Định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ mật ong bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Curcumin là thành phần chính trong Nghệ, có các hoạt tính quan trọng như kháng u, kháng

viêm, chống oxy hóa, chống thiếu máu cục bộ, bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng có thể xem như chất chỉ

điểm sinh học của nghệ và các sản phẩm từ nghệ. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng phương pháp định lượng

curcumin bằng HPLC; từ đó ứng dụng xác định hàm lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ -

mật ong trên thị trường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ - mật ong

thu thập ở Thừa Thiên Huế. Sau khi tối ưu quy trình, phương pháp được thẩm định và ứng dụng để đánh giá

hàm lượng curcumin của các đối tượng trên. Kết quả: Điều kiện sắc ký: Cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (150×4,6

mm; 5µm); Pha động gồm acetonitril: acid acetic 2% (45:55); Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút; Detector PDA 420nm.

Phương pháp có độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác tốt, độ đúng cao. Kết luận: Phương pháp HPLC đã

xây dựng có thể ứng dụng để định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ-mật ong.

pdf 6 trang phuongnguyen 8740
Bạn đang xem tài liệu "Định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ mật ong bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ mật ong bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ mật ong bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
42
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hữu Tiến, email: huutien.pharm181@gmail.com 
Ngày nhận bài: 15/4/2018; Ngày đồng ý đăng: 11/6/2018; Ngày xuất bản: 20/8/2018
ĐỊNH LƯỢNG CURCUMIN TRONG TINH BỘT NGHỆ VÀ VIÊN HOÀN 
NGHỆ MẬT ONG BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Nguyễn Hữu Tiến, Lê Thị Bảo Trâm, Nguyễn Thị Như Ngọc, 
Phan Phước Thắng, Nguyễn Viết Khẩn
 Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Curcumin là thành phần chính trong Nghệ, có các hoạt tính quan trọng như kháng u, kháng 
viêm, chống oxy hóa, chống thiếu máu cục bộ, bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng có thể xem như chất chỉ 
điểm sinh học của nghệ và các sản phẩm từ nghệ. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng phương pháp định lượng 
curcumin bằng HPLC; từ đó ứng dụng xác định hàm lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ - 
mật ong trên thị trường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ - mật ong 
thu thập ở Thừa Thiên Huế. Sau khi tối ưu quy trình, phương pháp được thẩm định và ứng dụng để đánh giá 
hàm lượng curcumin của các đối tượng trên. Kết quả: Điều kiện sắc ký: Cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (150×4,6 
mm; 5µm); Pha động gồm acetonitril: acid acetic 2% (45:55); Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút; Detector PDA 420nm. 
Phương pháp có độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác tốt, độ đúng cao. Kết luận: Phương pháp HPLC đã 
xây dựng có thể ứng dụng để định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ-mật ong.
Từ khoá: Curcumin, tinh bột nghệ, viên hoàn nghệ mật ong, định lượng, HPLC.
Abstract
QUANTITATIVE DETERMINATION OF CURCUMIN IN
 TURMERIC POWDER AND TURMERIC–HONEY BALL PILLS BY HPLC
Nguyen Huu Tien, Le Thi Bao Tram, Nguyen Thi Nhu Ngoc, 
Phan Phuoc Thang, Nguyen Viet Khan
Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: Curcumin is a major ingredient in turmeric (Curcuma longa L., Zingiberaceae), which 
has important activities such as anti-tumor, anti-inflammatory, antioxidant, anti-ischemia, protection of 
gastric mucosa etc,. Curcumin can be considered as a biological marker of turmeric and turmeric products. 
Objectives: Developing an HPLC method for quantification of curcumin in turmeric powder and turmeric - 
honey ball pills; applying this method for products on the market. Materials and methods: turmeric powder 
and turmeric - honey ball pills collected in Thua Thien Hue province. After optimization process, the method 
was validated and applied to evaluate the content of curcumin. Results: The chromatography analysis was 
performed with: Zorbaz Eclipse XDB-C18 (150 × 4.6 nm; 5 µm); Mobile phase: acetonitril: 2% acetic acid 
(45:55), Flow rate was kept constant at 1.0 ml/min; Detector PDA (420 nm). The method was validated for 
the HPLC system compatibility, specificity, linearity range, precision and accuracy; the recovery greater than 
98%. Conclusion: The developed HPLC method can determine curcumin in turmeric powder and turmeric - 
honey ball pills.
