Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não hố sau ở trẻ em và đánh giá kết quả điều trị

vi phẫu.

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả với 54 trường hợp được chẩn đoán u não hố sau tại BV Chợ Rẫy

từ 09/2012‐02/2014.

Kết quả: Trong 54 trường hợp u não hố sau, tuổi phát hiện trung bình là 10 tuổi. Bệnh nhân thường được

nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 90,7%, hội chứng tiểu não là 74,1% và giãn não thất. U nguyên bào

ống tủy chiếm 44,4%, u sao bào lông 35,1%, u ống nội tủy 9,3%, u sao bào 11,1%. Tỷ lệ tử vong là 9%, tỷ lệ

biến chứng là 24%.

Kết luận: U não hố sau ở trẻ em vẫn còn là thách thức cho các phẫu thuật viên thần kinh.

pdf 6 trang phuongnguyen 5660
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em

Điều trị vi phẫu u não hố sau ở trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não  171
ĐIỀU TRỊ VI PHẪU U NÃO HỐ SAU Ở TRẺ EM 
Đặng Xuân Vinh*, Võ Văn Nho* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não hố sau ở trẻ em và đánh giá kết quả điều trị 
vi phẫu. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả với 54 trường hợp được chẩn đoán u não hố sau tại BV Chợ Rẫy 
từ 09/2012‐02/2014. 
Kết quả: Trong 54 trường hợp u não hố sau, tuổi phát hiện trung bình là 10 tuổi. Bệnh nhân thường được 
nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 90,7%, hội chứng tiểu não là 74,1% và giãn não thất. U nguyên bào 
ống tủy chiếm 44,4%, u sao bào lông 35,1%, u ống nội tủy 9,3%, u sao bào 11,1%. Tỷ lệ tử vong là 9%, tỷ lệ 
biến chứng là 24%. 
Kết luận: U não hố sau ở trẻ em vẫn còn là thách thức cho các phẫu thuật viên thần kinh. 
Từ khóa : U não hố sau ; Vi phẫu 
ABSTRACT 
MICROSURGERY RESULTS OF POSTERIOR FOSSA TUMOR IN CHILDREN 
Dang XuanVinh, Vo Van Nho  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 171 – 176 
Objectives:  To  determine  the  clinical  epidemiological,  imaging  features  and  to  evaluate  the  result  of 
microsurgery of the posterior fossa tumor in children. 
Methods: This is case series study of 54 consecutives who were operated in Chợ Rẫy Hospital from 09/2012 
to 02/2014. 
Result: In studies 54 cases diagnosed with posterior fossa tumor in children, the average age was 10 years 
old. The most  frequent presenting  symptoms were  elevated  intracranial pressure 90,7%,  cerebellar  syndromes 
74,1%  and  hydrocephalus.  Medulloblastoma  44,4%,  Pilocytic  astrocytoma  35,1%,  Ependymoma  9,3%, 
Astrocytoma 11,1%. The mortality 9%, complication rate 24%. 
Conclusion: The posterior fossa tumors in children are still challenge to neurosurgeons. 
Keywords: Posterior fossa tumor, Microsurgery 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  não  hố  sau  (UNHS)  được  phẫu  thuật 
thành  công  đầu  tiên  vào  năm  1893  bởi  Mc 
Burney(11). UNHS rất đa dạng và tiên lượng khác 
nhau(1). U sao bào lông (USBL) chiếm 20% ‐ 50% 
u hố sau, u thường phát triển chậm và hiếm khi 
chuyển độ ác  tính,  tỉ  lệ sống 05 năm đạt 90%  ‐
95%(1). U nguyên bào ống tủy (UNBOT) là loại u 
ác  tính, chiếm khoảng 30%  ‐ 40%, hiện nay với 
phát  đồ  đa  trị  liệu  tỉ  lệ  sống  05 năm  từ  40%  ‐ 
75%(1). U ống nội tủy (UONT) chiếm 20% ‐ 30%, 
phẫu thuật kết hợp với xạ trị tỉ lệ sống 05 năm có 
thể đạt 40% ‐ 80%(1,4).  
