Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ

TÓM TẮT

Đặt vấn đề : Ung thư đại tràng là một trong những ung thư dẫn đầu trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận

ung thư quần thể trong giai đoạn 2001 – 2004, ở Cần Thơ, xuất độ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại trực

tràng ở nam giới là 15,2/100000, xếp hàng thứ tư ; ở nữ giới là 10,9/100000, xếp hàng thứ ba.Về mặt mô bệnh

học, ung thư tế bào tuyến chiếm trên 80% các trường hợp. Một phần lớn các trường hợp được xếp giai đoạn II và

III và việc điều trị chủ yếu là phẫu thuật tận góc.

Mục đích nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích: - Khảo sát các đặc điểm về

dịch tễ học, lâm sàng, can lâm sàng và giải phẫu bệnh học của nhóm nghiên cứu. - Đánh giá kết quả điều trị, tình

trạng tái phát tại chỗ và di căn xa sau điều trị phẫu thuật tận gốc. - Đánh giá sống còn và các yếu tố có liên quan.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 76 bệnh nhân ung thư đại tràng giai

đoạn II, III, có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến, điều trị tại Bệnh Viện Ung Bướu Cần Thơ từ

01/01/2003 đến 31/12/2007.

pdf 12 trang phuongnguyen 6840
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ

Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ
Chuyên Đề Ngoại Khoa 1 
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II-III 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ 
Huỳnh Quyết Thắng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề : Ung thư đại tràng là một trong những ung thư dẫn đầu trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận 
ung thư quần thể trong giai đoạn 2001 – 2004, ở Cần Thơ, xuất độ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại trực 
tràng ở nam giới là 15,2/100000, xếp hàng thứ tư ; ở nữ giới là 10,9/100000, xếp hàng thứ ba.Về mặt mô bệnh 
học, ung thư tế bào tuyến chiếm trên 80% các trường hợp. Một phần lớn các trường hợp được xếp giai đoạn II và 
III và việc điều trị chủ yếu là phẫu thuật tận góc. 
Mục đích nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích: - Khảo sát các đặc điểm về 
dịch tễ học, lâm sàng, can lâm sàng và giải phẫu bệnh học của nhóm nghiên cứu. - Đánh giá kết quả điều trị, tình 
trạng tái phát tại chỗ và di căn xa sau điều trị phẫu thuật tận gốc. - Đánh giá sống còn và các yếu tố có liên quan. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 76 bệnh nhân ung thư đại tràng giai 
đoạn II, III, có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến, điều trị tại Bệnh Viện Ung Bướu Cần Thơ từ 
01/01/2003 đến 31/12/2007. 
Kết quả nghiên cứu : Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận như sau: Tuổi mắc bệnh trung bình là 54, tỉ lệ 
nam/nữ là 1,34. - Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (88,2%). 42,1% trường hợp có CEA trước 
phẫu thuật > 5ng/ml. - Loại giải phẫu bệnh thường gặp nhất là carcinôm tuyến biệt hóa vừa (43,4%). - Các phẫu 
thuật tận gốc thường được thực hiện là cắt nửa đại tràng (65,9%) với biến chứng rò miệng nối đại tràng xảy ra 
trong 3,9% trường hợp. - Hóa trị hỗ trợ phác đồ 5FU-LV tương đối an toàn cho bệnh nhân và các độc tính có thể 
kiểm soát được. - Sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm lần lượt là 49,8% và 53,5%. - Phân tích đa biến cho 
thấy các yếu tố tiên lượng độc lập đối với sống còn không bệnh: giai đoạn bệnh, CEA trước phẫu thuật, độ mô 
học. - Riêng đối với sống còn toàn bộ, các yếu tố giai đoạn, CEA trước phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng độc lập. 
ABSTRACT 
TREATMENT OF STAGES II-III COLON CARCINOMA AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL 
Huynh Quyet Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 177 – 186 
Background : Colon carcinoma is one of the leading cancers in worldwide. According to the population 
based cancer registration during the period from 2001 to 2004 in Can Tho, CRC were rated as the fourth common 
cancer among men with ASR 15,2/100000 and the third among women with ASR 10,9/100000. Pathologically, 
adenocarcinoma occupied over 80% of cases. A great number of cases were classified as stages II and III for which 
the critical treatment was surgically. 
Aims of study : We carried out this study in order to : - Study the epidemiological status, clinical 
manifeststions, paraclinical features and pathological characteristics of the studied group. - Study the results of 
treatment, the recurrency and metastasis status after the radically surgical treatment. - Evaluate the 
survival and the influencing factors. 
Materials and Methods: Retrospective descriptive analysis of 76 stage II-III colon carcinoma patients, of 
which the pathology was adenocarcinoma, treated at Cantho Oncology Hospital from 01/2003 to 12/2007. 