Key words: Curcumin, turmeric powder, turmeric-honey ball pills, quantitative determination, HPLC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ (Curcuma longa L., Zingiberaceae) từ lâu 
đã được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày 
và y học cổ truyền, trong đó curcuminoid là nhóm 
hoạt chất chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt 
tính sinh học của Nghệ [1]. Trong nhóm curcuminoid, 
curcumin là thành phần chính, có các hoạt tính quan 
trọng như kháng u, kháng viêm, chống oxy hóa, 
chống thiếu máu cục bộ, bảo vệ niêm mạc dạ dày – 
tá tràng có thể xem như chất chỉ điểm sinh học của 
nghệ [2], [4], [5], [6]. Hiện nay, trên thị trường có rất 
nhiều sản phẩm với tên gọi là tinh bột nghệ (được 
sản xuất từ nghệ tươi, qua nhiều giai đoạn lắng lọc 
lấy tinh bột) và viên hoàn nghệ mật ong (chứa bột 
43
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
nghệ phối trộn mật ong) nhưng chất lượng của các 
sản phẩm này lại chưa được kiểm soát tốt. Để kiểm 
soát chất lượng các sản phẩm từ nghệ, cần thiết 
phải có phương pháp định lượng chính xác, tin cậy 
hàm lượng chất chỉ điểm (marker). 
Tại Việt Nam hiện chưa thấy công trình nghiên 
cứu công bố quy trình định lượng curcumin trong 
tinh bột nghệ cũng như viên hoàn nghệ - mật ong. 
Trên thế giới có một vài công trình định lượng 
curcumin trong tinh bột nghệ bằng sắc ký lớp mỏng 
hiệu năng cao (HPTLC) [7], sắc ký lỏng hiệu năng cao 
kết nối đầu dò UV (HPLC-UV) [8], sắc ký lỏng khối 
phổ (LC-MS) hay sắc ký khí khối phổ (GC-MS) [9], 
HPLC kết nối đầu dò điện hóa [10]. Trong đó phương 
pháp HPLC-UV có độ chính xác, dễ thực hiện, giá 
thành không quá cao phù hợp cho việc phân tích số 
lượng mẫu lớn và thường quy. 
Do đó, bài báo này giới thiệu quy trình chiết và 
định lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên 
hoàn nghệ mật ong bằng HPLC kết nối đầu dò PDA.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu: 
- 19 mẫu tinh bột nghệ và 10 mẫu viên nghệ mật 
ong được thu thập tại các quầy tạp hóa, các chợ trên 
địa bàn Thừa Thiên Huế. Các mẫu được mã hóa từ 
TB01 đến TB19 và VH01 đến VH10.
Dung môi, hóa chất:
- Chất chuẩn đối chiếu: Curcumin hàm lượng 
98% (HPLC), AK Scientific (Mỹ).
- MeOH, ACN, acid acetic băng (HPLC grade) 
(Merck, Đức), nước cất 2 lần và các dung môi hữu 
cơ đạt tinh khiết kỹ thuật khác.
Thiết bị: 
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao LC-20AD 
kết nối detector PDA SPD-M20A (Shimadzu, Nhật).
- Bể siêu âm Elmasonic S100H (Đức); máy ly tâm 
lạnh Hermle Z 326K (Đức); cân phân tích Mettler 
Toledo (Thụy Sĩ); micropipet 100 µl, 200 µl, 1000 µl 
Labnet (Mỹ) và các dụng cụ thủy tinh chính xác.
Phương pháp nghiên cứu
Chuẩn bị mẫu chuẩn
Cân chính xác khoảng 100 mg chuẩn curcumin 
vào bình định mức 50 ml, định mức bằng MeOH 
được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 2 mg/ml. Pha 
loãng dung dịch chuẩn gốc với MeOH để có dãy dung 
dịch chuẩn làm việc có nồng độ từ 0,1 – 100 µg/ml.
