Độ nhạy, độ đặc hiệu của các nghiệm pháp lâm sàng và cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm khớp gối

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành đánh giá trên 200 bệnh

nhân được phẫu thuật nội soi khớp gối, trong đó có 100 bệnh nhân được chẩn đoán

tổn thương sụn chêm, 100 bệnh nhân không tổn thương sụn chêm được điều trị tại

BVTWQĐ 108 từ 11/2012 đến tháng 5/2013. Chúng tôi đánh giá độ nhạy, độ đặc

hiệu và độ chính xác của các nghiệm pháp lâm sàng, cộng hưởng từ so sánh với kết

quả quan sát được qua nội soi, kết quả qua nội soi được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh

giá độ nhạy và độ đặc hiệu hai phương pháp trên.

Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của MRI là 90%, 93% và 91.5%, cao

hơn kết quả của các nghiệm pháp lâm sàng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác

là 51%-71%, 65%-85% và 65,5%-82% (p<>

Kết luận: Như vậy, để chẩn đoán chính xác rách sụn chêm, cần thiết phải chụp cộng

hưởng từ khớp gối, tuy nhiên khi chỉ định phẫu thuật không nên chỉ dựa vào kết quả

cộng hưởng từ, mà phải kết hợp với thăm khám lâm sàng.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Độ nhạy, độ đặc hiệu của các nghiệm pháp lâm sàng và cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ nhạy, độ đặc hiệu của các nghiệm pháp lâm sàng và cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm khớp gối

