Điều trị thoái hóa khớp gối bằng tế bào gốc lấy từ mỡ tự thân
Thoái hóa khớp là bệnh thường gặp khoảng 12%, có thể dẫn đến mất chức năng ảnh
hưởng đến chấn lương cuộc sống. nhưng mức độ thoái hóa nhẹ hơn như độ II, III vẫn
còn bàn cãi về phương pháp điều trị hữu hiệu. Tế bào gốc trung mô có thể biệt hóa
thành các mô khác nhau như mô sụn, mô xương. chúng tôi ứng dụng tế bào gốc từ mô
mỡ của chính bệnh nhân điều trị thoái hóa khớp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị tổn thương sụn có triệu chứng
được điều trị bằng tế bào gốc từ mỡ. mô mỡ được lấy từ mô mỡ bụng của bệnh nhân,
được hoạt hóa và bơm lại ngay vào khớp gối.
Kết quả: Từ sự hình thành mô sụn mới vùng mặt sụn khớp bị tổn thương. Mức độ
giảm đau ở bệnh nhân bị tổn thương sụn khớp thoái hóa.
Phương pháp: Báo cáo ca 21 ca lâm sàng đầu tiên ứng dụng tế bào gốc từ mỡ được
bắt đầu vào đầu năm 2012 đến đầu năm 2013 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.
Mô mỡ được hút từ vùng bụng bệnh nhân, được xử lý và hoạt hóa thành tế bào gốc sụn
trước khi bơm vào khớp gối bị thoái hóa. Bệnh nhân được chụp MRI và đánh giá chức
năng khớp gối sau mổ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị thoái hóa khớp gối bằng tế bào gốc lấy từ mỡ tự thân
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 133 Ts. Bs. Bùi Hồng Thiên Khanh* Bs Dương Đình Triết* Bs Nguyễn Thành Nhân* Bs Nguyễn Đức Thành* Bs Lê Tường Viễn* Bs Mai Thanh Việt* *: BVĐHYD TP.HCM Ts. Bs. Bui Hong Thien Khanh* Bs Duong Dinh Triet* Bs Nguyen Thanh Nhan* Bs Nguyen Duc Thanh* Bs Le Tuong Vien* Bs Mai Thanh Viet* ĐIỀU TRỊ THỐI HĨA KHỚP GỐI BẰNG TẾ BÀO GỐC LẤY TỪ MỠ TỰ THÂN SYMPTOMATIC KNEE OSTEOARTHRITIS TREATMENT USING ADIPOSE-DERIVED STEM CELL ABSTRACT Purpose: Cartilage defects due to Osteoarthritis are estimated to occur in 12 % of the population and can result in significant function impairment and reduction in quality of life. However, the optimal treatment for Grade II and III Osteoarthritis is still controversial. Mesenchymal stem cells from several sources (bone marrow, synovial tissue, cord blood and adipose tissue) can differentiate into variable tissue (bones, cartilage, muscle and adipose tissue), representing a promising new therapy in regenerative medicine. We present a new method of treatment in which patient’s adipose is a source of stem cell. Thoái hóa khớp là bệnh thường gặp khoảng 12%, có thể dẫn đến mất chức năng ảnh hưởng đến chấn lương cuộc sống. nhưng mức độ thoái hóa nhẹ hơn như độ II, III vẫn còn bàn cãi về phương pháp điều trị hữu hiệu. Tế bào gốc trung mô có thể biệt hóa thành các mô khác nhau như mô sụn, mô xương. chúng tôi ứng dụng tế bào gốc từ mô mỡ của chính bệnh nhân điều trị thoái hóa khớp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị tổn thương sụn có triệu chứng được điều trị bằng tế bào gốc từ mỡ. mô mỡ được lấy từ mô mỡ bụng của bệnh nhân, được hoạt hóa và bơm lại ngay vào khớp gối. Kết quả: Từ sự hình thành mô sụn mới vùng mặt sụn khớp bị tổn thương. Mức độ giảm đau ở bệnh nhân bị tổn thương sụn khớp thoái hóa. Phương pháp: Báo cáo ca 21 ca lâm