Hố sọ sau có kích thước nhỏ nhưng vị trí có 
nhiều  cấu  trúc giải phẫu  thần kinh quan  trọng 
liên quan  trực  tiếp  đến  sự  sống  của  con người 
nên những  tổn  thương hố  sau dễ dàng gây  ra 
những  khiếm  khuyết  thần  kinh  nghiêm  trọng. 
UNHS ở  trẻ em  thường có độ ác  tính cao, ranh 
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 TpHCM 
Tác giả liên lạc: BS CKII Đặng Xuân Vinh; ĐT: 0908168143   Email: dr.dangxuanvinh@yahoo.com.vn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  172 
giới không rõ, vị trí khối u nằm hố sọ sau nên vi 
phẫu lấy u bán phần hay toàn phần đến nay vẫn 
là  thách  thức  đối với  các phẫu  thuật viên  thần 
kinh.Vì  vậy,  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu 
“Điều trị vi phẫu u não hố sau trẻ em” dựa trên 
02 mục tiêu chuyên biệt: 
‐Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh 
học UNHS ở trẻ em. 
‐Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu UNHS ở 
trẻ em. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt 
ca 54 trường hợp UNHS trẻ em được điều trị vi 
phẫu lấy u tại khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh Viện 
Chợ Rẫy từ tháng 09/ 2012 đến 02/ 2014. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dịch tễ học 
 Tuổi trung 
bình 
0- 5 
 tuổi 
5- 10 
tuổi 
> 10 
tuổi 
UNHS 9,42േ4 9,3% 42,6% 48,1%
UNBOT 9,5േ3,74 3,7% 18,5% 22,2%
UONT 9േ4,1 0 7,4% 1,9% 
USBL 8,78േ4,3 5,6% 13% 16,7%
USB (u sao bào) 11,3േ3,8 0 3,7% 7,4% 
Giới tính 
Tỉ lệ % loại u theo 
giới tính 
Giới tính (n=54) 
Tỉ lệ 
Nam Nữ 
Loại u 
(n=54) 
UNHS 66,7% 33,3% 2:1 
UNBOT 37,5% 62,5% 1: 1,5 
UONT 20% 80% 1: 4 
USBL 42% 58% 1: 1,4 
USB 0% 100% 100% 
Lâm sàng và hình ảnh học 
Thời  gian  trung  bình  4,62േ22,2 tuần,  ngắn 
nhất là 01 ngày, dài nhất là 03 năm. 
Các triệu chứng lâm sàng 
Bệnh nhân than phiền nhiều nhất là đau đầu 
(90,7%),  nôn  và  buồn  nôn  (74,1%).  Ngoài  ra 
những triệu chứng khác ít gặp hơn như: phù gai 
(90,7%), đầu to (3,7%), thóp phồng (1,9%), động 
kinh (9,3%)  
Các hội chứng lâm sàng 
Hội  chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  (90,7%),  hội 
chứng tiểu não (74,1%), hội chứng tháp (24,1%). 
Thang điểm GCS lúc nhập viện 
92,6% bệnh nhân tỉnh táo (GCS 14đ, 15đ), chỉ 
có 02 trường hợp nhập viện trong tình trạng mê 
phải phẫu thuật cấp cứu. 
Vị trí khối u 
Não thất IV (54%), thùy giun (22%), bán cầu 
tiểu não (24%). 
Kích thước khối u (p<0,001) 
Loại u 
Kích thước u 
Kích thước 
trung bình 3cm- 5cm >5cm 
UNHS 61% 39% 
UNBOT 4,56േ0,75 83,3% 16,7% 
UONT 4,26േ0,5 100% 
USBL 5,5േ0,91 31,6% 68,4% 
USB 5,57േ0,68 16,7% 83,3% 
Đặc điểm UNHS trên CT scan sọ não  
Biểu đồ: Tỉ lệ đậm độ u trên CT scan 
Tính chất u trên hình ảnh học 
Tính chất u 
Nang Vôi hóa Xuất huyết Hoại tử Không ghi 
nhận 
UNBOT 12,5% 8,3% 20,8% 58,3% 
UONT 60% 40% 
USBL 84,2% 10,5% 5,2% 
USB 16,7% 16,7% 66,7% 
Tính chất nốt thành nang USBL 
52,6% (n=19). 