Độ nhạy, độ đặc hiệu của các nghiệm pháp lâm sàng và cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm khớp gối
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
90
Phùng Văn Tuấn, 
Lê Hồng Hải, 
Nguyễn Quốc Dũng
 Lê Hanh, 
Mai Đắc Việt, 
Mai Đức Thuận,
 Trần Ngọc Thanh, 
Nguyễn Đức Hiếu
Phung Van Tuan, 
Le Hong Hai, 
Nguyen Quoc Dung
 Le Hanh, 
Mai Dac Viet, 
Mai Duc Thuan,
 Tran Ngoc Thanh, 
Nguyen Duc Hieu
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA CÁC NGHIỆM 
PHÁP LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG 
CHẨN ĐỐN RÁCH SụN CHÊM KHỚP GỐI
THE SENSITIVITY, SPECIFICITY VALUES OF THE CLINICAL 
EXAMINATIONS AND MRI IN THE DIAGNOSIS OF MENISCAL TEARS
SUMMARY
Materials and menthods: We evaluated 200 patients, who were treated with knee 
arthroscopy, for a 6-month period from November 2012 to May 2013 at the Joint Surgery 
Department in the Orthopedic and Trauma Institute, the 108 Central Military Hospital. 
We divided them into 2 groups, 100 patients with meniscal tears in the 1st group and 100 
patients without meniscal tears in the 2nd group. The sensitivity, specificity and accuracy 
values were established, comparing the clinical results and the results of MRI with the 
intra-operative arthroscopic findings as a “gold standard”
Results: The sensitivity, specificity and accuracy values of MRI are 90%, 93% and 91,5%, 
they are highger than of clinical examination results with 51%-71%, 65%-85% and 65,5%-
82% (p<0,05).
Conclusions: These resuls indicated that an MRI is necessary to complete an exact 
diagnosis in meniscal tears, but surgery should not only folow an MRI. We should also 
follow a clinical examination. 
Key words: meniscus tear, clinical examinations, MRI, Arthrocopic knee joint surgery. 
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành đánh giá trên 200 bệnh 
nhân được phẫu thuật nội soi khớp gối, trong đó có 100 bệnh nhân được chẩn đoán 
tổn thương sụn chêm, 100 bệnh nhân không tổn thương sụn chêm được điều trị tại 
BVTWQĐ 108 từ 11/2012 đến tháng 5/2013. Chúng tôi đánh giá độ nhạy, độ đặc 
hiệu và độ chính xác của các nghiệm pháp lâm sàng, cộng hưởng từ so sánh với kết 
quả quan sát được qua nội soi, kết quả qua nội soi được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh 
giá độ nhạy và độ đặc hiệu hai phương pháp trên.
Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của MRI là 90%, 93% và 91.5%, cao 
hơn kết quả của các nghiệm pháp lâm sàng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác 
là 51%-71%, 65%-85% và 65,5%-82% (p<0,05). 
Kết luận: Như vậy, để chẩn đoán chính xác rách sụn chêm, cần thiết phải chụp cộng 
hưởng từ khớp gối, tuy nhiên khi chỉ định phẫu thuật không nên chỉ dựa vào kết quả 
cộng hưởng từ, mà phải kết hợp với thăm khám lâm sàng.
Từ khóa: Cộng hưởng từ, Khám lâm sàng, sụn chêm, nội soi khớp gối. 
TĨM TẮT
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
91
I. ĐặT VấN Đề
Tổn thương sụn chêm khớp gối là một bệnh lý hay 
gặp, nguyên nhân do chấn thương (tai nạn thể thao, tai nạn 