Results had recorded as following : Mean age was 54, ratio of male and female was 1,34. Abdominal pain, 
* Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2 
the most common symptom, occupied 88,2% of cases. Only 42,1% patients had the CEA level > 5 ng/ml before 
surgery. The current histological grade was medium differentiated adenocarcinoma (43,4%). Radical colonic 
resection was critically surgical procedure with hemicolectomy (65,9%). About complications, leakage of 
anastomosis happened in 3,9% of operated patients. Local recurrency and distant metastasis were observed in 
25/76 cases (32,8%). Adjuvant chemotherapy with 5Fluorouracil – Leucovorin was relatively safe for patients 
and the toxicities could be controlled. The 5-year disease free survival (DFS) and overall survival (OS) rate were 
49,8% and 53,5%, respectively. Multivariate analysis found that the didease stages, CEA concentration before 
surgery, histological grade were independent prognosis factors for DFS. And the disease stages, CEA 
concentration before surgery were independent prognosis factor for OS. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại tràng là bệnh lý ác tính thường 
gặp. Theo Globocan 2002, tính chung trên toàn 
thế giới ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ 
ba, sau ung thư phổi và ung thư vú(26). Kết quả 
ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2001-2004 
cho thấy ung thư đại – trực tràng đứng hàng thứ 
tư ở cả hai giới, với xuất độ chuẩn tuổi là 13,9 
đối với nam và 10,1 đối với nữ(22). Ghi nhận ung 
thư quần thể tại TP. HCM năm 2003-2004 cho 
thấy ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ ba 
trong 10 loại ung thư thường gặp ở nam giới và 
đứng hàng thứ tư ở nữ giới(21). 
Tại Cần Thơ, theo ghi nhận ung thư năm 
2002-2003, ung thư đại – trực tràng đều xếp hàng 
thứ ba ở cả nam lẫn nữ, với xuất độ chuẩn tuổi 
lần lượt là 15,9 ở nam và 11,5 ở nữ(12). 
Về mô học, carcinôm tế bào tuyến chiếm tỉ lệ 
cao nhất, 80-85% các trường hợp ung thư đại 
tràng(13), trong đó giai đoạn II-III chiếm đa số và 
phẫu thuật là điều trị chủ yếu. Nhiều công trình 
nghiên cứu gần đây đã chứng minh vai trò của 
hoá trị hỗ trợ cho ung thư đại tràng giai đoạn III 
và ung thư đại tràng giai đoạn II có nguy cơ 
cao(1). Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm góp 
phần đánh giá các đặc điểm của loại bệnh lý này 
tại địa phương và rút ra những kinh nghiệm 
điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III với các 
mục tiêu sau : 
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học, lâm 
sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh của nhóm 
nghiên cứu. 
Khảo sát kết quả điều trị, tình trạng tái phát 
di căn sau phẫu thuật tận gốc. 
Đánh giá kết quả sống còn và các yếu tố ảnh 
hưởng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân 
ung thư đại tràng giai đoạn II-III, có giải phẫu 
bệnh là carcinôm tế bào tuyến, được điều trị tại 
bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ 01/01/2003 đến 
31/12/2007. 
Phương pháp nghiên cứu 
Chúng tôi sử dụng phương pháp hồi cứu mô 
tả cắt ngang. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
for Windows 16.0. Thời gian sống còn được tính 
theo phương pháp Kaplan-Meier, kiểm định 
bằng phép kiểm Log-rank. Phân tích đa biến 
theo hồi qui Cox được dùng để kiểm định các 
yếu tố tiên lượng. Kết quả được xem là có ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05, với độ tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
76 trường hợp ung thư đại tràng giai đoan 
II-III điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ 
từ 01/01/2003 đến 31/12/2007, với các dữ kiện 
như sau: 
Tuổi nhỏ nhất 15, tuổi lớn nhất 85, tuổi trung 
bình 54 ± 16,5. 
Giới tính: nam 44 trường hợp (57,9%), nữ 32 
trường hợp (42,1%). Tỉ lệ nam/nữ = 1,34. 
Triệu chứng cơ năng: đau bụng 67 trường 
hợp (88,2%), táo bón 29 trường hợp (38,2%), tiêu 
chảy 27 trường hợp (35,5%), tiêu máu 26 trường 
hợp (34,2%), bướu ổ bụng 22 trường hợp (28,9%) 
và sụt cân 20 trường hợp (26,3%). 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 3 
Vị trí bướu nguyên phát: 
Bảng 1. Vị trí bướu nguyên phát 
Vị trí Số trường hợp Tỉ lệ (%) 
Manh tràng 6 7,9 
Đại tràng lên 19 25,0 
Đại tràng góc gan 10 13,2 
Đại tràng ngang 2 2,6 
Đại tràng góc lách 4 5,3 
Đại tràng xuống 13 17,1 
Đại tràng sigma 22 28,9 
Tổng cộng 76 100 
Xếp hạng bướu nguyên phát (T): T4 có 55 
trường hợp (72,4%), T3 có 18 trường hợp (23,7%) 
và T2 có 3 trường hợp (3,9%). 
Dạng đại thể bướu: chồi sùi 62 trường hợp 
(81,6%), loét thâm nhiễm 14 trường hợp (18,4%). 
Vị trí hạch di căn: ngoại vi 53 trường hợp 
(69,7%), gốc mạch máu 23 trường hợp (30,3%). 
Giai đoạn lâm sàng: IIA 5 trường hợp (6,6%), 
IIB 23 trường hợp (30,3%), IIIA 3 trường hợp 
(3,9%), IIIB 37 trường hợp (48,7%), IIIC 8 trường 
hợp (10,5%). 
