Điều trị thiếu máu chi cấp tính bằng thuốc tiêu sợi huyết động mạch trực tiếp qua ống thông

Bệnh nhân được sử dụng thuốc tiêu sợi huyết (urokinase) trực tiếp qua ống thông điều trị tắc động mạch đùi nông và động mạch khoeo cấp tính, trong đó có 01 trường hợp can thiệp nội mạch đặt stent động mạch đùi nông kết hợp. Sau 24 giờ rút ống thông với kết quả chi bệnh nhân ấm, vận động cảm giác bình thường, siêu âm Doppler và chụp MSCT ghi nhận động mạch tái thông tốt, không trường hợp nào biến chứng. Điều trị bệnh thiếu máu chi cấp tính(ALI) bằng thuốc tiêu sợi huyết trực tiếp qua ống thông là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả và ít biến chứng

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị thiếu máu chi cấp tính bằng thuốc tiêu sợi huyết động mạch trực tiếp qua ống thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị thiếu máu chi cấp tính bằng thuốc tiêu sợi huyết động mạch trực tiếp qua ống thông

Điều trị thiếu máu chi cấp tính bằng thuốc tiêu sợi huyết động mạch trực tiếp qua ống thông
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 24 
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI CẤP TÍNH BẰNG THUỐC 
TIÊU SỢI HUYẾT ĐỘNG MẠCH TRỰC TIẾP QUA ỐNG THÔNG 
 Lâm Văn Nút*, Lê Đức Tín*, Trịnh Vũ Nghĩa*, Đặng Thị Mỹ Hạnh*, Lưu Thị Ánh Tuyết*
TÓM TẮT 
Bệnh nhân được sử dụng thuốc tiêu sợi huyết 
(urokinase) trực tiếp qua ống thông điều trị tắc 
động mạch đùi nông và động mạch khoeo cấp 
tính, trong đó có 01 trường hợp can thiệp nội 
mạch đặt stent động mạch đùi nông kết hợp. Sau 
24 giờ rút ống thông với kết quả chi bệnh nhân 
ấm, vận động cảm giác bình thường, siêu âm 
Doppler và chụp MSCT ghi nhận động mạch tái 
thông tốt, không trường hợp nào biến chứng. 
Điều trị bệnh thiếu máu chi cấp tính(ALI) bằng 
thuốc tiêu sợi huyết trực tiếp qua ống thông là 
phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả và ít biến 
chứng. 
Từ khóa: Thiếu máu chi cấp tính, thuốc tiêu 
sơi huyết. 
SUMMARY 
TREATMENT WITH ACUTE LIMB 
ISCHEMIA (ALI) BY INTERVENTION 
COMBINATED THROMBOLYSIS DRUGS 
DIRECTED IN THE CATHETER 
Patients were used urokinase drugs directly 
through a catheter for acute femoral and popliteal 
arteries occlusion, combined with stent in one 
case. After a 24-hour removal of the catheter, the 
patient had warm feet, the motion and sensation 
were recovery, ultrasound and MSCT scan had in 
revascularization, none of the complications. 
Intervention combined thrombolysis drug for the 
treatment of Acute Limb Ischemia (ALI) is 
safely, effectively and less complications. 
Key words: Acute Limb Ischemia, 
Thrombolysis drugs. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiếu máu chi cấp tính là một biến chứng 
mạch máu nặng thường gặp trong can thiệp mạch 
máu ngoại biên, tần xuất khoảng 10-16% và 
thường gây hậu quả nghiêm trọng như mất chi 
(lên đến 30%) hay tử vong (15%) nếu không 
được xử trí kịp thời và hiệu quả. 