sinh hoạt, tai nạn giao thơng) và do thối hĩa khớp. 
Việc chẩn đốn tổn thương sụn chêm qua lâm sàng gặp rất 
nhiều khĩ khăn, do triệu chứng nghèo nàn, ít cĩ dấu hiệu 
lâm sàng đặc trưng, nhất là trong giai đoạn tổn thương cấp 
và bán cấp, ngồi ra mức độ chính xác của chẩn đốn lâm 
sàng cịn rất phụ thuộc vào kinh nghiệm của các phẫu thuật 
viên. Khi cộng hưởng từ ra đời, nhờ ưu thế trong khảo sát 
các bệnh lý phần mềm, là một kỹ thuật khơng xâm nhập, 
cộng hưởng từ được coi là một phương pháp cĩ giá trị 
chẩn đốn tổn thương sụn chêm với độ nhạy và độ đặc 
hiệu rất cao, và được áp dụng phổ biến tại các cơ sở y tế. 
Phẫu thuật nội soi được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn 
đốn cĩ hay khơng cĩ tổn thương sụn chêm khớp gối, tuy 
nhiên đây là biện pháp xâm nhập, tốn kém, cho nên hiện 
nay hiếm khi nội soi được sử dụng như một phương pháp 
chẩn đốn, mà nội soi khớp gối được sử dụng chủ yếu 
để điều trị các tổn thương trong khớp, chẩn đốn các tổn 
thương trong khớp, trong đĩ cĩ tổn thương sụn chêm chỉ 
là một “thì” trong quá trình nội soi điều trị tổn thương. 
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, khoa Phẫu 
thuật Khớp hàng năm đã tiến hành phẫu thuật nội soi khớp 
gối cho hàng ngàn bệnh nhân. Trên cơ sở dữ liệu bệnh 
nhân hiện cĩ, chúng tơi nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá 
độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp lâm sàng và 
cộng hưởng từ trong chẩn đốn tổn thương sụn chêm so 
sánh với hình ảnh trên nội soi.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Gồm 200 bệnh nhân, 46 nữ và 154 nam, được phẫu 
thuật nội soi khớp gối điều trị các bệnh lý tổn thương dây 
chằng chéo, tổn thương sụn chêm, thối hĩa khớp gối, nếp 
hoạt dịch cánh bénh chè, lấy chuội khớp Trong đĩ, lựa 
chọn 100 bệnh nhân với 100 khớp gối được chẩn đốn 
trên nội soi bị rách sụn chêm đơn thuần hoặc kết hợp với 
các hình thái khác nhau, 100 bệnh nhân cịn lại được chẩn 
đốn khơng tổn thương sụn chêm. Tất cả các bệnh nhân 
trên đều được sử dụng các nghiệm pháp lâm sàng trong 
chẩn đốn tổn thương sụn chêm và chụp MRI khớp gối 3 
Testla và 1.5 Testla. 
Loại trừ những tổn thương sụn chêm do bệnh lý sụn 
chêm như: sụn chêm hình đĩa, nang sụn chêm, hoặc những 
phẫu thuật nội soi trên những khớp gối đã tiến hành nội soi 
trước đĩ. 
Khám lâm sàng: Cĩ một số triệu chứng lâm sàng và 
các test để chẩn đốn rách sụn chêm như sau.
Triệu chứng tăng kích thích đau tại khe khớp: đây là 1 
trong những triệu chứng lâm sàng quan trọng nhất trong 
chẩn đốn tổn thương sụn chêm.
Boehler test: liên quan tới nghiệm pháp đánh giá độ 
vững của dây chằng bên trong và bên ngồi. Đau sụn chêm 
trong khi làm nghiệm pháp há khớp ngồi, đau sụn chêm 
ngồi khi làm nghiệm pháp há khớp trong.
McMurray’s test: Gấp duỗi gối trong khi xoay trong 
và xoay ngồi cẳng chân, test dương tính khi thấy tiếng 
kêu lục cục và đau
Nghiệm pháp Steimann: Bệnh nhân nằm ngửa, gối 
gấp. Người khám dùng ngĩn tay ép vào khe khớp trong 
hoặc ngồi. Gấp gối ở các biên độ khác nhau. Nếu đau khe 