Khảo sát phương pháp xử lý mẫu 
- Khảo sát dung môi chiết: các tỷ lệ khác nhau 
của MeOH-H
2
O (MeOH 50%, 60%, 70%, 80%).
- Khảo sát thời gian chiết: 10, 20, 30, 60 phút.
- Khảo sát nhiệt độ chiết: nhiệt độ phòng, 40 oC, 
50 oC, 60 oC.
Khảo sát điều kiện HPLC
- Khảo sát cột sắc ký: Tiến hành khảo sát trên các 
cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (150 x 4,6 mm, 5 µm) 
(Agilent, Mỹ) và HiQ Sil C18HS (250 x 4,6 mm; 3 µm) 
(KYA, Nhật).
- Khảo sát pha động trên các hệ dung môi ACN – 
H
2
O, ACN –acid acetic 2% và ACN –acid phosphoric 
0,2% với các tỷ lệ khác nhau.
- Khảo sát tốc độ dòng từ 0,7 – 1,5 ml/phút.
Thấm định phương pháp phân tích 
Phương pháp được thẩm định theo yêu cầu 
chung của ICH (International Conference on Har-
monisation) về thẩm định quy trình phân tích gồm 
các tiêu chí: Tính tương thích hệ thống; Độ chọn 
lọc; Khoảng nồng độ tuyến tính; Độ đúng; Độ chính 
xác; Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng 
(LOQ) [3]. 
Tính toán, xử lý thống kê
Hàm lượng curcumin trong mẫu tinh bột nghệ 
và viên nghệ mật ong được xác định dựa vào đường 
chuẩn được xây dựng trong cùng ngày phân tích. 
Hàm lượng curcumin trong mẫu nguyên trạng 
được tính theo công thức:
S : diện tích pic (mAU.s)
a, b : hệ số trong phương trình đường chuẩn S = 
a.C + b (C : µg/ml)
f : hệ số pha loãng
V : thể tích pha mẫu (ml)
m : khối lượng mẫu cân (g)
Các số liệu thống kê được tính toán dựa vào 
phần mềm Microsoft Excel 2013. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát điều kiện sắc ký
Một số cột pha đảo có chiều dài và kích thước 
hạt nhồi khác nhau gồm Zorbax Eclipse XDB-C18 
(150 x 4,6 mm; 5 µm) và HiQ Sil C18HS (250 x 4,6 
mm; 3 µm) được thử nghiệm để đánh giá hệ số bất 
đối và hình dáng pic curcumin của mẫu chuẩn. Kết 
quả cho thấy cột HiQ Sil C18HS (250 x 4,6 mm; 3 
µm) cho píc doãng, hệ số kéo đuôi lớn, trong khi cột 
Zorbax Eclipse XDB-C18 (150 × 4,6 mm; 5 µm) cho 
pic sắc nhọn, đối xứng với hệ số kéo đuôi xấp xỉ 1, do 
đó cột này được lựa chọn trong nghiên cứu.
Sau khi cố định yếu tố pha tĩnh, tốc độ dòng 1,0 
ml/phút và bước sóng phát hiện 420 nm và thể tích 
tiêm mẫu 20 µl, các yếu tố về thành phần pha động 
được tiếp tục khảo sát. Khảo sát hệ dung môi ACN 
– H
2
O (hệ 1), ACN –acid phosphoric 0,2% (hệ 2) và 
ACN –acid acetic 2% (hệ 3) với các tỷ lệ khác nhau 
cho thấy với hai hệ dung môi 1 và 2 pic curcumin 
HL(mg/g)= x f x V x S-ba
1000
m
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
trên sắc ký đồ mẫu thử không tách khỏi các pic tạp, 
thời gian phân tích dài. 
Với hệ dung môi 3, khảo sát trên các tỷ lệ 20:80, 
30:70, 40:60, 45:55, 50:50, 60:40, 70:30 và 80:20 
cho thấy tỷ lệ 45:55 cho pic curcumin tách rõ ràng 
đối với cả mẫu tinh bột nghệ và viên hoàn (R
s
 của 
pic curcumin so với pic liền kề lần lượt là 1,85 ở mẫu 
tinh bột và 1,94 ở mẫu viên hoàn). 