sàng đầu tiên ứng dụng tế bào gốc từ mỡ được bắt đầu vào đầu năm 2012 đến đầu năm 2013 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Mô mỡ được hút từ vùng bụng bệnh nhân, được xử lý và hoạt hóa thành tế bào gốc sụn trước khi bơm vào khớp gối bị thoái hóa. Bệnh nhân được chụp MRI và đánh giá chức năng khớp gối sau mổ. Kết quả: Có 21 Bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối được bơm tế bào gốc từ mỡ. kết quả lâm sàng sau trung bình 8,5 tháng (6-18 tháng) theo dõi cho thấy có cải thiện về mặt chức năng: Thang điểm đau cải thiện từ 7,6 (± 0,5) lên 3,5 (± 0,7) sau 3 tháng theo dõi và lên 1,5 (± 0,5) sau 6 tháng theo dõi. Lysome trung bình từ 61 (±11) tăng lên 82 (± 8,1)điểm. Có sự cải thiện về hình ảnh học MRI: lớp sụn bị tổn thương dầy lên. Không có các biến chứng liên quan đến thủ thuật như nhiễm trùng hay các biến chứng về thải ghép hay sinh ung. Hạn chế: Không có bằng chứng về mô học ở những bệnh nhân này. Kết luận: Tế bào gốc từ mỡ tự thân đang mở ra một hướng điều trị ít xâm hại cho bệnh thoái hóa khớp. TĨM TẮT TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 134 GIỚI THIỆU Tổn thương sụn là một vấn đề lâm sàng thường gặp, đặc biệt đối với những bệnh nhân trên 40 tuổi, thường dẫn đến viêm xương khớp nếu khơng được chữa trị hợp lý. Viêm xương khớp (thối hĩa khớp) là quá trình thối hĩa mạn tính đặc trưng bởi quá trình thối hĩa sụn, hình thành gai xương, tổ chức lại xương sụn phụ, sự bào mịn khớp và mất chức năng khớp (Wieland và cs, 2005). Hiện nay, chấn thương sụn được điều trị chủ yếu bằng thuốc (Buckwalter và cs, 2004; Dougados và cs, 2001; Pincus và cs, 2001; Eyigor và cs, 2006) hoặc tiêm hyaluronic acid (Karatosun và cs, 2008; Chen và cs, 2011; Spaková và cs, 2012) với mục đích là làm giảm triệu chứng, giảm đau và kiểm sốt sự viêm. Tuy nhiên các liệu pháp này hạn chế về hiệu quả và thường khơng ngăn chặn được quá trình tái thối hĩa của khớp (Schroeppel và cs, 2011). Ghép tế bào sụn nuơi cấy điều trị tổn thương sụn khớp đã được áp dụng từ những năm 1994, tế bào sụn được được nuơi cấy nhân lên về số lượng trước khi bơm vào khớp trước khi được bơm vào khớp. Nghiên cứu gần đây cho thấy sự hiện diện của các tế bào tiền biệt hĩa trong mơ mỡ của cơ thể, các tế bào này gọi là các tế bào trung mơ cĩ nguồn gốc mơ mỡ ADAS (Adipose-derived adult stromal). Các tế bào này cĩ sự hiện diện của các tính chất bề mặt cũng như khả năng biệt hĩa như các tế bào gốc khác trong cơ thể. Trong điều kiện nuơi cấy đặc biệt, các tế bào ADAS cĩ thể biệt hĩa thành các loại tế bào khác nhau như tế bào sụn, nguyên bào xương, tế bào mỡ, thần kinh và tế bào cơ. Do tế bào gốc ngọai biên cĩ nguồn gốc từ mơ mỡ khi được họat hĩa cũng cĩ thể nhận biết bằng kháng thể đơn dịng đặc trưng, nên ta cĩ thể sử dụng kỹ thuật flow cytometry để chứng minh sự hiện diện của chúng sau khi được nuơi cấy. PHƯƠNG PHÁP Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân >18 tuổi - Thối hĩa khớp gối, cĩ tổn thương sụn độ II-IV, khơng đáp ứng với điều trị nội khoa, khơng thể ghép sụn tự thân do diện tích tổn thương lớn - Lysholm < 65 điểm. - Khơng cĩ chống chỉ định phẫu thuật. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, lấy mỡ bụng, tiêm vào khớp gối Phương pháp hút mỡ bụng - Vị trí hút mỡ: Mơ mỡ duới da của vùng bụng duới rốn, hút đều hai bên đối xứng qua đường trắng giữa bụng nhằm đạt yếu tố thẫm mỹ - Số lượng mỡ hút: 100ml Phương pháp đánh giá hiệu quả ghép Khám và đánh giá trước mổ mỗi 2 tuần 1,3,6 tháng sau mổ: Đánh giá chức năng gối trước mổ theo thang điểm Lysholm. Chụp XQ thẳng nghiêng tư thế đứng. MRI khớp gối: trước và sau ghép 6 tháng. Methods: This study aimed to evaluate the clinical outcome of patients with symptomatic cartilage defects that were treated with autologous adipose-derived stem cells. Adipose tissue was harvested from the abdomen and then activated before injected into the patient’s knee in single stage. Results: From 1-2012 to 2-2013, 21 patients with a median age of 55 years (range 40- 70) were treated by adipose-derived stem cells. Median follow-up was 8.5 months (range 6-18 months). The mean VAS decreased dramatically from 7.6(± 0.5) to 3.5 (± 0.7) at the 3rd month of follow up and to 1.5(± 0,5) at the 6th month. The mean Lyshome-Score showed a 6-month improvement from 61 (± 11) to 82 (± 8,1) points. MRI was repeated after 6 months and showed improvement of the damaged cartilages. All patients were satisfied with the procedure. No inflammation or side effects of applying stem cells were found. Conclusion: Adipose-derived stem cells may offer an alternative option for treatment of symptomatic osteoarthritis of the knee. Level of evidence: IV Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 135 KẾT QUẢ Cĩ 21 trường hợp đầu tiên ứng dụng tế bào gốc từ mỡ được bắt đầu vào đầu năm 2012 đến đầu năm 2013 tại BV ĐHYD Tp HCM. Các bệnh nhân trên điều bị thối hĩa khớp gối hai bên và cĩ 1 bên gối cĩ chỉ định can thiệp nội soi: cắt hoạt mạc viêm, plica, lấy sụn rời, cắt sụn chêm Mơ mỡ được hút từ vùng bụng bệnh nhân, được xử lý và hoạt hĩa thành tế bào gốc sụn trước khi bơm vào cả hai bên khớp gối. Bài báo này chúng tơi chỉ tổng kết các các kết quả ban đầu thu được ở khớp gối chỉ được bơm tế bào gốc đơn thuần, khơng cĩ can thiệp nội soi để đánh giá trực tiếp tính an tồn và tính hiệu quả mà ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiểu. Bệnh nhân được chụp MRI và đánh giá chức năng khớp gối sau mổ. Số lương tế bào gốc trung bình thu được bơm vào khớp là 23,5 triệu. Sau trung bình 8,5 tháng theo dõi cho thấy cĩ cải thiện về mặt chức năng: Thang điểm đau cải thiện từ 7,6 (± 0,5) lên 3,5 (± 0,7) sau 3 tháng theo dõi và lên 1,5 (± 0,5) sau 6 tháng theo dõi. Lysome trung bình từ 61 (±11) tăng lên 82 (± 8,1)điểm. Trước tiêm 3 tháng 6 tháng VAS Walking Index 7,6 3,5 1,5 Lyshome 61 71 82 Về hình ảnh học cũng cĩ dấu hiệu của sự phục hồi lớp sụn tổn thương, cĩ sự cải thiện về hình ảnh học MRI: lớp sụn bị tổn thương trước đĩ dầy lên. Khơng cĩ các biến chứng liên quan đến thủ thuật như nhiễm trùng hay các biến chứng về thải ghép hay sinh ung trong suốt quá trình theo dõi Hạn chế: Khơng cĩ bằng chứng về mơ học ở những bệnh nhân này. MRI: Tăng tính