Nguyên nhân: Có 2 nguyên nhân chính do 
huyết khối tại chỗ hay huyết khối từ nơi khác 
đến. Nguyên nhân thứ nhất thường gặp hơn có 
thể do xơ vữa mạch máu, tắc cầu nối động mạch 
chi, tăng đông, chấn thương, viêm mạch máu, 
phình mạch. Nguyên nhân thứ hai có thể do các 
bệnh lý tim mạch và loạn nhịp, trong đó nguyên 
nhân rung nhĩ là thường gặp nhất, kế đến là bệnh 
van tim hậu thấp và nhồi máu cơ tim có huyết 
khối thất trái [1]. * 
Ở nước ta hiện nay có hai phương pháp điều 
trị đối với thiếu máu cục bộ chi cấp tính là phẫu 
thuật hoặc can thiệp nội mạch. Trong công trình 
nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy rằng can 
thiệp nội mạch kết hợp điều trị thuốc tiêu sợi 
huyết động mạch trực tiếp qua ống thông là 
phương pháp điều trị ít xâm lấn nên hiệu quả và ít 
biến chứng, đặc biệt vai trò thuốc tiêu sợi huyết 
trong điều trị bệnh lý tắc động mạch chi cấp tính 
[2]. Do đó chúng tôi thực hiện công trình nghiên 
cứu nhằm đánh giá phương pháp điều trị quan 
trọng này. 
II. Định nghĩa và phân loại thiếu máu cục 
bộ chi cấp (ALI - Acute Limb Ischemia) [2] 
ALI là tình trạng giảm tưới máu chi đe dọa sự 
vận động và sống còn của chi xảy ra trước 14 
ngày. Mức độ tổn thương tùy thuộc vào vị trí, 
mức độ tắc nghẽn lòng mạch và có hay không có 
tuần hoàn bàng hệ. 
* Khoa Phẫu Mạch máu, BV Chợ Rẫy TPHCM 
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS. Lâm Văn Nút 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: GS.TS. Bùi Đức Phú 
 PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI CẤP TÍNH BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐỘNG MẠCH TRỰC TIẾP  
 25
Hiệp hội can thiệp X-quang Châu âu đã đưa ra 
bảng phân loại mức độ nặng của ALI nhằm có 
chiến lược điều trị hợp lý và kịp thời [2]: 
• Chi còn sống (limb viable): không có tiến 
triển nặng thêm của thiếu máu cục bộ chi. 
• Đe dọa sự sống còn của chi (threatened): 
nếu tưới máu không được phục hồi nhanh. 
3 dấu hiệu giúp phân biệt chi bị đe dọa với 
chi còn sống là: đau lúc nghỉ, mất cảm 
giác hay yếu cơ. 
• Không hồi phục (irreversible): mất mô 
nặng hay tổn thương thần kinh vĩnh 
viễn. 
Bảng 1. Phân loại của ALI 
 Dấu hiệu lâm sàng Dấu hiệu Doppler 
Phân loại Mô tả Mất cảm giác Yếu cơ Động mạch Tĩnh mạch
I. Còn sống 
II.Đe dọa 
 a.Mức độ nhẹ 
 b.Mức độ nặng 
III.Không hồi phục* 
Không đe dọa ngay 
Có thể cứu được nếu 
điều trị ngay 
Có thể cứu được nếu 
tái thông ngay 
Mất mô nặng hoặc 
tổn thương thần kinh 
vĩnh viễn không hồi 
phục 
Không 
Nhẹ (đầu ngón) 
hoặc không 
Nhiều hơn ngón 
chân và kèm với 
đau lúc nghỉ 
Nặng, không có 
cảm giác 
Không 
Không 
Nhẹ, trung bình 
Nặng, liệt chi 
Có 
Thường không có 
Thường không có 
Không có 
Có 
Có 
Có 
Không có 
*Khi xuất hiện sớm, phân biệt giữa loại III và IIb có thể khó khăn. 
Bảng phân loại này có giá trị định hướng chiến lược điều trị sớm cho bệnh nhân (hình 2). 
Hình 2. Sơ đồ tiếp cận bn ALI. 
III. Điều trị tiêu sợi huyết động mạch trực tiếp qua ống thông (CDT - Catheter Directed 
Thrombolysis) 
Trước đây, bn ALI chủ yếu điều trị bằng phẫu thuật lấy huyết khối hoặc làm cầu nối qua chỗ mạch 
máu bị tắc, tuy nhiên đây cũng là phương pháp điều trị xâm lấn nên nguy cơ phẫu thuật cao và nhiều 
biến chứng có thể xãy ra. Hiện nay, điều trị tiêu sợi huyết động mạch qua ống thông (CDT) là phương 
pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên dựa trên cơ sở dữ liệu từ các nghiên cứu ngẫu nhiên, tiền cứu ở 
các bn ALI cho thấy phương pháp điều trị này có hiệu quả tương đương và tỉ lệ tử vong giảm hơn so 
với phẫu thuật mổ mở, xem bảng 2. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 26 
Bảng 2. Kết quả so sánh giữa CDT và phẫu thuật [3,4,5]. 