Như vậy, điều kiện sắc ký để định lượng curcumin 
trong tinh bột và viên hoàn được tối ưu như sau:
- Cột Zorbaz Eclipse XDB-C18 (150 × 4,6 mm; 5 
µm)
- Detector PDA, bước sóng phát hiện: 420 nm
- Pha động: ACN: Acid acetic 2% (45:55)
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút
- Thể tích tiêm: 20 µl
- Thời gian phân tích: 15 phút.
Khảo sát phương pháp xử lý mẫu
Dung môi chiết
Cố định các yếu tố phương pháp chiết (siêu 
âm), thời gian chiết (20 phút), nhiệt độ chiết (60oC), 
tiến hành chiết mẫu bằng các dung môi MeOH-
H2O (MeOH 50%, 60%, 70%, 80%). Kết quả lượng 
curcumin chiết được cao nhất với các mẫu chiết 
MeOH 70%, MeOH 80% và khác biệt có ý nghĩa với 
các mẫu còn lại. Để giảm lượng dung môi hữu cơ 
chiết, chúng tôi chọn MeOH 70% làm dung môi chiết 
mẫu.
Nhiệt độ chiết
Cố định các yếu tố phương pháp chiết (siêu âm), 
thời gian chiết (20 phút), dung môi chiết (MeOH 70%), 
tiến hành chiết mẫu ở nhiệt độ phòng, 40oC, 50oC, 
60oC. Kết quả cho thấy hàm lượng curcumin tăng theo 
chiều tăng nhiệt độ và cao nhất ở nhiệt độ 60oC. Để 
MeOH bay hơi không đáng kể, nghiên cứu không tăng 
nhiệt độ cao hơn và chọn nhiệt độ chiết tối ưu là 60oC.
Thời gian chiết
Cố định các yếu tố phương pháp chiết (siêu âm), 
nhiệt độ chiết (60oC), dung môi chiết (MeOH 70%), 
tiến hành chiết mẫu sau các khoảng thời gian 10, 20, 
30, 60 phút. Kết quả cho thấy hàm lượng curcumin 
tăng cao nhất sau 20 phút và không khác biệt với các 
thời điểm 30 phút và 60 phút. Do đó thời gian chiết 
tối ưu là 20 phút. Như vậy, quy trình chiết mẫu dược 
liệu được tối ưu như sau: Cân chính xác khoảng 0,15 
g tinh bột hoặc bột viên hoàn đã đồng nhất vào bình 
định mức 50ml, thêm 30 ml MeOH 70%, lắc đều và 
siêu âm trong 20 phút ở 60oC, định mức tới vạch. 
Dung dịch này được lọc qua màng 0,45µm trước khi 
tiêm vào hệ thống sắc ký. 
Thẩm định quy trình định lượng
Tính phù hợp hệ thống sắc ký
Tính phù hợp của hệ thống sắc ký được xác định 
bởi tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn 
curcumin 10 µg/ml. Kết quả khảo sát tính thích hợp 
của hệ thống sắc ký được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Khảo sát tính phù hợp hệ thống sắc ký (n=6)
t
R
 (phút) S (mAU.s) N T
f
k’
Trung bình 8,890 1717612 3105 1,11 2,12
SD 0,056 18855,78
RSD (%) 0,638 1,098
t
R
: thời gian lưu S: diện tích pic N: Số đĩa ký thuyết
T
f
 : Hệ số kéo đuôi k’
: 
Hệ số dung lượng
Các số liệu về RSD%, số đĩa lý thuyết, hệ số kéo đuôi và hệ số dung lượng cho thấy hệ thống sắc ký chọn 
lựa là tương thích cho việc phân tích định lượng curcumin.
Tính chọn lọc
Tiến hành sắc ký các dung dịch mẫu trắng, dung dịch chuẩn 10 µg/ml, mẫu tinh bột nghệ và viên hoàn. 
Sắc ký đồ được trình bày ở hình 1a.
 (a)
(b)
45
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Hình 1a. Sắc ký đồ thể hiện tính chọn lọc của phương pháp
(a): mẫu trắng; (b): mẫu chuẩn; (c): mẫu tinh bột; (d): mẫu viên hoàn.