91,7%
0 0 0
4,2%
0%
84,2% 83,3%
4,2%
100%
15,8% 16,7%
0
20
40
60
80
100
120
UNBOT UONT USBL USB
Hỗn hợp
Gỉam
Tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não  173
Kết quả điều trị 
Kết quả can thiệp đầu nước 
Tỉ lệ đặt VP Shunt trước khi phẫu thuật lấy u 
68,5%, EVD (dẫn lưu não thất ra ngoài) 7,4%, nội 
soi phá sàn não thất III 1,9%. 
Đặc điễm phẫu thuật lấy u 
 Đặc điểm phẫu thuật lấy u 
 100% > 90% 50% - 90% 
UNBOT 45,8% 50% 4,2% 
UONT 20% 80% 
USBL 79% 21% 
USB 33,3% 66,7% 
Tỉ lệ % mô học 
UNBOT  (44,4%),  UONT  (9,3%),  USBL 
(35,1%), USB (11,1%) 
Tỉ lệ biến chứng theo từng loại u 
Biến 
chứng 
Tử 
vong Máu tụ 
Phù 
não 
RL tim 
mạch VMN 
UNHS 24% 9% 7% 2% 2% 13% 
UNBOT 33% 20,8% 8% 4,2% 4,2% 16,6% 
UONT 20% 0 0 0 0 20% 
USBL 21% 0 10,5% 0 0 10,5% 
USB 0 0 0 0 0 0 
Tỉ lệ tử vong theo từng loại u 
Tử vong 05 trường hợp UNBOT. 
Kết quả ra viện 
GOS độ 4: 93,88%, GOS độ 5: 6,12% 
KPS 50 ‐70: 44,9%, KPS 80 ‐100: 55,1%. 
Kết quả sau 06 tháng 
GCS 14 đ‐ 15đ: 100% 
 KPS 50 ‐70: 6,8%, KPS: 80 – 100: 93,2% 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi  trung bình 9,42   4,  trong đó nhỏ  tuổi 
nhất là 1 tuổi và lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Theo tác 
giả Greeberg(3), tuổi thường gặp của u não hố sau 
trẻ em là 10 tuổi. 
‐ UNBOT: Có 24 trường hợp, tuổi trung bình 
9,5   3,74, nhỏ tuổi nhất  là 1 tuổi,  lớn tuổi nhất 
là 15  tuổi. Nhóm  tuổi gặp  thường nhất  là > 10 
tuổi  (chiếm  50%).  Theo  Greeberg(3),  Ceren(10), 
Albright(1)  tuổi  thường gặp nhất  là 10  tuổi phù 
hợp với nghiên cứu chúng tôi. 
‐ UONT: Có 5 trường hợp, tuổi trung bình là 
9 4,1, nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi, lớn tuổi nhất là 15 
tuổi. Nhóm  tuổi  thường gặp nhất  là  5  tuổi‐  10 
tuổi  (chiếm  80%).  Theo  Greeberg(3),  Albright(1), 
Anne(7), tuổi được chẩn đoán 4 tuổi – 6 tuổi. 
‐ USBL: Có 19  trường hợp,  tuổi  trung bình 
8,78   4,3, nhỏ tuổi nhất 2 tuổi,  lớn tuổi nhất  là 
15 tuổi. Theo Albright(1), Carla(2), tuổi thường gặp 
nhất là 7 tuổi.  
‐USB: Có 6 trường hợp, tuổi 11,3   3,8. Theo 
tác giả Paul(9), tuổi trung bình 7,8 tuổi. 
Giới tính 
Tỉ lệ nam: nữ chung của UNHS và tỉ lệ nam: 
nữ của  từng  loại u khác với nhiều  tác giả khác 
như:  Francisco(13),  Albright(1),  Carla(2), 
Greenberg(3) có thể cở mẩu chưa đánh giá đúng 
về dịch tễ. 
Lâm sàng và hình ảnh học 
Triệu  chứng  đau  đầu  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất 
90,7% và là triệu chứng khởi bệnh trong hầu hết 
tất cả các trường hợp,  trong những trường hợp 
bé còn nhỏ sẽ biểu hiện bằng quấy khóc, bức rứt. 