khớp gối trong khi xoay ngồi cẳng chân nghĩ tới rách sụn 
chêm trong, nếu đau khe khớp gối ngồi khi cẳng chân 
xoay trong thì nghĩ tới tổn thương sụn chêm ngồi. 
Nghiệm pháp Appley: Bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 90 
độ. Người khám nắm chặt bàn chân, ép dọc trục và xoay 
cẳng chân. Nghiệm pháp dương tính khi bệnh nhân thấy 
đau tại khe khớp gối.
Trên cộng hưởng từ: tất cả các bệnh nhân được chụp 
cộng hưởng từ khớp gối, trong đĩ cĩ 54 bệnh nhân được 
chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla, và 146 bệnh nhân được 
chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla. Kết quả tổn thương trên 
MRI được chia thành 4 độ, theo phân loại của Quinn và 
cộng sự (1991) [5]: 
Độ I: Vùng tăng tín hiệu hình cầu ở trung tâm sụn 
chêm, khơng sát với bất cứ bề mặt nào.
Độ II: Đường tín hiệu nằm trong sụn chêm
Độ III: Đường tín hiệu lan ra bề mặt của mặt trên hoặc 
mặt dưới của sụn chêm.
Độ IV : Vỡ sụn chêm thành nhiều mảnh. 
Đánh giá kết quả trên nội soi
Phân loại tổn thương sụn chêm trên nội soi chia làm 
các tổn thương theo phân loại của Dandy J. (1990), bao 
gồm các loại tổn thương: Rách ngang, rách dọc, rách theo 
chiều dày, rách hình vạt, rách phức tạp, rách do thối hĩa.
Nội soi được coi là tiêu chuẩn vàng để làm cơ sở đánh 
giá độ đặc hiệu, độ nhạy và độ chính xác của các nghiệm 
pháp lâm sàng và MRI trong chẩn đốn tổn thương 
sụn chêm.
Để tính được độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác, 
chúng tơi dựa trên các chỉ số 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
92
+ Dương tính thật: Bệnh nhân được chẩn đốn 
trên lâm sàng/ MRI là CĨ rách sụn chêm, kiểm tra 
trên nội soi kết quả CĨ rách sụn chêm.
+ Dương tính giả: Bệnh nhân được chẩn đốn lâm 
sàng/MRI là CĨ tổn thương sụn chêm, nhưng trên 
nội soi KHƠNG phát hiện tổn thương.
 +Âm tính thật: Bệnh nhân được chẩn đốn trên 
lâm sàng/MRI là KHƠNG rách sụn chêm, trên nội 
soi KHƠNG phát hiện tổn thương. 
 + Âm tính giả: Bệnh nhân được chẩn đốn trên 
lâm sàng/MRI là KHƠNG rách sụn chêm, trên nội 
soi phát hiện CĨ tổn thương. 
 Độ chính xác = (tổng dương tính thật và âm 
tính thật/ tổng số khớp) x 100
 Độ nhạy = (dương tính thật/ tổng dương tính 
thật và âm tính giả ) x 100. 
Độ nhạy đánh giá khả năng phát hiện bệnh lý.
 Độ đặc hiệu = (âm tính thật/ tổng âm tính thật 
và dương tính giả) x100. 
Độ đặc hiệu đánh giá độ chính xác của một 
nghiệm pháp, độ đặc hiệu của 1 nghiệm pháp càng 
cao chứng tỏ càng ít trường hợp bị dương tính giả. 
III. KẾT QUẢ
Về đối tượng nghiên cứu
Gồm 200 bệnh nhân. Chia làm hai nhĩm, nhĩm 1 
bao gồm những bệnh nhân cĩ tổn thương sụn chêm 
và nhĩm 2 bao gồm những bệnh nhân khơng tổn 
thương sụn chêm. 
Nhĩm 1 cĩ 100 bệnh nhân, với 100 khớp gối. Độ 
tuổi trung bình 32,4 từ 20-52 tuổi. Trong đĩ cĩ 92 
bệnh nhân rách sụn chêm do cơ chế chấn thương, 8 
bệnh nhân rách sụn chêm do thối hĩa khớp. Trong 92 
bệnh nhân rách sụn chêm do cơ chế chấn thương, cĩ 
82 khớp gối cĩ rách sụn chêm kết hợp với tổn thương 
dây chằng chéo trước và hoặc dây chằng chéo sau. Chỉ 