 Tiêu sợi huyết trực tiếp qua ống thông Tái thông bằng phẫu thuật 
Thử nghiệm Thời gian 
theo dõi 
Bệnh nhân Tái tưới 
máu chi (%)
Tử vong 
(%) 
Bệnh nhân Tái tưới máu 
chi (%) 
Tử vong 
(%) 
Rochester 
STILE 
TOPAS 
12 tháng 
6 tháng 
12 tháng 
57 
246 
144 
82 
88.2 
82.7 
16 
6.5 
13.3 
57 
141 
54 
82 
89.4 
81.1 
42 
8.5 
15.7 
Ngoài ra, CDT còn cho phép: 
• Bộc lộ sang thương rõ hơn sau khi làm tan huyết khối. 
• Chuyển mức độ can thiệp cấp cứu sang can thiệp bán khẩn hay chương trình. 
• Cho thấy thêm sang thương ở hạ lưu. 
3.1. Chỉ định và lựa chọn bệnh nhân 
Dựa vào phân loại ALI, các bn thuộc nhóm I 
và IIa có chỉ định điều trị CDT [2]. Mặc dù các 
bn nhóm IIb và III khó phân biệt trong giai đoạn 
sớm và thuộc nhóm chỉ định phẫu thuật, nhưng 
với chức năng tái tưới máu tạm thời bằng ống 
thông, chúng tôi nghĩ rằng có thể vẫn ứng dụng 
được điều trị CDT cho các bn nhóm IIb. 
Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp điều trị 
này còn tùy thuộc vào 
• Vị trí giải phẫu của huyết khối. 
• Thời gian tắc do huyết khối. 
• Nguy cơ xuất huyết phải được cân nhắc 
với lợi ích điều trị. 
• Nguy cơ thủ thuật và nguy cơ bệnh nhân 
(bệnh lý kèm theo). 
Đối với các trường hợp đến trễ hơn 14 ngày, 
CDT vẫn có thể thực hiện được nhưng hiệu quả 
điều trị kém hơn. Kết quả các nghiên cứu trước đây 
cho thấy tỉ lệ sống còn và tái thông lâu dài được cải 
thiện tốt hơn so với phẫu thuật ở các bn đến sớm 14 
ngày, tuy nhiên tiên lượng này xấu hơn khi bn được 
điều trị CDT trễ hơn 14 ngày [4]. 
3.2. Chống chỉ định 
Tương tự như chống chỉ định sử dụng tiêu sợi 
huyết nói chung được hướng dẫn từ 1980 bởi 
NIH (National Institutes of Health) [6]: 
Chống chỉ định tuyệt đối 
o Đang có bệnh lý xuất huyết 
o Xuất huyết trong não 
o Hội chứng chèn ép khoang tiến triển 
Chống chỉ định tương đối 
o Tiền căn hồi sinh tim phổi 10 ngày trước 
o Tiền căn chấn thương hay phẫu thuật 
ngoài mạch máu 10 ngày qua 
o Tăng huyết áp chưa được kiểm soát : 
huyết áp tâm thu > 180 mmHg hay huyết 
áp tâm trương > 110 mmHg 
o Vị trí chọc động mạch không thể đè ép được 
o U não 
o Phẫu thuật mắt gần đây 
o Tiền căn phẫu thuật thần kinh 3 tháng trước 
o Chấn thương nội sọ trong thời gian 3 tháng 
o Tiền căn xuất huyết tiêu hóa 10 ngày trước 
o Tai biến mạch máu não (bao gồm cả cơn 
thiếu máu não thoáng qua) trong khoảng 
thời gian 2 tháng 
o Tiền căn xuất huyết nội gần đây 
o Suy gan, đặc biệt có rối loạn đông máu 
o Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 
o Có thai và ngay sau sinh 
o Bệnh lý võng mạc xuất huyết do đái tháo 
đường 
o Kéo dài cuộc sống < 1 năm 
Chọn lựa và liều lượng sử dụng của các thuốc 
tiêu sợi huyết 
Hiện tại, Hội Đồng Dược Hoa Kỳ cho phép sử 
dụng Alteplase (tPA), Reteplase (RPA), Urokinase 
(UK), và Tenecteplase (TNK) trong điều trị CDT. 