hiệu sụn và xương dưới sụn ở lồi cầu trong và bánh chè trước và sau dùng tế bào gốc (mũi tên). TRƯỚC SAU TRƯỚC SAU TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 136 BÀN LUẬN So sánh kết quả MRI trước và sau mổ cho thấy giảm tình trạng xơ hĩa xương dưới sụn, sự thay đổi này cĩ thể giải thích được do sự hình thành mơ xương mới từ tế bào gốc thay thế phần xương xơ chai. Tương tự, sự dầy lên của lớp sụn khớp trên MRI cho thấy khả năng biệt hĩa khác nhau của tế bào gốc trung mơ tùy vào vị trí mơ tổn thương. Chức năng của bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau tiêm ba tháng chứng tỏ lớp sụn mới hình thành thật sự ổn định sau bơm ba tháng và kéo dài cho đến thời điểm đánh giá cuối cùng cho thấy tính hiệu quả của tế bào gốc, đồng thời cho thấy tính an tồn của phương pháp do chưa ghi nhận các tác dụng ngoại ý như nhiễm trùng, ung thư. So kết quả của phương pháp khác như bơm huyết thanh giàu tiểu cầu, nội soi cắt lọc, Do sự cải thiện rõ rệt về chức năng khớp gối, các bệnh nhân đã từ chối nội soi khớp gối để lấy mẫu mơ sinh thiết. Dù khơng cĩ kết quả mơ học làm bằng chứng cho sự phục hồi mơ sụn xương bị tổn thương, sự cải thiện về mặt lăm sàng rõ rệt và ổn định đã củng cố thêm giả thiết về chức năng tế bào gốc. Tế bào gốc mơ mỡ tự thân đã mở ra một hướng mới để điều trị thối khớp: Điều trị bảo tồn. Nĩ bổ sung một mắt xích quan trọng cho chuỗi liệu pháp hiện tại KẾT LUẬN Đây là báo cáo về ứng dụng lâm sàng tế bào gốc đầu tiên ở Việt Nam điều trị bệnh thối hĩa khớp. mặc dù khơng cĩ kết quả mơ học chứng tỏ sự hình thành mơ sụn mới, nhưng sự cải thiện đáng kể về mặt chức năng vận đơng của các bệnh nhân trong thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng đã cho thấy một phần tính an tồn và hiệu quả của phương pháp. Cần cĩ thời gian theo dõi dài hơn nhiều với số lương bệnh nhân lớn hơn để đánh giá lợi ích của phương pháp ít xâm hại này. Tài liệu tham khảo 1. Adachi N (2002) Muscle derived, cell based ex vivo gene therapy for treatment of full thickness articular cartilage defects. J Rheumatol 29:1920–1930 2. Ando W, Tateishi K, Hart DA, Katakai D, Tanaka Y, Nakata K, Hashimoto J, Fujie H, Shino K, Yoshikawa H, Nakamura N (2007) Cartilage repair using an in vitro generated scaffold-free tissue- engineered construct derived from porcine synovial mesenchymal stem cells. Biomaterials 28:5462–5470. 3. Ashton BA, Allen TD, Howlett CR, Eaglesom CC, Hattori A, Owen M (1980) Formation of bone and cartilage by marrow stromal cells in diffusion chambers in vivo. Clin Orthop Relat Res 313:294–307 4. Barry F, Boynton RE, Liu B, Murphy JM (2001) Chondrogenic differentiation of mesenchymal stem cells from bone marrow: differentiation-dependent gene expression of matrix components. Exp Cell Res 268:189–200. 5. Bartlett W, Skinner JA, Gooding CR, Carrington RW, Flanagan AM, Briggs TW, Bentley G (2005) Autologous chondrocyte implantation versus matrix- induced autologous chondrocyte implantation for osteochondral defects of the knee: a prospective, randomised study. J Bone Joint Surg Br 87:640– 645. 