Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não hố sau ở trẻ em và đánh giá kết quả điều trị
vi phẫu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả với 54 trường hợp được chẩn đoán u não hố sau tại BV Chợ Rẫy
từ 09/2012‐02/2014.
Kết quả: Trong 54 trường hợp u não hố sau, tuổi phát hiện trung bình là 10 tuổi. Bệnh nhân thường được
nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 90,7%, hội chứng tiểu não là 74,1% và giãn não thất. U nguyên bào
ống tủy chiếm 44,4%, u sao bào lông 35,1%, u ống nội tủy 9,3%, u sao bào 11,1%. Tỷ lệ tử vong là 9%, tỷ lệ
biến chứng là 24%.
Kết luận: U não hố sau ở trẻ em vẫn còn là thách thức cho các phẫu thuật viên thần kinh.
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 171 ĐIỀU TRỊ VI PHẪU U NÃO HỐ SAU Ở TRẺ EM Đặng Xuân Vinh*, Võ Văn Nho* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não hố sau ở trẻ em và đánh giá kết quả điều trị vi phẫu. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả với 54 trường hợp được chẩn đoán u não hố sau tại BV Chợ Rẫy từ 09/2012‐02/2014. Kết quả: Trong 54 trường hợp u não hố sau, tuổi phát hiện trung bình là 10 tuổi. Bệnh nhân thường được nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 90,7%, hội chứng tiểu não là 74,1% và giãn não thất. U nguyên bào ống tủy chiếm 44,4%, u sao bào lông 35,1%, u ống nội tủy 9,3%, u sao bào 11,1%. Tỷ lệ tử vong là 9%, tỷ lệ biến chứng là 24%. Kết luận: U não hố sau ở trẻ em vẫn còn là thách thức cho các phẫu thuật viên thần kinh. Từ khóa : U não hố sau ; Vi phẫu ABSTRACT MICROSURGERY RESULTS OF POSTERIOR FOSSA TUMOR IN CHILDREN Dang XuanVinh, Vo Van Nho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 171 – 176 Objectives: To determine the clinical epidemiological, imaging features and to evaluate the result of microsurgery of the posterior fossa tumor in children. Methods: This is case series study of 54 consecutives who were operated in Chợ Rẫy Hospital from 09/2012 to 02/2014. Result: In studies 54 cases diagnosed with posterior fossa tumor in children, the average age was 10 years old. The most frequent presenting symptoms were elevated intracranial pressure 90,7%, cerebellar syndromes 74,1% and hydrocephalus. Medulloblastoma 44,4%, Pilocytic astrocytoma 35,1%, Ependymoma 9,3%, Astrocytoma 11,1%. The mortality 9%, complication rate 24%. Conclusion: The posterior fossa tumors in children are still challenge to neurosurgeons. Keywords: Posterior fossa tumor, Microsurgery ĐẶT VẤN ĐỀ U não hố sau (UNHS) được phẫu thuật thành công đầu tiên vào năm 1893 bởi Mc Burney(11). UNHS rất đa dạng và tiên lượng khác nhau(1). U sao bào lông (USBL) chiếm 20% ‐ 50% u hố sau, u thường phát triển chậm và hiếm khi chuyển độ ác tính, tỉ lệ sống 05 năm đạt 90% ‐ 95%(1). U nguyên bào ống tủy (UNBOT) là loại u ác tính, chiếm khoảng 30% ‐ 40%, hiện nay với phát đồ đa trị liệu tỉ lệ sống 05 năm từ 40% ‐ 75%(1). U ống nội tủy (UONT) chiếm 20% ‐ 30%, phẫu thuật kết hợp với xạ trị tỉ lệ sống 05 năm có thể đạt 40% ‐ 80%(1,4). Hố sọ sau có kích thước nhỏ nhưng vị trí có nhiều cấu trúc giải phẫu thần kinh quan trọng liên quan trực tiếp đến sự sống của con người nên những tổn thương hố sau dễ dàng gây ra những khiếm khuyết thần kinh nghiêm trọng. UNHS ở trẻ em thường có độ ác tính cao, ranh * Bệnh viện Nhi Đồng 2 TpHCM Tác giả liên lạc: BS CKII Đặng Xuân Vinh; ĐT: 0908168143 Email: dr.dangxuanvinh@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 172 giới không rõ, vị trí khối u nằm hố sọ sau nên vi phẫu lấy u bán phần hay toàn phần đến nay vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh.Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Điều trị vi phẫu u não hố sau trẻ em” dựa trên 02 mục tiêu chuyên biệt: ‐Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học UNHS ở trẻ em. ‐Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu UNHS ở trẻ em. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca 54 trường hợp UNHS trẻ em được điều trị vi phẫu lấy u tại khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 09/ 2012 đến 02/ 2014. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ học Tuổi trung bình 0- 5 tuổi 5- 10 tuổi > 10 tuổi UNHS 9,42േ4 9,3% 42,6% 48,1% UNBOT 9,5േ3,74 3,7% 18,5% 22,2% UONT 9േ4,1 0 7,4% 1,9% USBL 8,78േ4,3 5,6% 13% 16,7% USB (u sao bào) 11,3േ3,8 0 3,7% 7,4% Giới tính Tỉ lệ % loại u theo giới tính Giới tính (n=54) Tỉ lệ Nam Nữ Loại u (n=54) UNHS 66,7% 33,3% 2:1 UNBOT 37,5% 62,5% 1: 1,5 UONT 20% 80% 1: 4 USBL 42% 58% 1: 1,4 USB 0% 100% 100% Lâm sàng và hình ảnh học Thời gian trung bình 4,62േ22,2 tuần, ngắn nhất là 01 ngày, dài nhất là 03 năm. Các triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân than phiền nhiều nhất là đau đầu (90,7%), nôn và buồn nôn (74,1%). Ngoài ra những triệu chứng khác ít gặp hơn như: phù gai (90,7%), đầu to (3,7%), thóp phồng (1,9%), động kinh (9,3%) Các hội chứng lâm sàng Hội chứng tăng áp lực nội sọ (90,7%), hội chứng tiểu não (74,1%), hội chứng tháp (24,1%). Thang điểm GCS lúc nhập viện 92,6% bệnh nhân tỉnh táo (GCS 14đ, 15đ), chỉ có 02 trường hợp nhập viện trong tình trạng mê phải phẫu thuật cấp cứu. Vị trí khối u Não thất IV (54%), thùy giun (22%), bán cầu tiểu não (24%). Kích thước khối u (p<0,001) Loại u Kích thước u Kích thước trung bình 3cm- 5cm >5cm UNHS 61% 39% UNBOT 4,56േ0,75 83,3% 16,7% UONT 4,26േ0,5 100% USBL 5,5േ0,91 31,6% 68,4% USB 5,57േ0,68 16,7% 83,3% Đặc điểm UNHS trên CT scan sọ não Biểu đồ: Tỉ lệ đậm độ u trên CT scan Tính chất u trên hình ảnh học Tính chất u Nang Vôi hóa Xuất huyết Hoại tử Không ghi nhận UNBOT 12,5% 8,3% 20,8% 58,3% UONT 60% 40% USBL 84,2% 10,5% 5,2% USB 16,7% 16,7% 66,7% Tính chất nốt thành nang USBL 52,6% (n=19). 91,7% 0 0 0 4,2% 0% 84,2% 83,3% 4,2% 100% 15,8% 16,7% 0 20 40 60 80 100 120 UNBOT UONT USBL USB Hỗn hợp Gỉam Tăng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 173 Kết quả điều trị Kết quả can thiệp đầu nước Tỉ lệ đặt VP Shunt trước khi phẫu thuật lấy u 68,5%, EVD (dẫn lưu não thất ra ngoài) 7,4%, nội soi phá sàn não thất III 1,9%. Đặc điễm phẫu thuật lấy u Đặc điểm phẫu thuật lấy u 100% > 90% 50% - 90% UNBOT 45,8% 50% 4,2% UONT 20% 80% USBL 79% 21% USB 33,3% 66,7% Tỉ lệ % mô học UNBOT (44,4%), UONT (9,3%), USBL (35,1%), USB (11,1%) Tỉ lệ biến chứng theo từng loại u Biến chứng Tử vong Máu tụ Phù não RL tim mạch VMN UNHS 24% 9% 7% 2% 2% 