cĩ 10 trường hợp rách sụn chêm đơn thuần. 
Nhĩm 2, cĩ 100 bệnh nhân với 100 khớp gối. Độ 
tuổi trung bình 34,6 (19-59 tuổi) Trong đĩ cĩ 74 bệnh 
nhân được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước 
và/hoặc dây chằng chéo sau, 26 bệnh nhân phẫu 
thuật cắt lọc thối hĩa khớp gối, lấy chuột khớp, cắt 
bao hoạt dịch, nếp hoạt dịch cánh bánh chè 
Kết quả đánh giá tổn thương trên lâm sàng và 
MRI.
* Nhĩm 1 (n=100)
Trong 100 trường hợp được chẩn đốn rách sụn 
chêm trên nội soi, cĩ 42 trường hợp rách sụn chêm 
ngồi, 58 trường hợp rách sụn chêm trong. Vị trí chủ 
yếu ở sừng sau, với 53 trường hợp, chỉ cĩ 3 trường 
hợp vị trí rách sụn chêm ở sừng trước. Đa số hình 
thái tổn thương rách dọc theo thân sụn chêm, với 
55 trường hợp, trong 55 trường hợp này, cĩ 10 kiểu 
rách quai xách (rách dọc theo chiều dài tồn bộ sụn 
chêm). Cĩ 8 trường hợp rạch phức tạp, 8 trường hợp 
rách theo kiểu thối hĩa khớp.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra trên nội soi (phân loại tổn thương theo Dandy J. )
Hình thái tổn 
thương
Sụn chêm trong Sụn chêm ngoài Tổng
ST SS T TB ST SS T TB
Rách ngang 0 2 2 0 0 2 3 0 9
Rách dọc 0 20 8 6 1 12 4 4 55
Rách hình vạt 0 5 4 0 0 3 3 0 15
Rách chiều dày 0 2 0 0 0 3 0 0 5
Rách phức tạp 1 1 1 2 1 1 1 0 8
Rách thoái hóa 0 1 1 2 0 1 1 2 8
Tổng
1 31 16 10 2 22 12 6
100
58 42
(ST: sừng trước, SS: sừng sau, T: thân, TB: tồn bộ)
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
93
Bảng 2. Kết quả trên lâm sàng
Lâm sàng Dương tính thật Âm tính giả Độ nhạy(%)
Đau 76 24 76%
Bohler test (+) 55 45 53%
Mc Murray test (+) 57 43 57%
Appley test (+) 61 39 61%
Steimann test (+) 51 49 51%
Quan sát bảng 2 chúng tơi thấy, đa số bệnh nhân tổn thương sụn chêm khớp cĩ triệu chứng đau khe khớp, trong đĩ 
chỉ cĩ 8 bệnh nhân cĩ triệu chứng kẹt khớp hoặc hạn chế duỗi khớp, tuy nhiên cĩ 24 bệnh nhân khơng cĩ triệu chứng 
đau khớp tại thời điểm khám bệnh. Độ nhạy của các nghiệm pháp lâm sàng trong khoảng 51%-61%.
Bảng 3. Kết quả trên cộng hưởng từ, theo phân loại của Quinn và cộng sự (1991)
Sừng trước Sừng sau Thân Toàn bộ Tổng
Sụn chêm 
trong
Độ III 0 26 12 6 44
Độ IV 1 2 2 4 9
Sụn chêm 
ngoài
Độ III 1 17 8 4 30
Độ IV 1 2 2 2 7
Dựa trên hình ảnh tổn thương MRI, chúng tơi chỉ lựa chọn những tổn thương độ III, IV, như vậy trong 100 trường 
hợp khảo sát, cĩ 90 trường hợp được chẩn đốn rách sụn chêm, trong đĩ cĩ 53 sụn chêm trong và 37 sụn chêm ngồi. Cĩ 
10 trường hợp khơng phát hiện tổn thương trên MRI. Trong 10 trường hợp này, sau khi đối chiếu với kết quả nội soi, cĩ 
6 trường hợp ở sừng sau sụn chêm, 1 trường hợp ở sừng trước và 3 trường hợp ở thân. Như vậy trên MRI cĩ 90 trường 
hợp dương tính thật và 10 trường hợp âm tính giả, với độ nhạy là 90%. 
* Nhĩm 2 (n=100).
Bảng 4. Kết quả trên lâm sàng
Lâm sàng Có Không Độ đặc hiệu Độ chính xác
Đau* 35 65 65% 70,5%
Bohler test (+) 15 85 85% 70%
Mc Murray test (+) 13 87 87% 82%
Appley test (+) 25 75 75% 78%
Steimann test (+) 18 82 82% 65,5%
Quan sát bảng chúng tơi thấy, trong nhĩm 2, mặc dù trên nội soi xác định khơng cĩ tổn thương sụn chêm, nhưng cĩ 