6. Black LL, Gaynor J, Gahring D, Adams C, Aron D (2007). Effect of adipose-derived mesenchymal stem and regenerative cells on lameness in dogs with chronic osteoarthritis of the coxofemoral joints: a randomized, double-blinded, multicenter, controlled trial. Vet Ther. Winter; 8(4):272-84. 7. Brittberg M, Lindahl A, Nilsson A, Ohlsson C, Isaksson O, Peterson L (1994) Treatment of deep cartilage defects in the knee with autologous chondrocyte transplantation. N Engl J Med 331:889– 895. 8. Chen J, Wang C, Lu S, Wu J, Guo X, Duan C, Dong L, Song Y, Zhang J, Jing D, Wu L, Ding J, Li D (2005) In vivo chondrogenesis of adult bone-marrow- derived autologous mesenchymal stem cells. Cell Tissue Res 319:429–438. 9. Convery FR, Akeson WH, Keown GH (1972) The repair of large osteochondral defects. An experimental study in horses. Clin Orthop Relat Res 82:253–262. 10. Farshid G. (2010). 2010 Nicolas Andry Award: Multipotent Adult Stem Cells from Adipose Tissue for Musculoskeletal Tissue Engineering. Clin Orthop Relat Res 468:2530–2540 11. Gao J, Dennis JE (2001). Tissue-engineered fabrication of an osteochondral composite graft using rat bone marrow-derived mesenchymal stem cells. Tissue Eng.;7:363–371. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 137 12. Gronthos S (2001) Surface protein characterization of human adipose tissue-derived stromal cells. J Cell Physiol 189:54–63. 13. Guo X, Zheng Q. (2006) Repair of full-thickness articular cartilage defects by cultured mesenchymal stem cells transfected with the transforming growth factor beta1 gene. Biomed Mater 1:206–215. 14. Haddo O, Mahroof S (2004) The use of chondrogide membrane in autologous chondrocyte implantation. Knee 11:51–55. 15. Hangody L, Feczko P, Bartha L, Bodo G, Kish G (2001) Mosaicplasty for the treatment of articular defects of the knee and ankle. Clin Orthop Relat Res S328–S336. 16. Horas U, Pelinkovic D, Herr G, Aigner T, Schnettler R (2003) Autologous chondrocyte implantation and osteochondral cylinder transplantation in cartilage repair of the knee joint. A prospective, comparative trial. J Bone Joint Surg Am 85-A:185–192 17. Huang JI, Kazmi N (2005) Chondrogenic potential of progenitor cells derived from human bone marrow and adipose tissue: a patientmatched comparison. J Orthop Res 23:1383–1389 18. Ichinose S, Tagami M, Muneta T, Sekiya I (2005) Morphological examination during in vitro cartilage formation by human mesenchymal stem cells. Cell Tissue Res 322:217–226. 19. Mobasheri A. (2009) Mesenchymal stem cells in connective tissue engineering and regenerative medicine: applications in cartilage repair and osteoarthritis therapy. Histol Histopathol. Mar;24(3):347-66. 20. Pridie KH (1959) A method of resurfacing osteoarthritic knee joints. J Bone Joint Surg Br 41:618–619 21. Wakitani S, (2007) Repair of articular cartilage defects in the patello-femoral joint with autologous bone marrow mesenchymal cell transplantation: three case reports involving nine defects in five knees. J Tissue Eng Regen Med 1:74–79.
File đính kèm:
dieu_tri_thoai_hoa_khop_goi_bang_te_bao_goc_lay_tu_mo_tu_tha.pdf