Điều này phù hợp với y văn, nhức đầu  là  triệu 
chứng  thường  hay  gặp  nhất  trong  u  não  nói 
chung ngay cả khi có hay không có tăng áp lực 
nội sọ(3). Nôn – buồn nôn chiếm 74,1%, đối với 
trẻ em triệu chứng nôn ‐ buồn nôn liên quan đến 
nhiều bệnh lý nội khoa và đây là tình huống rất 
thường gặp ở cơ sở y tế chuyên nhi. Triệu chứng 
chóng mặt chiếm  tỷ  lệ khá cao 55,6%. Theo  tác 
giả  Trần Quang  Vinh(11),  triệu  chứng  đau  đầu 
chiếm 91,4% phù hợp với nghiên cứu chúng tôi. 
Theo tác giả Kombogiorgas(5), triệu chứng nôn ói 
chiếm 73,7% và chóng mặt chiếm 55,3% phù hợp 
với  nghiên  cứu  chúng  tôi.  Điều  này  chứng  tỏ 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  174 
rằng khi bệnh nhân vào viện đã có triệu chứng 
tăng áp lực nội sọ khá rõ. 
Hội  chứng  tăng áp  lực nội  sọ  chiếm  tỷ  lệ 
cao nhất 90,7%, hội chứng tiểu não chiếm tỷ lệ 
74,1%,  hội  chứng  tháp  24,1%  và  có  2  trường 
hợp  phát  hiện  tình  cờ  nên  không  có  triệu 
chứng  đi kèm  chiếm  tỷ  lệ  3,7%. Theo  tác giả 
Trần Quang Vinh(11), hội chứng tăng áp lực nội 
sọ chiếm tỷ lệ 89,1%, hội chứng tiểu não chiếm 
tỷ  lệ  78,1%, hội  chứng  tháp  chiếm  tỷ  lệ  8,2% 
phù họp với nghiên cứu của chúng tôi nhưng 
hội chứng tháp thấp hơn. 
Kích  thước  trung  bình  của  từng  loại  u: 
UNBOT  ‐  UONT  nhỏ  hơn  USBL  ‐  USB.  Kích 
thước  lớn  nhất  của USB  là  7cm,  trong  khi  đó 
UNBOT và UONT là 5,5cm và 5cm. Do UNBOT 
và  UONT  nằm  vị  trí  não  thất  IV,  phù  xung 
quanh u nhiều, diễn  tiến  cấp  tính do  đó  sẽ  có 
triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ rõ 
hơn  nên  bệnh  nhân  đến  bệnh  viện  sớm  hơn. 
USBL  diễn  tiến  rất  chậm  và  lành  tính  thường 
nằm ở bán cầu tiểu não do đó sẽ có kích thước u 
rất  lớn,  đều  này  cũng  phù  hợp  với  y  văn. 
Francisco(13) nhận xét kích  thước u  là một  trong 
những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh. 
‐ Tính chất theo từng loại u trên CT scan: 
 + UNBOT: tăng đậm độ chiếm tỷ  lệ rất cao 
91,7%,  đậm  độ hỗn hợp  có  tỷ  lệ  rất  thấp 4,2%. 
Theo tác giả Anne  (7), UNBOT có hình ảnh tăng 
đậm độ trên > 90%, đậm độ hỗn hợp chiếm tỷ lệ 
rất thấp. 
 + UONT  tất  cả  các  trường hợp  có  đậm  độ 
hỗn  hợp  chiếm  tỷ  lệ  9%.  Theo  tác  giả  Trần 
Quang Vinh (11), đậm độ hỗn hợp chiếm 11%. 
 + USBL giảm  đậm  độ  chiếm  tỷ  lệ khá  cao 
84,2%,  đậm  độ  hỗn  hợp  15,8%.  Theo  tác  giả 
Albright  (1), 77% giảm đậm độ, 10 % ‐ 20% đậm 
độ hỗn hợp. 
 + USB giảm đậm độ chiếm 83,3%, đậm độ 
hỗn hợp 16,7%. Điều này cũng phù hợp với y 
văn và một số nghiên cứu với  tỷ  lệ  là 80% và 
20%(1). 