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI CẤP TÍNH BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐỘNG MẠCH TRỰC TIẾP  
 27
Streptokinase không được đề nghị vì hiệu quả 
kém so với các thuốc trên. Một phân tích hồi cứu 
không ngẫu nhiên gần đây cho thấy các thuốc tiêu 
sợi huyết thế hệ sau streptokinase có hiệu quả 
điều trị tốt hơn nhiều (xem bảng 3) [7]. 
Bảng 3. Kết quả so sánh hiệu quả giữa streptokinase với Urokinase và Alteplase 
 Streptokinase (%) Urokinase (%) Alteplase (%) 
Ly giải huyết khối hoàn toàn 
Biến chứng xuất huyết nặng 
Tử vong 
Xuất huyết não 
60 
48 
4 
2 
91 
12 
2 
0 
95 
6 
0 
2 
3.3. Liều điều trị của tiêu sợi huyết qua ống thông(Catheter Dicrected Thrombolysis - CDT) 
Liều điều trị của các thuốc tiêu sợi huyết theo CDT thường là liều thấp hơn nhiều so với cách dùng 
truyền thống qua tĩnh mạch trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, hiệu quả của các phác đồ 
trong các thử nghiệm trước đây đã được chứng minh và được thống nhất đề nghị theo hướng dẫn của 
Hội Can Thiệp X-quang Châu âu. Liều lượng của các thuốc tiêu sợi huyết được tóm tắt trong bảng 4. 
Bảng 4. Liều dùng các thuốc tiêu sợi huyết theo phương pháp CDT. 
Thuốc tiêu sợi huyết Phác đồ 
Urokinase 
Alteplase 
Reteplase 
240.000 UI/giờ/4 giờ đầu; 120.000 UI/giờ sau đó tối đa 48 giờ. 
0.12-2.0 mg/giờ/24 giờ, liều tối đa không quá 40mg. 
0.25-1.0 UI/giờ/24 giờ, liều tối đa 20 UI. 
Đối với bệnh nhân này chúng tôi sử dụng Urokinase 240.000 UI/giờ trong 4 giờ đầu, sau đó là 
120.000UI/giờ trong 20 giờ còn lại, sau 24 giờ chúng tôi rút ống thông khám lại thấy cẳng bàn chân 
phải ấm, vận động và cảm giác bình thường, siêu âm có phổ Doppler động mạch chày trước và động 
mạch mác. Sau 48 giờ chụp MSCT mạch máu kiểm tra thấy động mạch đùi nông – khoeo – chày trước 
và động mạch mác phải bắt thuốc tốt, động mạch chày sau tắc hoàn toàn do vôi hóa nặng. 
3.4. Kỹ thuật CDT 
Hình 3. Ống thông nhiều lỗ hông đặt tại vị trí sang thương có huyết khối. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 28 
Kỹ thuật này đầu tiên được Dotter báo cáo 
vào năm 1974, sử dụng streptokinase truyền qua 
ống thông trong động mạch để điều trị các trường 
hợp tắc động mạch và tắc cầu nối [8]. Kể từ đó, 
kỹ thuật được phát triển với sử dụng các thuốc 
tiêu sợi huyết chọn lọc hơn cũng như kết hợp với 
các kỹ thuật hút huyết khối cơ học. 
Kết quả các thử nghiệm ngẫu nhiên đã cho thấy 
cải thiện tỉ lệ sống còn và lợi ích lâu dài do với phẫu 
thuật cũng như giảm được tần xuất phẫu thuật đối 
với các bệnh nhân ALI (< 14 ngày) [3,4,5]. Dựa 
trên cơ sở này, Hội Can Thiệp X-Quang Châu âu đã 
đưa ra hướng dẫn điều trị ALI bằng phương pháp 
này và khuyến cáo nên chọn lựa đầu tiên. 