CEA trước phẫu thuật: CEA > 5ng/ml 31 
trường hợp (40,8%), CEA ≤ 5ng/ml 45 trường 
hợp (59,2%). 
Giải phẫu bệnh: carcinôm tuyến biệt hóa rõ 
23 trường hợp (30,3%), Carcinôm tuyến biệt hóa 
vừa 32 trường hợp (42,1%) và Carcinôm tuyến 
biệt hóa kém 21 trường hợp (27,6%). 
Kết quả điều trị 
Phẫu thuật 
Phẫu thuật chương trình 70 trường hợp 
(92,1%) và phẫu thuật cấp cứu 6 trường hợp 
(7,9%). 
Các phương pháp phẫu thuật: hầu hết có ý 
nghĩa phẫu thuật tận gốc: 
Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật tận gốc 
Phương pháp phẫu thuật Số trường hợp Tỉ lệ (%) 
Cắt nửa đại tràng phải 35 46,2 
Cắt đoạn đại tràng ngang 2 2,6 
Cắt nửa đại tràng trái 15 19,7 
Cắt đoạn đại tràng sigma 15 19,7 
Cắt trước cao 3 3,9 
Phẫu thuật Hartmann 6 7,9 
Phương pháp phẫu thuật Số trường hợp Tỉ lệ (%) 
Tổng cộng 76 100 
Đối với một số trường hợp bướu nguyên 
phát xâm lấn các cơ quan lân cận, nên ngoài 
phẫu thuật cắt đại tràng, còn phải mở rộng sang 
một số tạng khác trong ổ bụng như: phúc mạc 
thành 4 trường hợp (5,3%), ruột non 3 trường 
hợp (3,9%), dạ dày 1 trường hợp (1,3%) và gan 1 
trường hợp (1,3%). 
Số hạch khảo sát: khảo sát ≤ 5 hạch 43 trường 
hợp (56,6%) và khảo sát > 5 đến 08 hạch 33 
trường hợp (43,4%). Không có trường hợp nào 
khảo sát đủ 12 hạch. 
Biến chứng phẫu thuật: rò miệng nối đại 
tràng 3 trường hợp (3,9%), nhiễm trùng vết mổ 8 
trường hợp (10,5%). 
Hóa trị hỗ trợ 
Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật tận gốc được 
thực hiện có hệ thống cho bệnh nhân giai đoạn 
III và một số trường hợp giai đoạn II được xếp 
vào nhóm có nguy cơ tái phát cao. Tuy nhiên, do 
một số điều kiện chủ quan của bệnh nhân, 
chúng tôi chỉ thực hiện tổng số có 33 bệnh nhân 
(43,4%), tất cả các bệnh nhân này đều được hóa 
trị với phác đồ 5FU-LV. 
Trong 33 trường hợp được hóa trị hỗ trợ, 22 
trường hợp có thời gian từ khi phẫu thuật đến 
lúc bắt đầu hóa trị ≤ 6 tuần và 11 trường hợp có 
thời gian từ khi phẫu thuật đến lúc bắt đầu hóa 
trị > 6 tuần. Chỉ có 23 trường hợp (69,7%) được 
hóa trị đủ 6 chu kỳ. 
Độc tính hóa trị hỗ trợ: Tỉ lệ giảm bạch cầu 
hạt grad 3-4 là 3/162 chu kỳ hóa trị (1,85%). Tỉ lệ 
nôn ói grad 3-4 là 4/162 chu kỳ hóa trị (2,5%) và 
tiêu chảy grad 3-4 là 2/162 chu kỳ hóa trị (1,2%). 
Không có trường hợp nào tử vong do độc tính 
của hóa trị, có 3 lượt độc tính huyết học trên 
bạch cầu đa nhân phải điều trị. Các lượt độc tính 
nôn ói và tiêu chảy đều được kiểm soát tốt. 
Tái phát và di căn 
Trong tổng số 76 trường hợp có 25 trường 
hợp tái phát và di căn xa (32,9%), trung bình thời 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4 
gian tái phát di căn là 19 tháng (độ lệch chuẩn: 
13,5 tháng). 
Bảng 3. Các vị trí di căn xa 
Vị trí di căn xa Số trường hợp Tỉ lệ (%) 
Gan 8 42,1 
Phúc mạc 4 21,0 
Hạch ổ bụng 3 15,8 
Phổi 2 10,5 
Buồng trứng 1 5,3 
Xương 1 5,3 
Tổng cộng 19 100 
Sống còn 
Thời gian theo dõi 
Đến ngày kết thúc nghiên cứu (30/09/2008) 
có 60 trường hợp có tin tức cuối (78,9%) và có 16 
trường hợp bị mất dấu (21,1%). 
Thời gian theo dõi ngắn nhất là 2 tháng, dài 
nhất là 68 tháng và trung bình là 36 tháng (độ 
lệch chuẩn: 15 tháng). 
Sống còn 
Biểu đồ 1. Sống còn không bệnh 
Biểu đồ 2. Sống còn toàn bộ 
Sống còn không bệnh 5 năm: 49,8% (sai số 
chuẩn: 6,4%). Trung bình 54,5 tháng, trung vị: 58 
tháng. 