Nhận xét: Tại thời gian xuất hiện pic của curcumin (khoảng 8,9 phút), trên SKĐ mẫu trắng không có pic 
tương ứng. Trên SKĐ của mẫu thử, pic curcumin tách hoàn toàn khỏi pic tạp (hệ số phân giải R
s
 của pic cur-
cumin với píc phía trước đối với mẫu tinh bột và viên hoàn lần lượt là 1,85 và 1,94); pic cân đối, sắc nét, độ 
rộng chân pic nhỏ. Độ tinh khiết pic (Peak purity index) của mẫu chuẩn và các mẫu thử đều đạt 1,000.
Kiểm tra phổ tử ngoại của pic curcumin trong mẫu thử hoàn toàn tương đồng với mẫu chuẩn curcumin, 
với hệ số chồng phổ của mẫu tinh bột và viên hoàn với mẫu chuẩn lần lượt là 0,9404 và 0,9960 (Hình 1b).
Hình 1b. Kết quả chồng phổ: (a) chuẩn + mẫu tinh bột; (d) chuẩn + mẫu viên hoàn
Các kết quả trên cho thấy phương pháp có độ đặc hiệu để xác định curcumin. 
Khoảng nồng độ tuyến tính
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ trong khoảng 0,1 – 100 µg/ml và tiến hành sắc ký theo các 
điều kiện đã chọn. Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic qua Bảng 2.
Bảng 2. Tương quan giữa nồng độ curcumin và diện tích pic.
C (µg/ml) 0,1 0,2 0,5 1 5 10 50 100
S (mAU.s) 11000 28096 78371 156948 880463 1735292 9953885 20194666
Phương 
trình đường 
chuẩn
ŷ = 206375.x
 R2 = 0,9998
Kết quả cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng 
độ. Sự phụ thuộc này khá chặt chẽ thể hiện qua bình phương hệ số tương quan R2 = 0,9998.
Độ chính xác
Khảo sát trên mẫu tinh bột nghệ TB02 và mẫu viên hoàn VH28 theo quy trình xử lý mẫu nêu trên, tiến 
hành sắc ký theo các điều kiện đã chọn. Lặp lại thí nghiệm 6 lần song song trong cùng một ngày. Xác định hàm 
lượng hợp chất trong mẫu thử (mg/g) dựa vào đường chuẩn được chuẩn bị trong cùng điều kiện (độ chính 
xác trong ngày). Lặp lại cả quy trình trên vào ngày tiếp theo trên cùng mẫu (độ chính xác khác ngày). Tính RSD 
(%) của hàm lượng trong ngày và khác ngày, kết quả được trình bày ở bảng 3.
(c) (d)
(a)
(d)
46
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp trên mẫu tinh bột và viên hoàn
Độ chính xác Tinh bột Viên hoàn
Trong ngày ( ± SD, mg/g)
15,200 ± 0,220
RSD = 1,45%
4,215 ± 0,051
RSD = 1,21%
Khác ngày ( ± SD, mg/g)
15,395 ± 0,276
RSD = 1,79%
4,309 ± 0,075
RSD = 1,73%
Nhận xét: Độ chính xác đạt yêu cầu cho một quy trình định lượng với hàm lượng hoạt chất 10% với RSD% 
< 2,8%.
Độ đúng
Độ đúng được xác định bằng kỹ thuật thêm chuẩn, lượng chuẩn thêm vào tương ứng 10%, 20%, 30% 
lượng dược chất có trong 150mg mẫu thử. Tiến hành sắc ký mẫu thử không thêm chuẩn và mẫu thử có thêm 
chuẩn, mỗi mẫu làm 3 lần. Tính tỷ lệ thu hồi (%), kết quả được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ đúng (n = 3)
Lượng thêm vào ban đầu Tỷ lệ thu hồi (%) Trung bình (%)
Tinh bột nghệ
0,25 mg 99,21
99,410,50 mg 98,78
0,75 mg 100,24
Viên hoàn
0,10 mg 98,68
98,890,20 mg 98,24
0,30 mg 99,76
Nhận xét: Độ đúng đạt yêu cầu với tỷ lệ thu hồi trung bình nằm trong khoảng cho phép là 98 – 102% với 
cả mẫu tinh bột và viên hoàn.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giá trị LOD, LOQ được xác định bằng tỷ số tín hiệu/nhiễu nền (S/N) theo công thức: LOD = 3,3 × S/N và 
LOQ = 10 × S/N.