13% UNBOT 33% 20,8% 8% 4,2% 4,2% 16,6% UONT 20% 0 0 0 0 20% USBL 21% 0 10,5% 0 0 10,5% USB 0 0 0 0 0 0 Tỉ lệ tử vong theo từng loại u Tử vong 05 trường hợp UNBOT. Kết quả ra viện GOS độ 4: 93,88%, GOS độ 5: 6,12% KPS 50 ‐70: 44,9%, KPS 80 ‐100: 55,1%. Kết quả sau 06 tháng GCS 14 đ‐ 15đ: 100% KPS 50 ‐70: 6,8%, KPS: 80 – 100: 93,2% BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ học Tuổi trung bình 9,42 4, trong đó nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi và lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Theo tác giả Greeberg(3), tuổi thường gặp của u não hố sau trẻ em là 10 tuổi. ‐ UNBOT: Có 24 trường hợp, tuổi trung bình 9,5 3,74, nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi, lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Nhóm tuổi gặp thường nhất là > 10 tuổi (chiếm 50%). Theo Greeberg(3), Ceren(10), Albright(1) tuổi thường gặp nhất là 10 tuổi phù hợp với nghiên cứu chúng tôi. ‐ UONT: Có 5 trường hợp, tuổi trung bình là 9 4,1, nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi, lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 5 tuổi‐ 10 tuổi (chiếm 80%). Theo Greeberg(3), Albright(1), Anne(7), tuổi được chẩn đoán 4 tuổi – 6 tuổi. ‐ USBL: Có 19 trường hợp, tuổi trung bình 8,78 4,3, nhỏ tuổi nhất 2 tuổi, lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Theo Albright(1), Carla(2), tuổi thường gặp nhất là 7 tuổi. ‐USB: Có 6 trường hợp, tuổi 11,3 3,8. Theo tác giả Paul(9), tuổi trung bình 7,8 tuổi. Giới tính Tỉ lệ nam: nữ chung của UNHS và tỉ lệ nam: nữ của từng loại u khác với nhiều tác giả khác như: Francisco(13), Albright(1), Carla(2), Greenberg(3) có thể cở mẩu chưa đánh giá đúng về dịch tễ. Lâm sàng và hình ảnh học Triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 90,7% và là triệu chứng khởi bệnh trong hầu hết tất cả các trường hợp, trong những trường hợp bé còn nhỏ sẽ biểu hiện bằng quấy khóc, bức rứt. Điều này phù hợp với y văn, nhức đầu là triệu chứng thường hay gặp nhất trong u não nói chung ngay cả khi có hay không có tăng áp lực nội sọ(3). Nôn – buồn nôn chiếm 74,1%, đối với trẻ em triệu chứng nôn ‐ buồn nôn liên quan đến nhiều bệnh lý nội khoa và đây là tình huống rất thường gặp ở cơ sở y tế chuyên nhi. Triệu chứng chóng mặt chiếm tỷ lệ khá cao 55,6%. Theo tác giả Trần Quang Vinh(11), triệu chứng đau đầu chiếm 91,4% phù hợp với nghiên cứu chúng tôi. Theo tác giả Kombogiorgas(5), triệu chứng nôn ói chiếm 73,7% và chóng mặt chiếm 55,3% phù hợp với nghiên cứu chúng tôi. Điều này chứng tỏ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 174 rằng khi bệnh nhân vào viện đã có triệu chứng tăng áp lực nội sọ khá rõ. Hội chứng tăng áp lực nội sọ chiếm tỷ lệ cao nhất 90,7%, hội chứng tiểu não chiếm tỷ lệ 74,1%, hội chứng tháp 24,1% và có 2 trường hợp phát hiện tình cờ nên không có triệu chứng đi kèm chiếm tỷ lệ 3,7%. Theo tác giả Trần Quang Vinh(11), hội chứng tăng áp lực nội sọ chiếm tỷ lệ 89,1%, hội chứng tiểu não chiếm tỷ lệ 78,1%, hội chứng tháp chiếm tỷ lệ 8,2% phù họp với nghiên cứu của chúng tôi nhưng hội chứng tháp thấp hơn. Kích thước trung bình của từng loại u: UNBOT ‐ UONT nhỏ hơn USBL ‐ USB. Kích thước lớn nhất của