Sống còn toàn bộ 5 năm: 53,5% (sai số chuẩn: 
6,9%). Trung bình là 63,4 tháng. 
Bảng 4. Một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến 
sống còn 
Yếu tố SCKB (5 năm) SCTB (5 năm) 
> 60 tuổi 53,8% 57,9% Tuổi 
≤ 60 tuổi 43,2% 
p = 
0,384 49,6% 
p = 
0,267 
Nữ 51,2% 58,6% p = Giới 
Nam 40,7% 
p = 
0,412 45,5% 0,487 
T3 63,9% 69,5% Xếp hạng 
T T4 36,6% 
p = 
0,033 49,4% 
p = 
0,089 
Chồi sùi 51,5% 61,6% Dạng 
bướu Loét thâm 
nhiễm 26,9% 
p = 
0,020 27,7% 
p = 
0,011 
Ngoại vi 50,7% 58,4% Vị trí hạch 
di căn Gốc mạch 
máu 34,2% 
p = 
0,011 39,8% 
p = 
0,021 
II 55,6% 66,7% Giai đoạn 
III 31,2% 
p = 
0,007 35,4% 
p = 
0,009 
CEA ≤ 5ng/ml 60,6% 69,8% CEA trước 
phẫu thuật CEA > 5ng/ml 26,5% 
p = 
0,001 29,7% 
p = 
0,002 
Biệt hóa vừa 
và rõ 
59,4% 
25,3% 61,6% Độ mô học 
Biệt hóa kém 
p = 
0,002 
33,5% 
p = 
0,012 
≤ 6 tuần 63,4% 70,7% Thời gian 
từ phẫu 
thuật – 
hóa trị > 6 tuần 45,3% 
p = 
0,389 49,5% 
p = 
0,265 
Có 57,5% 68,8% Hóa trị hỗ 
trợ Không 39,2% 
p = 
0,015 43,9% 
p = 
0,041 
Có 56,8% 59,4% Hóa trị đủ 
6 chu kỳ Không 30,3% 
p = 
0,156 37,6% 
p = 
0,109 
Phân tích hồi quy đa biến 
Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng 
SCKB 
Biến số OR CI p 
Xếp hạng T 0,654 0,252 – 1,705 0,356 
Dạng bướu 0,669 0,286 – 1,564 0,341 
Vị trí hạch 0,578 0,263 – 1,266 0,172 
Giai đoạn 0,355 0,130 – 0,929 0,032 
CEA trước phẫu thuật 0,346 0,154 – 0,742 0,004 
Độ mô học 0,256 0,086 – 0,738 0,015 
Hóa trị hỗ trợ 0,653 0,306 – 1,428 0,269 
Giai đoạn, CEA trước phẫu thuật và độ mô 
học là yếu tố tiên lượng độc lập SCKB. 
Bảng 6. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng 
SCTB 
Biến số OR CI p 
Dạng bướu 0,536 0,224 – 1,323 0,167 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 5 
Biến số OR CI p 
Vị trí hạch 0,521 0,214 – 1,249 0,138 
Giai đoạn 0,247 0,068 – 0,932 0,036 
CEA trước phẫu thuật 0,291 0,116 – 0,675 0,006 
Độ mô học 0,470 0,195 – 1,161 0,112 
Hóa trị hỗ trợ 0,604 0,266 – 1,425 0,246 
Giai đoạn và CEA trước phẫu thuật là yếu tố 
tiên lượng độc lập SCTB. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
- Tuổi và giới tính 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 
54, trẻ nhất là 15 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi. 
Nhiều tác giả khác trong nước ghi nhận tuổi 
trung bình của bệnh là 50-55 tuổi(27,23). Tuy 
nhiên, so với kết quả của các tác giả ngoài 
nước, nhóm bệnh của chúng tôi trẻ hơn, có lẽ 
do tuổi thọ trung bình của người nước ngoài 
cao hơn của người Việt Nam(5,30). 
Tỉ lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi là 1,34, phù hợp với đa số các tác giả 
nước ngoài ghi nhận tỉ lệ nam/nữ là 1,32-
1,68(29,30). Một số tác giả khác cũng có tỷ lệ này ≥1. 
- Triệu chứng cơ năng 
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau 
bụng (88,2%), rối loạn tiêu hóa (táo bón, tiêu 
chảy và tiêu máu) khoảng 30-40%. Các triệu 
chứng ít gặp hơn là bướu ổ bụng (28,9%), sụt cân 
(26,3%). Theo Coia L.R.(5) và Skibber J.M.(30), triệu 
chứng thường gặp của ung thư đại tràng phải: 
đau bụng mơ hồ, thiếu máu, sụt cân, mệt mỏi, 
bướu ổ bụng; triệu chứng thường gặp của ung 
thư đại tràng trái: táo bón xen kẽ tiêu chảy, đau 
quặn bụng. 
Vị trí bướu nguyên phát 
Vị trí bướu nguyên phát thường gặp nhất 
theo thứ tự là: đại tràng sigma (28,9%), đại tràng 
lên (25%) và đại tràng xuống (17,1%). 