35 trường hợp cĩ triệu chứng đau tại khe khớp, các trường hợp test (+) dao động từ 15% đến 25%. Như vậy độ đặc hiệu 
của các nghiệm pháp lâm sàng dao động từ 65% đến 87%. Độ chính xác dao động từ 65,5%-82%.
Bảng 5. Kết quả trên cộng hưởng từ, theo phân loại của Quinn và cộng sự (1991).
Sừng trước Sừng sau Thân Toàn bộ Tổng
Sụn chêm 
trong
Độ III 0 1 0 0 1
Độ IV 0 0 0 0 0
Sụn chêm 
ngoài
Độ III 1 5 0 0 6
Độ IV 0 0 0 0 0
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
94
Chúng tơi khơng khơng xem xét tổn thương độ I, 
II (theo phân loại trên MRI), vì những tổn thương này 
khơng quan sát được trên nội soi. Trong 100 trường 
hợp khơng quan sát thấy tổn thương trên nội soi, cĩ 
7 trường hợp rách sụn chêm độ III trên MRI, trong 
đĩ chủ yếu tại vị trí sừng sau sụn chêm ngồi với 5/7 
trường hợp. Như vậy trên MRI, độ đặc hiệu là 93%, 
độ chính xác là 91,5%.
III. BÀN LUẬN
Về đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tơi, với 100 trường 
hợp cĩ tơn thương sụn chêm, cĩ 58 sụn chêm trong. 
42 sụn chêm ngồi. Với đa số trường hợp tổn thương 
sừng sau, với kiểu rách dọc là chủ yếu. 
Theo các nghiên cứu trước đĩ, như nghiên 
cứu của Nguyễn Quơc Dũng, tỷ lệ tổn thương sụn 
chêm trong và ngồi là tương đương, nhưng đa số 
tổn thương ở sừng sau, chỉ rất ít tổn thương sừng 
trước (1) , Schurz M. và cộng sự nghiên cứu 400 
bệnh nhân, cĩ đa số trường hợp tổn thương sụn 
chêm trong, và ở sừng sau. Các nghiên cứu khác của. 
Madhusudhan TR. [2], Michael G.F, [3] Numphung 
Numkarunarunrote [4] cũng cho kết luận tương tự. 
 Giải thích tình trạng sụn chêm trong thường rách 
nhiều hơn sụn chêm ngồi, Micheal G.F [3] cho rằng 
cĩ lẽ do sụn chêm trong ít di động hơn và chịu nhiều 
lực đè nén hơn sụn chêm ngồi. Vị trí rách chủ yếu 
ở sừng sau và thân, chỉ khoảng 2% rách sừng trước, 
cũng do sừng trước ít chịu lực hơn thân và sừng sau. 
Về độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm 
pháp pháp lâm sàng và MRI
Với các nghiệm pháp lâm sàng.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tơi, độ nhạy 
của các nghiệm pháp lâm sàng khá thấp, dao động 
từ 51% đến 76%. Độ nhạy của 1 nghiệm pháp nĩi 
lên khả năng phát hiện bệnh lý của nghiệm pháp 
đĩ. Với tổn thương sụn chêm, do các biểu hiện lâm 
sàng đặc trưng khơng nhiều, đăc biệt khi kết hợp 
với tổn thương dây chằng chéo, hoặc khi bệnh nhân 
đến muộn các triệu chứng tổn thương của sụn chêm 
khơng cĩ hoặc bị che lấp. 
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Dũng [1], độ 
nhạy của các nghiệm pháp lâm sàng dao động trong 
khoảng 44%-68,2%. Schurz M.[6] và cộng sự kết 
luận rằng, thăm khám lâm sàng cĩ giá trị dương tính 
thật thấp hơn và âm tính giả cao hơn nhiều so với 
MRI. Độ chính xác trung bình của các nghiệm pháp 
lâm sàng là 55% (với sụn chêm trong) và 64% (với 
sụn chêm ngồi), trong khi đĩ tỷ lệ này trên MRI là 
83% cho cả hai sụn chêm. Qua nghiên cứu các tác 
giả cũng thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân khơng cĩ triệu 
chứng lâm sàng nhưng phát hiện trên MRI dao động 