‐ Tính chất theo từng loại u trên MRI: 
 +UNBOT: Có tính chất hoại tử chiếm tỷ lệ 
cao nhất 20,8%, vôi hóa chiếm  tỷ  lệ  thấp hơn 
12,5%, xuất huyết 8,3%. Theo tác giả Anne(7), tỷ 
lệ  ngấm  vôi  của  là  10%  ‐  15%,  xuất  huyết  là 
15%.  Theo  tác  giả  Trần Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ 
hoại tử là 19,2%.  
 +UONT: Vôi hóa chiếm  tỷ  lệ cao 60%,  theo 
tác  giả  Trần  Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ  ngấm  vôi 
46,2%. Theo tác giả Albright(1), tỷ  lệ vôi hóa của 
loại u này chiếm khoảng phân nữa.  
 +USBL: U dạng nang chiếm tỷ lệ cao 84,2%, 
xuất  huyết  chiếm  10,5%,  hoại  tử  có  tỷ  lệ  thấp 
5,2%.  Theo  tác  giả  Carla(2),  tỷ  lệ  u  dạng  nang 
chiếm 69%, tỷ lệ hoại tử 6%.  
 +USB:  vôi  hóa  là  16,7%.  Theo  tác  giả 
Francisco (13), tỷ lệ ngấm vôi là 20% 
Kết quả điều trị 
Can thiệp đầu nước 
Tỷ lệ phẫu thuật đặt VP Shunt có 37 trường 
hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 68,5%, dẫn lưu não thất 
ra ngoài có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,41%, nội 
soi phá sàn não thất III có 1 trường hợp chiếm tỷ 
lệ 1,9%, không can thiệp trước khi phẫu thuật vi 
phẫu hố  sau  là  22,2%,  tỷ  lệ  can  thiệp dãn não 
thất là 77,8%. Theo tác giả Ricardo(8), khuyến cáo 
đặt  VP  shunt  trước  phẫu  thuật  đã  giải  quyết 
hiệu  quả  tình  trạng  tăng  áp  lực  nội  sọ,  tránh 
nguy  cơ  tụt hạnh nhân  tiểu não  trong khi  chờ 
phẫu  thuật  lấy u vi phẫu và giảm phù não hố 
sau  trong  phẫu  thuật,  giảm  đáng  kể  tỷ  lệ  tử 
vong. Tuy nhiên, đối với những trường hợp u có 
kích thước nhỏ, triệu chứng tăng áp lực nội sọ ít, 
tác giả đề nghị nội soi mở thông sàn não thất III 
hoặc phẫu thuật lấy u sớm 24h – 48h kết hợp với 
đặt dẫn lưu não thất ra ngoài mà không cần đặt 
VP shunt  trước. Theo  tác giả Nasser(6),  tỷ  lệ các 
phương pháp can  thiệp đầu nước  trong UNHS 
trẻ em còn tùy thuộc vào kinh nghiệm, phương 
tiện kỷ thuật và thói quen của phẫu thuật viên. 
Trong nghiên cứu của chúng  tôi  thấy  tỷ  lệ đầu 
nước phối hợp phải can thiệp chiếm tỷ lệ rất cao 
77,8%, hầu hết bệnh nhân nhập viện  trong  tình 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não  175
trạng rất trễ khi các đầu nước cấp tính diễn tiến 
nặng, ói kéo dài, suy kiệt và rối loạn tri giác.  
Biến chứng phẫu thuật 
‐  UNBOT:  có  8  trường  hợp  xảy  ra  biến 
chứng,  tỷ  lệ  biến  chứng  chung  là  33%,  trong 
đó:  viêm màng  não  có  4  trường  hợp  chiếm 
17%, 2 trường hợp máu tụ chiếm 8%, 1 trường 
hợp  rối  loại  tim mạch  lúc  phẫu  thuật  4%,  1 
trường  hợp  phù  não  trong  quá  trình  lấy  u 
chiếm 4%. Theo  tác giả Kombogiorgas(5),  thực 
hiện nghiên cứu phẫu thuật với 38 trường hợp 
UNBOT  ở  trẻ  em,  tỷ  lệ  biến  chứng  chung  là 
39,5%,  trong đó máu  tụ 2,6%, viêm màng não 
2,6%, dò dịch não tủy 13,2%, đầu nước 10,5%, 
giả thoát vị 10,5%, câm tiểu não 7,9%, yếu nhẹ 
nữa người 7,9%, biến chứng khác 5,2%, không 
có trường hợp nào tử vong.  