Schottenfeld D.(29) nhận định, hơn phân 
nửa UTĐT xảy ra ở đại tràng sigma (35%) và 
manh tràng (22%), còn lại là đại tràng lên 
(12%), đại tràng ngang (10%) và đại tràng 
xuống (7%). Kết quả nghiên cứu của Phạm 
Hùng Cường(27) ghi nhận, vị trí thường gặp 
nhất là đại tràng sigma (35%), kế đến là manh 
tràng và đại tràng lên (24%). 
- Xếp hạng bướu nguyên phát (T) 
Đánh giá về bướu nguyên phát trong nhóm 
nghiên cứu, chúng tôi thườn ... õ. Người 
ta cho rằng khoảng thời gian từ khi phẫu thuật 
đến lúc hóa trị hỗ trợ quá lâu có thể tạo cơ hội 
cho những vi di căn phát triển(8). 
Đặc điểm hóa trị hỗ trợ 
Tất cả các bệnh nhân có hóa trị hỗ trợ trong 
loạt nghiên cứu của chúng tôi đều được sử dụng 
phác đồ 5FU-LV. Trong đó có 23 trường hợp 
(69,7%) hóa trị đủ 6 chu kỳ và 10 trường hợp 
(30,3%) hóa trị không đủ 6 chu kỳ. 
Hiện nay phối hợp 5FU-LV hóa trị trong 6 
tháng được xem là tiêu chuẩn cho điều trị hỗ trợ 
UTĐT(16). Gần đây, một số thuốc mới chứng tỏ có 
hiệu quả và được chấp thuận sử dụng như 
Capecitabine, Oxaliplatin đã làm phong phú 
thêm các phác đồ hóa trị carcinôm đại tràng 
cũng như cung cấp thêm nhiều chọn lựa cho 
bệnh nhân(19,34). Tuy nhiên tại thời điểm bệnh 
nhân được điều trị, các thuốc mới như 
Oxaliplatin, Capecitabine chưa được phỗ biến 
rộng rãi và không phù hợp với khả năng kinh tế 
của bệnh nhân. Vì vậy cơ sở chúng tôi chọn phác 
đồ 5FU-LV để điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân 
carcinôm đại tràng là hoàn toàn phù hợp. 
Độc tính hóa trị hỗ trợ 
Không có trường hợp nào tử vong do độc 
tính của hóa trị, có 3 lượt độc tính huyết học trên 
bạch cầu đa nhân phải điều trị, các lượt độc tính 
nôn ói và tiêu chảy đều được kiểm soát tốt. Nhìn 
chung, việc sử dụng phác đồ 5FU-LV để hóa trị 
hỗ trợ carcinôm đại tràng tương đối an toàn cho 
bệnh nhân và các độc tính có thể kiểm soát được. 
Tái phát và di căn 
Tỉ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa sau phẫu 
thuật tận gốc là 32,9%. Trung bình thời gian tái 
phát di căn là 19 tháng. Theo Daniel J.C.(7), 80% 
tái phát xảy ra trong 3 năm đầu sau điều trị. 
Di căn xa chủ yếu trong ổ bụng, thường gặp 
nhất là đến gan (Bảng 3). Theo Weitz J.(33), di căn 
xa chủ yếu đến gan, sau đó đến phổi. Tác giả cho 
rằng phần lớn các tế bào ung thư theo tĩnh mạch 
cửa về gan sẽ bị giữ lại và tiêu diệt, chỉ còn một tỉ 
lệ nhỏ tế bào ung thư có thể đến phổi; phần lớn 
các tế bào này sẽ bị giữ lại và tiêu diệt. Cuối cùng 
chỉ có một số lượng rất nhỏ các tế bào ung thư 
đến các cơ quan khác. 
Về vấn đề sống còn 
Thời gian theo dõi 
Chúng tôi ghi nhận thời gian theo dõi trung 
bình là 36 tháng, ngắn nhất là 2 tháng và dài 
nhất là 68 tháng. Đến ngày kết thúc nghiên cứu 
có 21,1% trường hợp không có tin tức cuối. 
Sống còn không bệnh 
Sống còn không bệnh 5 năm của loạt nghiên 
cứu này là 49,8% (trung bình là 54,5 tháng). Thử 
so sánh với một số nghiên cứu khác : 
Phan Thị Hồng Đức(28), tỉ lệ sống còn không 
bệnh 5 năm ở nhóm có hóa trị hỗ trợ là 57,9%. 
Andreoni B.(2) có tỉ lệ sống còn không bệnh 5 
năm tính chung cho tất cả các giai đoạn là 68%. 
Nhìn chung, tỉ lệ sống còn không bệnh trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các tác 
giả trong và ngoài nước. Điều này có thể giải 
thích do hơn 3/4 số bệnh nhân đến nhập viện 
trong tình trạng bướu đã xâm lấn thanh mạc và 
hoặc di căn hạch, sau khi phẫu thuật tận gốc chỉ 
có 43,4% bệnh nhân được hóa trị hỗ trợ và chỉ 
69,7% trường hợp hóa trị đủ 6 chu kỳ. 
Sống còn toàn bộ 
Sống còn toàn bộ 5 năm của loạt nghiên cứu 
này là 53,5% (trung bình là 63,4 tháng). Kết quả 
này tương đối phù hợp so với kết quả ghi nhận 
của các tác giả trong và ngoài nước. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8 
Nguyễn Sào Trung(24), tiên lượng chung cho 
tất cả mọi giai đoạn là 35-40% sống còn 5 năm. 