USB là 7cm, trong khi đó UNBOT và UONT là 5,5cm và 5cm. Do UNBOT và UONT nằm vị trí não thất IV, phù xung quanh u nhiều, diễn tiến cấp tính do đó sẽ có triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ rõ hơn nên bệnh nhân đến bệnh viện sớm hơn. USBL diễn tiến rất chậm và lành tính thường nằm ở bán cầu tiểu não do đó sẽ có kích thước u rất lớn, đều này cũng phù hợp với y văn. Francisco(13) nhận xét kích thước u là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh. ‐ Tính chất theo từng loại u trên CT scan: + UNBOT: tăng đậm độ chiếm tỷ lệ rất cao 91,7%, đậm độ hỗn hợp có tỷ lệ rất thấp 4,2%. Theo tác giả Anne (7), UNBOT có hình ảnh tăng đậm độ trên > 90%, đậm độ hỗn hợp chiếm tỷ lệ rất thấp. + UONT tất cả các trường hợp có đậm độ hỗn hợp chiếm tỷ lệ 9%. Theo tác giả Trần Quang Vinh (11), đậm độ hỗn hợp chiếm 11%. + USBL giảm đậm độ chiếm tỷ lệ khá cao 84,2%, đậm độ hỗn hợp 15,8%. Theo tác giả Albright (1), 77% giảm đậm độ, 10 % ‐ 20% đậm độ hỗn hợp. + USB giảm đậm độ chiếm 83,3%, đậm độ hỗn hợp 16,7%. Điều này cũng phù hợp với y văn và một số nghiên cứu với tỷ lệ là 80% và 20%(1). ‐ Tính chất theo từng loại u trên MRI: +UNBOT: Có tính chất hoại tử chiếm tỷ lệ cao nhất 20,8%, vôi hóa chiếm tỷ lệ thấp hơn 12,5%, xuất huyết 8,3%. Theo tác giả Anne(7), tỷ lệ ngấm vôi của là 10% ‐ 15%, xuất huyết là 15%. Theo tác giả Trần Quang Vinh(11), tỷ lệ hoại tử là 19,2%. +UONT: Vôi hóa chiếm tỷ lệ cao 60%, theo tác giả Trần Quang Vinh(11), tỷ lệ ngấm vôi 46,2%. Theo tác giả Albright(1), tỷ lệ vôi hóa của loại u này chiếm khoảng phân nữa. +USBL: U dạng nang chiếm tỷ lệ cao 84,2%, xuất huyết chiếm 10,5%, hoại tử có tỷ lệ thấp 5,2%. Theo tác giả Carla(2), tỷ lệ u dạng nang chiếm 69%, tỷ lệ hoại tử 6%. +USB: vôi hóa là 16,7%. Theo tác giả Francisco (13), tỷ lệ ngấm vôi là 20% Kết quả điều trị Can thiệp đầu nước Tỷ lệ phẫu thuật đặt VP Shunt có 37 trường hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 68,5%, dẫn lưu não thất ra ngoài có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,41%, nội soi phá sàn não thất III có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,9%, không can thiệp trước khi phẫu thuật vi phẫu hố sau là 22,2%, tỷ lệ can thiệp dãn não thất là 77,8%. Theo tác giả Ricardo(8), khuyến cáo đặt VP shunt trước phẫu thuật đã giải quyết hiệu quả tình trạng tăng áp lực nội sọ, tránh nguy cơ tụt hạnh nhân tiểu não trong khi chờ phẫu thuật lấy u vi phẫu và giảm phù não hố sau trong phẫu thuật, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, đối với những trường hợp u có kích thước nhỏ, triệu chứng tăng áp lực nội sọ ít, tác giả đề nghị nội soi mở thông sàn não thất III hoặc phẫu thuật lấy u sớm 24h – 48h kết hợp với đặt dẫn lưu não thất ra ngoài mà không cần đặt VP shunt trước. Theo tác giả Nasser(6), tỷ lệ các phương pháp can thiệp đầu nước trong UNHS trẻ em còn tùy thuộc vào kinh nghiệm, phương tiện kỷ thuật và thói quen của phẫu thuật viên. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ đầu nước phối hợp phải can thiệp chiếm tỷ lệ rất cao 77,8%, hầu hết bệnh nhân nhập viện trong tình Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não 175 trạng rất trễ khi các đầu nước cấp tính diễn tiến nặng, ói kéo dài, suy kiệt và rối loạn tri giác. Biến chứng phẫu thuật ‐ UNBOT: có 8 trường hợp xảy ra biến chứng, tỷ lệ biến chứng chung là 33%, trong đó: viêm màng não có 4 trường hợp chiếm 17%, 2 trường hợp máu tụ chiếm 8%, 1 trường hợp rối loại tim mạch lúc phẫu thuật 4%, 1 trường hợp phù não trong quá trình lấy u chiếm 4%. Theo tác giả Kombogiorgas(5), thực hiện nghiên cứu phẫu thuật với 38 trường hợp UNBOT ở trẻ em, tỷ lệ biến chứng chung là 39,5%, trong đó máu tụ 2,6%, viêm màng não 2,6%, dò dịch não tủy 13,2%, đầu nước 10,5%, giả thoát vị 10,5%, câm tiểu não 7,9%, yếu nhẹ nữa người 7,9%, biến chứng khác 5,2%, không có trường hợp nào tử vong. ‐ USBL: có 4 trường hợp biến chứng, tỷ lệ biến chứng chung là 21%, trong đó: 2 trường hợp viêm màng não chiếm tỷ lệ 10,5%, 2 trường hợp máu tụ chiếm tỷ lệ 10,5%. Theo tác giả Trần Thị Mai Linh(12), thực hiện nghiên cứu tiền cứu với 23 trường hợp vi phẫu thuật có 5 trường hợp biến chứng: 1 trường hợp máu tụ hố mổ, 01 trường hợp viêm màng não, 01 trường hợp tụ dịch não tủy, 02 trường hợp rối loạn hô hấp tim mạch, không có trường hợp nào tử vong. ‐ UONT: có 1 trường hợp biến chứng viêm màng não chiếm tỷ lệ 20%. ‐ USB: không xảy ra biến chứng. Theo tác giả Francisco(13), tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật USB ở hố sau giảm đáng kể 17,5% xuống 3.15% sau khi sử dụng kính vi phẫu để phẫu thuật. Tỷ lệ biến chứng chung của UNHS: UNBOT có 8 trường hợp có biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất 61%, USBL có 4 trường hợp chiếm 31%, UONT chiếm 8%. Tỷ lệ tử vong: có 05 trường hợp chiếm tỷ lệ 9% trong UNHS, tất cả các trường hợp đều xảy ra ở UNBOT chiếm 21%. Theo tác giả Trần Quang Vinh(11), tỷ lệ tử vong chung là 5,5%, trong đó UNBOT có 3 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,1%, UONT có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,7%. Kết quả ra viện Đa số bệnh nhân khi xuất viện có thang điểm GOS độ 4 chiếm 93,88%. Thang điểm GOS độ 5 chiếm 6,12%. Thang điểm KPS thì tỷ lệ KPS 70 chiếm 44,9%, KPS 80 – 100 chiếm 55,1%. Thang điểm KPS lúc ra viện thấp hơn lúc nhập do thời gian nằm viện sau phẫu thuật 13,03 7,8 quá ngắn bệnh nhân chưa bình phục lại được. KẾT LUẬN U não hố sau trẻ em có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn gặp lứa tuổi xung quanh 10 tuổi. Về giới, có sự khác biệt rõ giữa hai phái là nam : nữ = 2 : 1. Bệnh nhân thường đến với hội chứng tăng áp lực nội sọ (90,7%) và hội chứng tiểu não (74,1%), biểu hiện bằng nhức đầu (90,7%), nôn (74,1%), phù gai thị (90,7%). Hình ảnh học: u nguyên bào ống tủy tăng đậm độ chiếm tỷ lệ cao nhất (91,67%), u ống nội tủy có tỷ lệ ngấm vôi cao (60%), u sao bào lông có dạng nang chiếm (84,2%).. Kích thước u: Phần lớn u có kích thước 3‐5cm (61%), Vị trí u: u não thất IV chiếm tỷ lệ cao nhất (54%). Đặc điểm về mô học: U nguyên bào ống tủy chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), u sao bào lông (35,1%), u ống nội tủy (9,3%), u sao bào (11,1%). Tỷ lệ biến chứng chung u não hố sau trẻ em là 24%: máu tụ (7%), viêm màng não (13%), phù não trong quá trình phẫu thuật (2%). Xảy ra nhiều nhất là u nguyên bào ống