‐ USBL:  có  4  trường  hợp  biến  chứng,  tỷ  lệ 
biến  chứng  chung  là  21%,  trong  đó:  2  trường 
hợp viêm màng não chiếm tỷ lệ 10,5%, 2 trường 
hợp máu tụ chiếm tỷ lệ 10,5%. Theo tác giả Trần 
Thị Mai Linh(12),  thực hiện nghiên cứu  tiền cứu 
với 23 trường hợp vi phẫu thuật có 5 trường hợp 
biến  chứng:  1  trường  hợp máu  tụ  hố mổ,  01 
trường hợp viêm màng não,  01  trường hợp  tụ 
dịch não tủy, 02 trường hợp rối loạn hô hấp tim 
mạch, không có trường hợp nào tử vong. 
‐ UONT: có 1  trường hợp biến chứng viêm 
màng não chiếm tỷ lệ 20%. 
‐ USB: không xảy ra biến chứng. Theo tác giả 
Francisco(13), tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật USB 
ở hố sau giảm đáng kể 17,5% xuống 3.15% sau 
khi sử dụng kính vi phẫu để phẫu thuật.  
Tỷ lệ biến chứng chung của UNHS: UNBOT 
có 8  trường hợp có biến chứng chiếm  tỷ  lệ cao 
nhất  61%, USBL  có  4  trường  hợp  chiếm  31%, 
UONT chiếm 8%. 
Tỷ lệ tử vong: có 05 trường hợp chiếm tỷ lệ 
9% trong UNHS, tất cả các trường hợp đều xảy 
ra  ở  UNBOT  chiếm  21%.  Theo  tác  giả  Trần 
Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ  tử  vong  chung  là  5,5%, 
trong  đó UNBOT  có  3  trường hợp  chiếm  tỷ  lệ 
7,1%, UONT có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,7%. 
Kết quả ra viện 
Đa  số  bệnh  nhân  khi  xuất  viện  có  thang 
điểm  GOS  độ  4  chiếm  93,88%.  Thang  điểm 
GOS độ 5 chiếm 6,12%. Thang điểm KPS thì tỷ 
lệ  KPS  70  chiếm  44,9%,  KPS  80  –  100  chiếm 
55,1%. Thang  điểm KPS  lúc  ra viện  thấp hơn 
lúc nhập do thời gian nằm viện sau phẫu thuật 
13,03   7,8  quá  ngắn  bệnh  nhân  chưa  bình 
phục lại được. 
KẾT LUẬN 
U não hố  sau  trẻ  em  có  thể gặp  ở mọi  lứa 
tuổi, nhưng phần  lớn gặp  lứa  tuổi xung quanh 
10 tuổi. Về giới, có sự khác biệt rõ giữa hai phái 
là nam  : nữ = 2  : 1. Bệnh nhân  thường đến với 
hội  chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  (90,7%)  và  hội 
chứng tiểu não (74,1%), biểu hiện bằng nhức đầu 
(90,7%), nôn (74,1%), phù gai thị (90,7%). 
Hình  ảnh học: u nguyên  bào  ống  tủy  tăng 
đậm độ chiếm tỷ lệ cao nhất (91,67%), u ống nội 
tủy có tỷ lệ ngấm vôi cao (60%), u sao bào lông 
có dạng nang chiếm (84,2%).. Kích thước u: Phần 
lớn u có kích thước 3‐5cm (61%), Vị trí u: u não 
thất IV chiếm tỷ lệ cao nhất (54%). 
Đặc điểm về mô học: U nguyên bào ống tủy 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (44,4%),  u  sao  bào  lông 
(35,1%), u ống nội tủy (9,3%), u sao bào (11,1%). 
Tỷ lệ biến chứng chung u não hố sau trẻ em 
là 24%: máu tụ (7%), viêm màng não (13%), phù 
não  trong  quá  trình  phẫu  thuật  (2%).  Xảy  ra 
nhiều nhất  là u nguyên bào ống  tủy 8/13(61%). 
Tỷ  lệ  tử  vong  9%,  tất  cả  các  trường  hợp  là  u 
nguyên bào ống tủy. 