Kết quả cho thấy LOD và LOQ của phương pháp lần lượt là 0,0167 và 0,055 µg/ml.
Ứng dụng
Ứng dụng quy trình đã thẩm định để xác định hàm lượng curcumin trong 19 mẫu tinh bột nghệ và 10 mẫu 
viên nghệ mật ong. Mỗi mẫu tiến hành lặp lại 3 lần, kết quả được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5. Kết quả khảo sát hàm lượng curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn (n=3)
STT Đối tượng
HL curcumin 
(mg/g)
STT
Đối 
tượng 
Hàm lượng 
curcumin (mg/g)
Tinh bột nghệ
1 TB01 0,19 ± 0,01 11 TB11 19,27 ± 0,37
2 TB02 14,71 ± 0,90 12 TB12 -
3 TB03 0,18 ± 0,07 13 TB13 13,78 ± 0,52
4 TB04 0,15 ± 0,03 14 TB14 0,59 ± 0,01
5 TB05 - 15 TB15 -
6 TB06 16,23 ± 0,51 16 TB16 -
7 TB07 0,27 ± 0,02 17 TB17 -
8 TB08 0,15 ± 0,02 18 TB18 0,22 ± 0,00
9 TB09 109,14 ± 1,35 19 TB19 0,47 ± 0,02
10 TB10 39,62 ± 0,73
Viên hoàn nghệ mật ong
1 VH01 5,19 ± 0,04 6 VH06 19,72 ± 0,29
47
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
2 VH02 12,53 ± 0,17 7 VH07 18,71 ± 0,55
3 VH03 11,97 ± 0,09 8 VH08 13,12 ± 0,37
4 VH04 3,07 ± 0,10 9 VH09 4,17 ± 0,05
5 VH05 0,10 ± 0,01 10 VH10 1,47 ± 0,02
Ghi chú (-): dưới giới hạn định lượng
Nhận xét: Qua khảo sát các mẫu tinh bột nghệ 
và viên hoàn nghệ mật ong cho thấy, hàm lượng 
curcumin của các mẫu có sự khác biệt rất lớn. Trong 
số 19 mẫu tinh bột thu thập trên thị trường có tới 
5 mẫu không phát hiện curcumin (dưới giới hạn 
định lượng của phương pháp), trong 14 mẫu còn lại 
hàm lượng curcumin biến thiên từ 0,15 đến 109,14 
mg/g. Tương tự, hàm lượng curcumin trong 10 mẫu 
viên hoàn nghệ mật ong cũng biến thiên rất lớn, từ 
0,10 đến 19,72 mg/g. 
4. BÀN LUẬN
Phương pháp chiết mẫu sử dụng sóng siêu âm 
đơn giản, dễ thực hiện, thời gian chiết ngắn. Quy 
trình phân tích HPLC sử dụng cột Zorbax Eclipse 
XDB-C18 (150 × 4,6 nm; 5 µm) và dung môi pha 
động thông dụng. Tổng thời gian phân tích ngắn, tiết 
kiệm dung môi nhưng vẫn đảm bảo các chất rửa giải 
hết ra khỏi cột, hạn chế tích tụ gây bẩn cột. 
Về khả năng ứng dụng của phương pháp, HPLC 
là phương pháp định lượng thường quy trong các 
dược điển và hiện đa số các phòng thí nghiệm đều 
được trang bị hệ thống HPLC, nên việc xây dựng quy 
trình định lượng curcumin trong các sản phẩm từ 
nghệ bằng HPLC sẽ có giá trị thực tiễn, góp phần 
kiểm soát chất lượng các chế phầm từ nghệ, trong 
bối cảnh người tiêu dùng đang muốn tiếp cận với 
thuốc nguồn gốc thiên nhiên. 
Về hàm lượng curcumin trong các mẫu khảo sát, 
có thể thấy sự biến thiên rất lớn, từ 0 đến 109,14 
mg/g trong tinh bột nghệ và từ 0,10 đến 19,72 
mg/g trong viên hoàn. Nghiên cứu của Gantait và cs. 