tủy 8/13(61%). Tỷ lệ tử vong 9%, tất cả các trường hợp là u nguyên bào ống tủy. Kết quả ra viện: GOS độ 4: 93,88%, độ 5: 6,12% KPS 70: 44,9%, 80‐100: 55,1% Sau 06 tháng: KPS 70: 6,82%, 80‐100: 93,18% Tỷ lệ tử vong sau 06 tháng: 10%, trong đó 80% là u nguyên bào ống tủy, 20% là u sao bào. UNHS vẫn còn là thách thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 176 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albright A.L, Pollack I.F, David A.P (2008), “Ependymomas”, “Cerebellar Pilocytic Astrocytomas”, “Medulloblastomas”, Principles and Practice of Pediatric Neurosurgery, second Editon, Thieme Medical Publishers Inc, pp. 606‐667. 2. Fernandez C, Figarella D, Girard N, et al (2003), “Pilocytic astrocytomas in children: prognostic factors a retrospective study of 80 cases”, Neurosurgery, 53, pp. 544‐555. 3. Greeberg M.S (2010), “Primary brain tumor”, Handbook of Neurosurgery, Thieme Medical Publisher Inc, Seventh Edition, pp. 590‐ 698. 4. Guyotat J, Metellus P, Giorgi R (2009), “Infratentorial ependymomas: prognostic factors and outcome analysis in a multi‐center retrospective series of 106 adult patients”, Acta Neurochirurgica, Vol. 151, Issue 8, pp. 947‐960. 5. Kombogiorgas D., Sgouros S., Walsh A.R., Hockley A.D., et al (2007), “Outcome of children with posterior fossa medulloblastoma: a single institution experience over the decade 1994‐2003”, Childʹs Nervous System, Vol. 23, Issue 4, pp. 399‐405. 6. Nasser M.F. El‐Ghandour (2011), “Endoscopic third ventriculostomy versus ventriculoperitoneal shunt in the treatment of obstructive hydrocephalus due to posterior fossa tumors in children”, Childʹs Nervous System, Vol. 27, Issue 1, pp. 117‐126. 7. Osborn AG., Salzman KL., Barkovich JA. (2010), ʺAstrocytic tumors, localizedʺ, Brain, Amirsys Publishing, Printed in Canada by Friesens, Altona, Manitoba, Canada, 2nd, pp. 1‐6‐28 – 1‐6‐43. 8. de Oliveira RS, et al (2008), “Hydrocephalus in posterior fossa tumors in children. Are there factors that determine a need for permanent cerebrospinal fluid diversion?”, Childʹs Nervous System, Vol. 24, Issue 12, pp. 1397‐1403. 9. Steinbok P, Mangat JS., Kerr JM., et al (2013), “Neurological morbidity of surgical resection of pediatric cerebellar astrocytomas”, Childʹs Nervous System, Vol. 29, Issue 8, pp. 1269‐ 1275. 10. Sümer‐Turanlıgil NC, Öykü Çetin E, Uyanıkgil Y (2013), “A contemporary review of molecular candidates for the development and treatment of childhood medulloblastoma”, Childʹs Nervous System, Vol. 29, Issue 3, pp. 381‐388. 11. Trần Quang Vinh (2007), Nghiên cứu áp dụng vi phẫu thuật trong điều trị các u não vùng não thất IV. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 12. Trần Thị Mai Linh (2012), Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u sao bào lông ở hố sau, Luận án tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 13. Villarejo F, de Diego JM B, de la Riva AG (2008), “Prognosis of cerebellar astrocytomas in children”, Childʹs Nervous System, Vol. 24, Issue 2, pp. 203‐210. Ngày nhận bài báo: 12/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
File đính kèm:
- dieu_tri_vi_phau_u_nao_ho_sau_o_tre_em.pdf