Phạm Hùng Cường(27) có tỉ lệ sống còn toàn 
bộ chung cho tất cả các giai đoạn UTĐT là 56% 
(trung bình là 64 tháng). 
Nguyễn Quang Thái(23) ghi nhận, các bệnh 
nhân UTĐT (tính chung tất cả các giai đoạn) có tỉ 
lệ sống 5 năm là 46% (trung bình 36 tháng). 
Theo Skibber J.M.(30), tỉ lệ sống còn toàn bộ 
đối với các bệnh nhân UTĐT sau phẫu thuật tận 
gốc là 55-75%. 
Tương quan giữa sống còn không bệnh và sống 
còn toàn bộ với một số yếu tố tiên lượng 
- Tuổi 
Tỉ lệ sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm 
ở nhóm trên 60 tuổi cao hơn chưa có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm dưới 60 tuổi. Theo Jessup, 
nhiều tác giả nhận thấy bệnh nhân carcinôm đại 
tràng dưới 60 tuổi thường có tiên lượng xấu hơn. 
Có thể do ở các bệnh nhân trẻ thường kết hợp 
với giai đoạn lâm sàng trễ và grad mô học biệt 
hóa kém(20). 
- Giới 
Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các 
nhóm giới tính về tỉ lệ sống còn không bệnh và 
toàn bộ 5 năm. Gill S.(9) cũng đánh giá không có 
sự khác biệt về tỉ lệ sống còn 5 năm ở nam và nữ. 
- Xếp hạng T 
Tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm ở nhóm T3 
cao hơn nhóm T4 có ý nghĩa thống kê (p = 0,033). 
Tuy nhiên, chưa có sự khác biệt về tỉ lệ sống còn 
toàn bộ giữa nhóm T3 và T4 (p = 0,089). Nhiều 
công trình nghiên cứu cho thấy xếp hạng T là 
yếu tố tiên lượng độc lập(4,16). 
Dạng bướu 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ 
sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm giữa 
nhóm bướu có dạng chồi sùi và nhóm bướu có 
dạng loét thâm nhiễm. Theo Steinberg S.M., 
bướu dạng chồi sùi có tỉ lệ sống còn toàn bộ cao 
hơn bướu dạng loét thâm nhiễm(31). 
- Vị trí hạch di căn 
Tỉ lệ sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm 
ở nhóm có vị trí hạch ở ngoại vi cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm có vị trí hạch ở gốc mạch 
máu. Tuy nhiên, hệ thống phân loại TNM dựa 
vào số lượng hạch di căn chứ không phải kích 
thước hay vị trí của hạch(19). 
- Giai đoạn: 
Tỉ lệ sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm 
ở nhóm giai đoạn II cao hơn nhóm giai đoạn III 
có ý nghĩa thống kê. Phạm Hùng Cường(27) ghi 
nhận theo xếp giai đoạn Dukes cho thấy tỉ lệ 
sống còn không bệnh 5 năm của bệnh nhân 
Dukes B (giai đoạn II) là 48% và Dukes C (giai 
đoạn III) là 31%, giai đoạn lâm sàng là yếu tố 
tiên lượng độc lập. 
- CEA trước phẫu thuật 
Sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm ở 
nhóm có CEA ≤ 5ng/ml cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm có CEA > 5ng/ml. Theo Hội các nhà 
Bệnh học Hoa Kỳ, nồng độ CEA trước mổ > 
5ng/ml là yếu tố tiên lượng xấu. 
Theo ASCO, nồng độ CEA tăng cao trước 
mổ có liên quan đến tiên lượng xấu, tuy nhiên 
phải kết hợp với các yếu tố tiên lượng khác để 
quyết định điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật tận 
gốc. Sau phẫu thuật tân gốc nếu nồng độ CEA 
không trở về bình thường thì bệnh nhân có 
nhiều nguy cơ tái phát hoặc di căn xa(15). 
- Độ mô học 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ 
sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm ở nhóm 
biệt hóa vừa và rõ so với nhóm biệt hóa kém. 
Các tác giả Gill S.(9) và Phan Thị Hồng Đức(28) 
cũng có cùng nhận định tương tự. 
Thời gian từ phẫu thuật – hóa trị 
Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ 
sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm giữa 
nhóm có thời gian từ phẫu thuật - hóa trị trước 
6 tuần và nhóm có thời gian từ phẫu thuật - 
hóa trị sau 6 tuần. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 9 
- Tình trạng hóa trị hỗ trợ 
Tỉ lệ sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm 
ở nhóm có hóa trị hỗ trợ cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm không hóa trị hỗ trợ. 
Nhìn chung, tỉ lệ sống còn không bệnh và 
toàn bộ 5 năm theo tình trạng hóa trị hỗ trợ của 
chúng tôi không khác biệt so với các nghiên cứu 
trong và ngoài nước(18,28), tỉ lệ sống còn không 
bệnh và toàn bộ 5 năm ở nhóm có hóa trị hỗ trợ 
cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so với 
nhóm không hóa trị hỗ trợ. 