(2011) trên các mẫu tinh bột nghệ cho kết quả hàm 
lượng curcumin dao động từ 18,0 đến 38,5mg/g 
[7] và nghiên cứu của Tayyem và cs. (2006) cho 
thấy hàm lượng curcumin trong tinh bột nghệ dao 
động từ 5,77 đến 24,47 mg/g [8]. Như vậy so với 
các nghiên cứu trên, giá trị hàm lượng curcumin của 
các mẫu trong nghiên cứu này có sự biến thiên lớn 
hơn. Điều này cho thấy thực trạng chất lượng các 
sản phẩm tinh bột và viên hoàn nghệ ở Việt Nam 
hiện nay rất thiếu sự kiểm soát, các sản phẩm có 
chất lượng rất khác nhau nhưng người tiêu dùng rất 
khó phân biệt được. 
5. KẾT LUẬN
Đã xây dựng được phương pháp định lượng 
curcumin trong tinh bột nghệ và viên hoàn nghệ mật 
ong bằng HPLC có độ chính xác cao, độ đúng tốt, 
khoảng tuyến tính phù hợp, tính phù hợp hệ thống, 
tính chọn lọc cao và quy trình xử lý mẫu khá đơn giản. 
Phương pháp này có thể ứng dụng để kiểm soát chất 
lượng các sản phẩm từ nghệ trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aggarwal, B. B., Sundaram, C., Malani, N., & Ichika-
wa, H. (2007), “Curcumin: the Indian solid gold. In The mo-
lecular targets and therapeutic uses of curcumin in health 
and disease”, Springer, Boston, MA., pp. 1-75
2. Choi H., Chun Y. S., Kim S. W., Kim M. S., Park J. W. 
(2006), “Curcumin inhibits hypoxia-inducible factor-1 by 
degrading aryl hydrocarbon receptor nuclear translocator: 
a mechanism of tumor growth inhibition”, Mol Pharma-
col., 70(5), pp. 1664-1671
3. Huber L. (2007), Validation and qualification in ana-
lytical laboratories, CRC Press, New York, pp. 142 – 149
4. Martins C. V. B. , Da Silva D. L., Neres A. T. M., Magalhães 
T. F. F., Watanabe G. A., Modolo L. V., Sabino A. A., De Fátima 
A., De Resende M. A. (2009), “Curcumin as a promising 
antifungal of clinical interest”, Journal of Antimicrobial 
Chemotherapy, 63, pp. 337–339. 
5. Shukla P. K., Khanna V. K., Ali M. M., Khan M. Y., Sri-
mal R. C. (2008), “Anti-ischemic effect of curcumin in rat 
brain”, Neurochem Res. , 33(6), pp.1036-1043
6. Srimal R. C. (1997), “Turmeric: a brief review of me-
dicinal properties”, Fitoterapia, 68, pp. 483-493. 
7. Gantait, A., Barman, T., & Mukherjee, P. K. (2011), 
“Validated method for estimation of curcumin in turmeric 
powder”, Indian Journal of Traditional Knowledge, 10(2), 
pp. 247-250.
8. Tayyem, R. F., Heath, D. D., Al-Delaimy, W. K., & 
Rock, C. L. (2006), “Curcumin content of turmeric and cur-
ry powders”, Nutrition and cancer, 55(2), pp. 126-131.
9. Hiserodt, R., Hartman, T. G., Ho, C. T., & Rosen, R. T. 
(1996), “Characterization of powdered turmeric by liquid 
chromatography-mass spectrometry and gas chromatog-
raphy-mass spectrometry”, Journal of chromatography 
A, 740(1), pp. 51-63.
10. Long, Y., Zhang, W., Wang, F., & Chen, Z. (2014), 
“Simultaneous determination of three curcuminoids in 
Curcuma longa L. by high performance liquid chromatog-
raphy coupled with electrochemical detection”, Journal of 
pharmaceutical analysis, 4(5), pp. 325-330. 

File đính kèm:

  • pdfdinh_luong_curcumin_trong_tinh_bot_nghe_va_vien_hoan_nghe_ma.pdf