trong khoảng 5,6%-36%. Do vậy, với những chấn 
thương khớp gối, dù khơng cĩ các triệu chứng lâm 
sàng của tổn thương sụn chêm, cũng nên cho bệnh 
nhân chụp MRI khớp gối. Vì thực tế phẫu thuật viên 
cĩ thể tiến hành phẫu thuật dù bệnh nhân chỉ bị chấn 
thương nhẹ. 
Trong nhĩm nghiên cứu của chúng tơi tỷ lệ dương 
tính giả dao động trong khoảng 15-35%, các trường 
hợp dương tính giả do các triệu chứng đau trên lâm 
sàng của tổn thương dây chằng chéo, chuột khớp, 
thối hĩa khớp dễ lẫn với các triệu chứng của tổn 
thương sụn chêm.
Về độ nhạy và độ đặc hiệu của MRI
Trên cộng hưởng từ, độ nhạy trong nhĩm nghiên 
cứu là 90% và độ đặc hiệu là 93%.. Trong 10 trường 
hợp âm tính giả, kiểm tra lại trên nội soi chúng tơi thấy 
trên MRI đã bỏ sĩt 6 trường hợp tổn thương ở sừng 
sau (03 tại sụn chêm trong và 03 tại sụn chêm ngồi), 
3 trường hợp tổn thương tại thân, và 1 trường hợp tổn 
thương tại sừng trước. Trong các tổn thương này, cĩ 
7 trường hợp rách dọc, 2 trường hợp rách ngang, 1 
trường hợp rách theo hình vạt. Các đường rách này 
ngắn và/hoặc hưa hết chiều dày sụn chêm. Khi xem 
lại các phim MRI, chúng tơi thấy cĩ 6 trường hợp 
dường như cĩ vùng tính hiệu bất thường lan ra bề 
mặt sụn chêm, nhưng chỉ xuất hiện trên 1 lát cắt, cịn 
4 trường hợp khơng xuất hiện trên MRI. Theo tác giả 
Michael G.F [3] định nghĩa, trên MRI chẩn đốn rách 
sụn chêm khi cĩ vùng tín hiệu bất thường trong sụn 
chêm, lan ra bề mặt, cĩ trên ít nhất một lát cắt , hoặc 
cĩ bất thường về hinh thái học của sụn chêm. Nếu tín 
hiệu bất thường trên 1 lát cắt, độ nhạy chỉ là 56% với 
sụn chêm trong, và 30% với sụn chêm ngồi. Nếu tổn 
thương cĩ ở từ 2 lát cắt trở lên thì độ nhạy tăng lên từ 
56% tới 94% đối với sụn chêm trong và tăng lên từ 
30% tới 90% đối với sụn chêm ngồi. Theo nghiên 
cứu của Thomas Magee, David Williams [7], MRI 
chẩn đốn tổn thương sụn chêm cĩ độ đặc hiệu là 
97% và độ nhạy 96%. Tác giả cho rằng, để chẩn đốn 
rách sụn chêm, đường tăng tín hiệu phải tới bề mặt 
sụn chêm trên hai lát cắt. Trong nghiên của tác giả cĩ 
6 trường hợp âm tính trên MRI, tín hiệu dường như 
lan tới bề mặt sụn chêm, nhưng chỉ xuất hiện trên 1 
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
95
bình diện, kiểm tra nội soi thấy 2 trường hợp rách dạng 
xiên, 4 trường hợp rách ngang. 
Trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 
7 trường hợp dương tính giả. Khi xem xét lại các trường 
hợp này, chúng tơi thấy rằng cĩ 5 trường hợp trên MRI 
chẩn đốn là rách sừng sau sụn chêm ngồi, nhưng thực 
tế đây là vùng giao giữa túi hoạt dịch của gân khoeo, dây 
chằng Humphry và sụn chêm. Cịn tại sừng trước sụn 
chêm ngồi, cĩ thể do dây chằng ngang bám vào sụn chêm 
tạo hình ảnh rách sụn chêm trên MRI. Với trường hợp 
rách sừng sau sụn chêm trong trên nội soi, trên thực tế cĩ 
thể đây là trường hợp âm tính giả của nội soi, bởi vì với 
sừng sau sụn chêm trong đơi khi ta khơng quan sát được 
trên nội soi. Tham khảo các nghiên cứu khác, chúng tơi 
thấy rằng độ chính xác của MRI khoảng 85% (dao động từ 