Biến chứng CDT: 
- Xuất huyết não – màng não: tri giác lơ mơ 
hoặc hôn mê 
- Xuất huyết đường tiêu hóa: BN ói ra máu, 
tiêu phân đen 
- Xuất huyết đường niệu: tiểu ra máu 
- Ngoài ra còn có xuất huyết dưới da hay tại 
chỗ đặt ống thông nhiều lỗ 
- Biến chứng tắc mạch: Có thể tắc mạch 
não hoặc mạch chi do huyết khối từ nơi 
khác đến 
3.5. Trắc nghiệm Traversal 
Đây là phương pháp xác định khả năng thành 
công của CDT. Trắc nghiệm này được 
McNamara và Fischer [9] thực hiện bằng cách 
luồn guidewire qua huyết khối dễ dàng hay 
không, nếu qua dễ dàng khả năng điều trị thành 
công với CDT rất cao (100% so với 10%, 
p=0.003). Tuy nhiên, trắc nghiệm thất bại không 
phải là chống chỉ định của CDT, nhưng dự đoán 
kết quả thành công thấp hơn. Trong quá trình 
điều trị CDT, cần theo dõi các vị trí dễ xuất huyết 
(đặc biệt vị trí làm thủ thuật) chức năng đông 
máu, huyết sắc tố và fibrinogen. Giá trị 
fibrinogen < 100 mg% đi kèm với tần xuất chảy 
máu nặng gia tăng [4,10,11]. 
3.6. Sử dụng heparin trong thời gian điều 
trị CDT 
Nhằm phòng ngừa huyết khối xuất hiện quanh 
ống thông, heparin truyền tĩnh mạch được sử 
dụng cùng lúc, nhưng liều lượng trong các nghiên 
cứu khác nhau nhiều, tuy nhiên tỉ lệ xuất huyết 
não khoảng 4.8%. Sau này, khuyến cáo sử dụng 
liều thấp dưới ngưỡng điều trị đích và khuyến 
khích sử dụng qua đường động mạch nhằm giảm 
tỉ lệ xuất huyết. Trong các nghiên cứu liều 
heparin thay đổi nhiều, 100-1000 UI/giờ và được 
chỉnh liều theo ACT. Chúng tôi sử dụng liều 
heparin khoảng 200 - 400 UI/giờ, theo dõi chức 
năng đông máu mỗi 6 giờ thấy khá ổn định với 
giá trị chỉ đạt gần ngưỡng điều trị. 
Trong trường hợp thứ nhất, bệnh nhân tắc động 
mạch chi cấp tính được xếp loại IIb. Trên CTA 
ghi nhận tắc động mạch đoạn đầu đùi nông mạn 
tính và hình thành huyết khối từ đoạn cuối động 
mạch đùi nông đến động mạch khoeo phải dưới 
gối, do đó phải can thiệp bằng cách nong và đặt 
stent động mạch đùi nông trước. Sau đó, chụp 
kiểm tra ghi nhận có nhiều huyết khối ở đoạn cuối 
động mạch đùi nông và toàn bộ động mạch khoeo, 
chúng tôi đặt ống thông có chiều dài lỗ thông 
20cm từ đoạn cuối động mạch đùi nông đến đoạn 
đầu động mạch chày trước. Qua ống thông chúng 
tôi sử dụng Urokinase với liều như trên, đồng thời 
chúng tôi vẫn duy trì Heparin qua long sheath 6F 
để phòng ngừa hình thành huyết khối. Với sự kết 
hợp đồng thời thuốc tiêu sợi huyết kết hợp đặt 
stent một thì duy nhất này, chúng tôi không cần 
phẫu thuật cũng như can thiệp bổ sung lần sau, từ 
đó tránh được những nguy cơ và biến chứng, nên 
bệnh nhân an toàn và hiệu quả hơn. Kết quả sau 
can thiệp rất tốt, theo dõi sau 03 tháng bệnh nhân 
đi lại bình thường, mạch chày trước bắt được, 
CTA động mạch khoeo – chày trước và động 
mạch mác phải bắt thuốc cản quang tốt. 
Trường hợp thứ hai, bệnh nhân tắc động mạch 
chân trái cấp tính ngày thứ 10 được xếp loại IIa, 
CTA có hình ảnh cắt cụt ở 1/3 giữa động mạch 
đùi nông cho đến cuối động mạch khoeo trái, 
chúng tôi đi fountain catheter 4F qua sheath 6F từ 
động mạch đùi chung đến cuối động mạch khoeo 
trái và sử dụng Urokinase theo phát đồ như trên 
cho kết quả tuyệt vời. 