Kết  quả  ra  viện: GOS  độ  4:  93,88%,  độ  5: 
6,12%  
KPS 70: 44,9%, 80‐100: 55,1% 
Sau 06 tháng: KPS 70: 6,82%, 80‐100: 93,18% 
Tỷ  lệ  tử vong  sau  06  tháng:  10%,  trong  đó 
80% là u nguyên bào ống tủy, 20% là u sao bào. 
UNHS  vẫn  còn  là  thách  thức  đối  với  các 
phẫu thuật viên thần kinh. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  176 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Albright A.L, Pollack  I.F, David A.P  (2008), “Ependymomas”, 
“Cerebellar  Pilocytic  Astrocytomas”,  “Medulloblastomas”, 
Principles  and Practice  of Pediatric Neurosurgery,  second  Editon, 
Thieme Medical Publishers Inc, pp. 606‐667. 
2. Fernandez  C,  Figarella  D,  Girard  N,  et  al  (2003),  “Pilocytic 
astrocytomas  in  children:  prognostic  factors  a  retrospective 
study of 80 cases”, Neurosurgery, 53, pp. 544‐555. 
3. Greeberg  M.S  (2010),  “Primary  brain  tumor”,  Handbook  of 
Neurosurgery, Thieme Medical Publisher  Inc,  Seventh Edition, 
pp. 590‐ 698. 
4. Guyotat  J,  Metellus  P,  Giorgi  R  (2009),  “Infratentorial 
ependymomas:  prognostic  factors  and  outcome  analysis  in  a 
multi‐center  retrospective  series  of  106  adult  patients”,  Acta 
Neurochirurgica, Vol. 151, Issue 8, pp. 947‐960. 
5. Kombogiorgas D., Sgouros S., Walsh A.R., Hockley A.D., et al 
(2007),  “Outcome  of  children  with  posterior  fossa 
medulloblastoma:  a  single  institution  experience  over  the 
decade 1994‐2003”, Childʹs Nervous System, Vol. 23, Issue 4, pp. 
399‐405. 
6. Nasser  M.F.  El‐Ghandour  (2011),  “Endoscopic  third 
ventriculostomy  versus  ventriculoperitoneal  shunt  in  the 
treatment of obstructive hydrocephalus due  to posterior  fossa 
tumors in children”, Childʹs Nervous System, Vol. 27, Issue 1, pp. 
117‐126. 
7. Osborn  AG.,  Salzman  KL.,  Barkovich  JA.  (2010),  ʺAstrocytic 
tumors,  localizedʺ,  Brain,  Amirsys  Publishing,  Printed  in 
Canada by Friesens, Altona, Manitoba, Canada, 2nd, pp. 1‐6‐28 – 
1‐6‐43. 
8. de Oliveira RS, et al  (2008), “Hydrocephalus  in posterior  fossa 
tumors in children. Are there factors that determine a need for 
permanent  cerebrospinal  fluid  diversion?”,  Childʹs  Nervous 
System, Vol. 24, Issue 12, pp. 1397‐1403. 
9. Steinbok  P, Mangat  JS., Kerr  JM.,  et  al  (2013),  “Neurological 
morbidity  of  surgical  resection  of  pediatric  cerebellar 
astrocytomas”, Childʹs Nervous System, Vol. 29, Issue 8, pp. 1269‐
1275. 
10. Sümer‐Turanlıgil NC, Öykü  Çetin  E, Uyanıkgil  Y  (2013),  “A 
contemporary  review  of  molecular  candidates  for  the 
development  and  treatment  of  childhood medulloblastoma”, 
Childʹs Nervous System, Vol. 29, Issue 3, pp. 381‐388. 
11. Trần Quang Vinh (2007), Nghiên cứu áp dụng vi phẫu thuật trong 
điều trị các u não vùng não thất IV. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học 
Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
12. Trần Thị Mai Linh (2012), Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u 
sao bào lông ở hố sau, Luận án tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại Học 
Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 
13. Villarejo F, de Diego JM B, de la Riva AG (2008), “Prognosis of 
cerebellar  astrocytomas  in  children”,  Childʹs  Nervous  System, 
Vol. 24, Issue 2, pp. 203‐210. 
Ngày nhận bài báo:       12/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  27/10/2014 
Ngày bài báo được đăng:     05/12/2014 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_vi_phau_u_nao_ho_sau_o_tre_em.pdf