64%-94%), kết quả phụ thuộc nhiều vào các lớp cắt, trong 
khi đĩ độ chính xác của thăm khám lâm sàng khoảng 70% 
(từ 35%-87%), phụ thuộc rất nhiều vào trình độ bác sỹ 
thăm khám. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi nằm trong 
giới hạn trên. 
Như vậy, mặc dù MRI ngày càng trở nên quan trọng 
trong chẩn đốn tổn thương sụn chêm, nhưng việc thăm 
khám lâm sàng cẩn thận, kết hợp với khai thác chính xác 
bệnh sử vẫn là thiết yếu và là bước chẩn đốn đầu tiên. Dựa 
vào thăm khám lâm sàng phẫu thuật viên cĩ thể chỉ định 
cho bệnh nhân chụp MRI. Khi cĩ kết quả MRI, kết hợp với 
thăm khám lâm sàng giúp chúng ta đưa ra chỉ định điều trị 
thích hợp.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 200 bệnh nhân, với 200 khớp 
gối được phẫu thuật nội soi, trong đĩ cĩ 100 khớp 
tổn thương rách sụn chêm đơn thuần hoặc kết hợp, 
100 khớp khơng tổn thương sụn chêm chúng tơi 
thấy rằng: 
Với 100 trường hợp rách sụn chêm, cĩ 42 trường 
hợp rách sụn chêm ngồi, 58 trường hợp rách sụn chêm 
trong. Vị trí chủ yếu ở sừng sau, với 53 trường hợp, chỉ 
cĩ 3 trường hợp vị trí rách sụn chêm ở sừng trước. Đa số 
hình thái tổn thương rách dọc theo thân sụn chêm, với 55 
trường hợp. Cĩ 8 trường hợp rạch phức tạp, 8 trường hợp 
rách theo kiểu thối hĩa khớp.
Kết quả: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của MRI 
là 90%, 93% và 91.5%, cao hơn kết quả của các nghiệm 
pháp lâm sàng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác là 
51%-71%, 65%-85% và 65,5%-82% (p<0,05). 
Vì vậy chúng tơi kiến nghị nên chỉ định chụp MRI cho 
tất cả những trường hợp chấn thương khớp gối, nghi ngờ 
cĩ tổn thương sụn chêm, dù chỉ là chấn thương nhẹ. Tuy 
nhiên, trước hết cần thăm khám lâm sàng cẩn thận, kết 
hợp với khai thác chính xác bệnh sử để tăng độ chính xác 
của các nghiệm pháp lâm sàng. Khi chỉ định phẫu thuật 
cần kết hợp giữa chẩn đốn lâm sàng và cộng hưởng từ. 
Tài liệu tham khảo
1.	 Nguyễn	 Quốc	 Dũng. Nghiên cứu hình thái tổn 
thương sụn chêm khớp gối và đánh giá kết quả điều 
trị bằng phẫu thuật nội soi. Luận án tiến sỹ y học. Học 
viện Quân y. 2012. 
2.	 Madhusudhan	TR.	et	al. Clinical examination, MRI 
and arthroscopy in meniscal and ligamentous knee 
Injuries – a prospective study. Journal of Orthopaedic 
and Research. 2008: 3-19.
3.	 Michael	G.F. MR imaging of the meniscus: Review, 
current trends, and clinical implications. MRI clinics of 
North America. 2007;15:1.
4.	 Numphung	 Numkarunarunrote	 et	 al. MRI on 
evaluation of Meniscus tear. Asian Biomedicine Vol. 4 
No. 2, April 2010; 215-222. 
5.	 Quinn	et	al. Meniscal tear dignosed with MRI versus 
arthroscopiy: how reliable as standard is arthroscopy? 
Radiology 1991; 181-183.
6.	 Schurz	M.	et	al. The value of clinical examination and 
mri versus intraoperative findings in the diagnosis of 
meniscal tear. Scripta medica (BRNO) -81 (1).2008; 
3-12, 
7.	 Thomas	 Magee,	 David	 Williams. 3.0-T MRI of 
Menical tears. AJR: 187, August 2006.

File đính kèm:

  • pdfdo_nhay_do_dac_hieu_cua_cac_nghiem_phap_lam_sang_va_cong_huo.pdf