IV. KẾT LUẬN: Điều trị tắc động mạch chi 
cấp tính bằng thuốc tiêu sợi huyết động mạch trực 
tiếp qua ống thông là phương pháp điều trị không 
cần phẫu thuật nên an toàn, hiệu quả, ít biến chứng. 
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI CẤP TÍNH BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐỘNG MẠCH TRỰC TIẾP  
 29
V. MINH HỌA CA LÂM SÀNG 
Bệnh án 1: 
Bệnh nhân Nguyễn Văn N, sinh 1928 có tiền căn tăng huyết áp và rung nhĩ cơn. Nhập viện 
09/11/2016 vì đau và yếu chân phải 4 ngày. Khám lúc nhập viện: bệnh tỉnh táo, mạch 100l/p, HA 
160/90mmHg; đau chân phải nhiều, cẳng bàn chân phải tím, lạnh, giảm vận động – cảm giác, động 
mạch đùi chung phải bắt được, động mạch khoeo – chày trước – sau không bắt được, đau bắp chân 
phải. CTM: Hct 40%, BC = 70.000(N= 65%), TQ 13”, TCK 38”, Fibrinogen 2g/l. Bệnh nhân được 
siêu âm Doppler với kết quả tắc hoàn toàn động mạch đùi nông + động mạch khoeo phải do huyết khối 
trên nên xơ vữa, giảm tưới máu nặng vùng cẳng bàn chân phải, tuần hoàn bàn hệ rất ít sau chỗ tắc. 
Chụp MSCT dựng hình động mạch 2 chi dưới ghi nhận tắc hoàn toàn động mạch đùi nông và động 
mạch khoeo dưới gối, động mạch chày trước và động mạch mác bắt thuốc cản quang kém, động mạch 
chày sau tắc hoàn toàn, toàn bộ hệ thống động mạch chi dưới vôi hóa nặng. Bệnh nhân được can thiệp 
cấp cứu. 
Tường trình can thiệp: Chọc kim và luồn long sheath 6F từ đùi trái cross over sang đùi phải chụp 
động mạch ghi nhận tắc hoàn toàn động mạch đùi nông từ chỗ xuất phát đến động mạch khoeo phải 
dưới gối, động mạch đùi sâu bắt thuốc cản quang tốt. Đưa Guide wire 0.035 và Rubicon 35 xuống 
động mạch đùi nông – khoeo – chày trước phải; nong động mạch đùi nông – khoeo bằng bóng 
5x150mm, sau đó đặt stent 6x150mm chụp kiểm tra thấy lòng động mạch đùi nông mở rộng và bắt 
thuốc tốt, động mạch khoeo không bắt thuốc và có dấu hiệu cắt cụt(huyết khối); tiếp tục đưa ống thông 
có nhiều lỗ(catheter) vào động khoeo đến đoạn đầu động mạch chày trước, bệnh nhân được điều trị 
thuốc tiêu sơi huyết urokinase trực tiếp tại vị trí huyết khối liên tục trong 24 giờ. Sau đó khám lại thấy 
cẳng bàn chân phải ấm, vận động cảm giác bình thường, động mạch khoeo bắt được, siêu âm Dopplex 
động mạch chày trước và mác có phổ tốt động mạch chày sau phổ yếu; chụp MSCT ghi nhận động 
mạch đùi nông – khoeo – chày trước và mác phải bắt thuốc tốt, động mạch chày sau tắc hoàn toàn. 
(xem hình 1). 
Hình 1. (A) (B) (C) (D) (E) 
 (A), (B): Tắc ĐM đùi nông (C): Đặt stent ĐM đùi nông 
 (D): Huyết khối ĐM khoeo (E): Đặt catheter nhiều lỗ 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 30 
 Hình 2. Trước can thiệp Sau 1 tuần Sau 3 tháng 
Bệnh án 2: 
• BN Đặng Văn Ch, sinh 1948, tiền căn tăng HA. Nhập viện vì đau và lạnh chân trái 10 ngày. 
• Khám LS: Đau bắp chân trái; cẳng bàn chân tím, lạnh, vận động – cảm giác được; ĐM khoeo – 
chày trước – sau không bắt được. 
• Siêu âm Doppler: Tắc ĐM đùi nông (1/2 dưới) + khoeo + chày trước - sau trái do huyết khối 
trên nền xơ vữa, giảm tưới máu vùng cẳng bàn chân trái. 