- Phân tích đa biến 
Phân tích đa biến cho thấy giai đoạn, CEA 
trước phẫu thuật và độ mô học là yếu tố tiên 
lượng độc lập ảnh hưởng đến sống còn không 
bệnh. Tuy nhiên, chỉ có giai đoạn và CEA trước 
phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh 
hưởng đến sống còn toàn bộ. Kết quả này phù 
hợp với ghi nhận của y văn(3). 
KẾT LUẬN 
Qua hồi cứu 76 trường hợp ung thư đại 
tràng giai đoạn II-III điều trị tại bệnh viện Ung 
bướu Cần Thơ từ 2003 đến 2007, chúng tôi nhận 
thấy: 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Tuổi mắc bệnh trung bình là 54, tỉ lệ nam/nữ 
là 1,34. Đau bụng là triệu chứng cơ năng thường 
gặp nhất. Vị trí bướu nguyên phát thường gặp ở 
đại tràng sigma và đại tràng lên, 72,4% bướu 
được xếp hạng T4, đại thể bướu phần lớn có 
dạng chồi sùi (81,6%). Vị trí hạch di căn thường 
gặp là ở ngoại vi (69,7%). Bệnh thường được 
chẩn đoán ở giai đoạn IIIB (48,7%) và giai đoạn 
IIB (30,3%). CEA ít có giá trị chẩn đoán, chỉ có 
40,8% trường hợp có CEA > 5ng/ml. Giải phẫu 
bệnh thường gặp là carcinôm tuyến biệt hóa vừa 
(42,1%). 
Kết quả điều trị 
Phẫu thuật tận gốc thường được thực hiện là 
cắt nửa đại tràng (65,9%). Biến chứng rò miệng 
nối đại tràng xảy ra trong 3,9% trường hợp. Hóa 
trị hỗ trợ phác đồ 5FU-LV tương đối an toàn cho 
bệnh nhân, các độc tính có thể kiểm soát được. 
Tỉ lệ tái phát di căn là 32,9%, di căn xa chủ yếu 
trong ổ bụng, thường gặp nhất là đến gan. 
Tỷ lệ sống còn 
Sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm lần 
lượt là 49,8% và 53,5%. Nhiều yếu tố ảnh hưởng 
đến thời gian sống còn như: xếp hạng T, dạng 
bướu, vị trí hạch, giai đoạn, CEA trước phẫu 
thuật, độ mô học và hóa trị hỗ trợ. Tuy nhiên, chỉ 
có giai đoạn, CEA trước phẫu thuật, độ mô học 
là yếu tố tiên lượng độc lập sống còn không 
bệnh và giai đoạn, CEA trước phẫu thuật là yếu 
tố tiên lượng độc lập sống còn toàn bộ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Albeto S (2006), “Should adjuvant chemotherapy become 
standard treatment for patients with stage II colon cancer?”, 
Lancet Oncol, 7, pp. 515-517. 
2. Andreoni B, Chiappa A, Bertani E, et al (2007), “Surgical 
outcomes for colon and rectal cancer over a decade: results 
from a consecutive monocentric experience in 902 unselected 
patients”, World Journal of Surgical Oncology, 5, pp. 73-83. 
3. Benson III AB (2003), “Carcinomas of the gastrointestinal 
tract”, Handbook of Cancer Chemotherapy, Lippincott Williams & 
Wilkins, pp. 231-255. 
4. Carmen A, Daniel JS (2005), “Adjuvant therapy for colon 
cancer”, N Engl J Med, 352 (26), pp. 2746-2748. 
5. Coia LR, Ellenhorn JD, Ajoub JP (2000), “Colorectal and anal 
cancers”, Cancer Management: A Multidisciplinary Approach, 
edited by Pazdur R, Coia LR, Hoskins WJ, Wagman LD, PRR, 
4th edition. CD-ROM. 
6. Daniel GH, Paul JC, et al (2005), “Phase III study of 
Fluorouracil, Leucovorin and Levamisole in high – risk stage 
II and III colon cancer: final report of Intergroup 0089”, J Clin 
Oncol, 23 (34), pp. 8671-8678. 
7. Daniel JC, Harry SW, et al (2005), “Disease – free survival 
versus overall survival as a primary end point for adjuvant 
colon cancer studies: individual patient data from 20.898 
patients on 18 randomized trials”, J Clin Oncol, 23 (34), pp. 
8664-8670. 
8. Dawn H, Michael J, et al (2006), “Timing of adjuvant 
chemotherapy initiation after surgery for stage III colon 
cancer”, Cancer J, 25, pp. 213-218. 
9. Gill S, Loprinzi CL, Sargent DJ, et al (2004), “Pooled analysis 
of Fluorouracil – base adjuvant therapy for stage II and III 
colon cancer: who benefits and by how much?”, J Clin Oncol, 
22 (10), pp. 1797-1806. 
10. Hamilton SR (1995), “Pathologic Features of Colorectal 
Cancer”, Cancer of the Colon, Rectum and Anus, edited by 
Cohen AM, Winawer SJ, McGraw-Hill, New York, pp. 189-
196. 
11. Howard L (2005), “Risk stratification and selection of patients 
for adjuvant therapy in colorectal cancer”, American Society of 
Clinical Oncology 2005 Education Book, pp. 270 - 273. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 10 
12. Huỳnh Quyết Thắng & CS (2004), “Đánh giá sơ lược tình hình 
ung thư tại Cần Thơ trong 2 năm 2003-2004”, Y học Tp Hồ Chí 
Minh, Phụ bản chuyên đề Ung bướu học, 8 (4), tr. 1-10. 
13. Kelsen DP (2002), “Colorectal cancer - Staging system and 
techniques”, Gastrointestinal Oncology: Principles and Practice, 
Lippincott Williams & Wilkin, 2nd edition, pp. 748-749. 
14. Libutti SK, Forde KA (1995), “Surgical Considerations – 
Bowel Anastomosis”, Cancer of the Colon, Rectum and Anus, 
edited by Cohen AM, Winawer SJ, McGraw-Hill, New York, 
pp. 443-453. 
15. McLeod HL, Murray GI (1999), “Tumor markers of prognosis 
in colorectal cancer”, Br J Cancer, 79 (2), pp. 191-203. 
16. Meyerhardt JA, Mayer RJ (2005), “Systemic therapy for 
colorectal cancer”, N Engl J Med, 352, pp. 476-487. 
17. Midgley R, Kerr D (2005), “Adjuvant chemotherapy for stage 
II colorectal cancer: who should receive therapy and with 
what?”, ECCO 13 Education Book, pp. 283-289. 
18. Midgley RSJ, Kerr DJ (2000), “ABC of colorectal cancer: 
Adjuvant therapy”, British Medical Journal, 321, pp. 1208-1211. 
19. NCCN (2006), “Colon Cancer”, Clinical Practice Guidelines in 
Oncology, v.2, CD-ROM. 
20. Nguyễn Chấn Hùng (1986), “Ung thư đại tràng - trực tràng và 
hậu môn”, Ung thư học lâm sàng, Trường Đại học Y dược Tp 
Hồ Chí Minh, Tập 2, tr. 167-181. 
21. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh, Hà Thu 
Điểm, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh (2007), 
“Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh: 22 năm xây 
dựng, phát triển và trưởng thành”, Y học Tp Hồ Chí Minh, Phụ 
bản chuyên đề Ung bướu học, 11 (4), tr. i-vi. 
22. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh, Phạm 
Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng (2006), 
“Gánh nặng ung thư tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Y học Tp 
Hồ Chí Minh, Phụ bản chuyên đề Ung bướu học, 10 (4), tr. i-
viii. 
23. Nguyễn Quang Thái (2003), Nghiên cứu giá trị một số phương 
pháp chẩn đoán và kết quả sống 5 năm sau điều trị phẫu thuật ung 
thư đại tràng, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y Hà nội. 
24. Nguyễn Sào Trung (1992), “Bướu của ruột già”, Bệnh học ung 
bướu cơ bản, Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng chủ 
biên, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Tp Hồ Chí 
Minh, tr. 79-87. 
25. Ota DM (1995), “Surgical Considerations”, Cancer of the Colon, 
Rectum and Anus, edited by Cohen AM, Winawer SJ, 
McGraw-Hill, New York, pp. 431-435. 
26. Parkin DM, Bray F, Ferlay J, Pisani P (2005), “Global cancer 
statistics, 2002”, CA Cancer J Clin, 55, pp. 74–108. 
27. Phạm Hùng Cường (2003), Chẩn đoán và điều trị ung thư đại 
tràng, Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Y dược Tp Hồ 
Chí Minh. 
28. Phan Thị Hồng Đức (2007), Hóa trị hỗ trợ carcinôm đại tràng, 
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Tp Hồ Chí 
Minh. 
29. Schottenfeld D (1995), “Epidemiology”, Cancer of the Colon, 
Rectum and Anus, edited by Cohen AM, Winawer SJ, 
McGraw-Hill, New York, pp. 11-24. 
30. Skibber JM, Minsky BD, Hoff PM (2001), “Cancer of the 
Colon”, Cancer: Principles and Practice of Oncology, edited by De 
Vita VT, Hellman JS, Rosenberg SA, Lippincott Company, 6th 
edition, CD-ROM. 
31. Steinberg SM, Barkin JS, Kaplan RS, Stablein DM (1986), 
“Prognostic indicators of colon tumors. The Gastrointestinal 
Tumor Study Group experience”, Cancer, 57 (9), pp. 1866-
1870. 
32. Tabbarah HJ (1995), “Gastrointestinal tract cancers”, Manual of 
Clinical Oncology, edited by Casciato DA, Lowitz BB, Little, 
Brown and Company, 3rd edition, pp. 152-164. 
33. Weitz J, Koch M, Debus J, et al (2005), “Colorectal cancer”, 
Lancet, 365, pp. 153-165. 
34. Ychou M, Raoul J, Douillard J, et al (2005), “ A phase III 
randomized trial of LV5FU2 + CPT-11 versus LV5FU2 alone 
in high risk colon cancer (FNCLCC Accord02/FFCD9802)”, J 
Clin Oncol, 23, 16S (June 1 suppl), Abstract 3502. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 11 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 12 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_ung_thu_dai_trang_giai_doan_ii_iii_tai_benh_vien_un.pdf