• CTA: Tắc ĐM đùi nông + khoeo + chày trước – sau – mác trái, hệ ĐM đóng vôi và xơ vữa. 
• CLS: HCT 37,7%; WBC 9.0G/L; PLT 223G/L; APTT: 38” 
• BN được can thiệp cấp cứu: Chọc kim vào ĐM đùi chung trái chụp kiểm tra thấy ĐM đùi nông 
+ khoeo + chày trước – sau tắc hoàn toàn, ĐM mác còn tái hiện. Luồn catheter fountain 4F qua 
ĐM đùi nông, ĐM khoeo đến chỗ chia ĐM chày trước – sau, bơm Urokinase 240.000UI, đồng 
thời sau đó bơm tiêm điện Urokinase 60.000UI/h, liên tục 24 giờ. 
• Sau can thiệp: Cẳng bàn chân trái ấm dần, vận động cảm giác bình thường, BN không biến 
chứng gì và xuất viện sau 05 ngày. 
 Hình 3. Trước can thiệp Sau 1 tuần 
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI CẤP TÍNH BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ĐỘNG MẠCH TRỰC TIẾP  
 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dormandy J, Heeck L, Vig S. Acute limb 
ischemia. Semin Vasc Surg 1999; 
12:148 -153. 
2. Dheeraj K. Rajan, MD, FRCPC, Nilesh H. 
Patel, MD, Karim Valji, MD, John F. 
Cardella, MD,Daniel B. Brown, MD, Elias 
N. Brountzos, MD, Timothy W.I. Clark, 
MD, Clement J. Grassi, MD, MSc,Steven 
G. Meranze, MD, Donald L. Miller, MD, 
Calvin D. Neithamer, MD, Kenneth Rholl, 
MD,Anne Roberts, MD, Marc S. 
Schwartzberg, MD, Timothy T. Swan, MD, 
Patricia E. Thorpe, MD,Richard B. 
Towbin, MD, and David Sacks, MD, for 
the CIRSE and SIR Standards of Practice 
Committees. J Vasc Interv Radiol 2009; 
20:S208-S218. 
3. Ouriel K, Shortell CK, DeWeese JA, et al. A 
comparison of thrombolytic therapy with 
operative revascularization in the initial 
treatment of acute peripheral arterial 
ischemia. J Vasc Surg. 1994;19:1021-1030. 
4. The STILE Trial: results of a prospective 
randomized trial evaluating Surgery versus 
Thrombolysis for Ischemia of the Lower 
Extremity. Ann Surg. 1994;220:251-266. 
5. Ouriel K, Veith FJ, Sasahara AA, for the 
Thrombolysis or Peripheral Arterial Surgery 
(TOPAS) investigators. A comparison of 
recombinant urokinase with vascular surgery 
as initial treatment for acute arterial 
occlusion of the legs. N Engl J Med. 
1998;338(16):1105-1111. 
6. Thrombolytic therapy in treatment: summary 
of an NIH Consensus Conference. BMJ 
1980; 280(6231):1585-1587. 
7. Amonkar SJ, Cleanthis M, Nice C, et al. 
Outcomes of intra-arterial thrombolysis for 
acute limb ischemia. Angiology 
2008;58:734-42. 
8. Dotter CT, Rosch J, Seaman AJ. Selective 
clot lysis with low-dose streptokinase. 
Radiology 1974; 111:31-37. 
9. McNamara TO, Fischer JR. Thrombolysis of 
peripheral arterial and graft occlusions: 
improved results using highdose urokinase. 
AJR Am J Roentgenol 1985; 144:769-775. 
10. Ouriel K, Kandarpa K, Schuerr DM, 
Hultquist M, Hodkinson G, Wallin B. 
Prourokinase versus urokinase for 
recanalization of peripheral occlusions, 
safety and efficacy: the PURPOSE trial. J 
Vasc Interv Radiol 1999; 10: 1083-1091. 
11. Hull JE, Hull MK, Urso JA. Reteplase with 
or without abciximab for peripheral arterial 
occlusions: efficacy and adverse events. J 
Vasc Interv Radiol 2004;15:557-564. 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_thieu_mau_chi_cap_tinh_bang_thuoc_tieu_soi_huyet_do.pdf