Điều trị phẫu thuật thiếu máu cấp tính chi dưới do thuyên tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 109

bệnh nhân (BN) với 141 chi thiếu máu đƣợc mổ

từ 1/2014 đến 12/2016. Tuổi trung bình

63±13.4; nam 59,6%; 36.7% bệnh nhân có rung

nhĩ, 43.1% hẹp hai lá, 2.8% Osler, 10.1% có

tiền sử thuyên tắc ĐM chi dƣới. Thời gian thiếu

máu chi trung bình 83±78.3h; 76.1% BN đến

muộn sau 24h. Trong 141 chi, 87 BN (61.7%)

mổ lấy HK đơn thuần, 38 BN(27%) kèm mở

cân, 1 BN (0.7%) kèm bắc cầu ĐM; 15 BN cắt

cụt thì đầu (10.6%, đều thuộc nhóm đến sau

24h). Kết quả: bảo tồn chi 111/141(78.7%), cắt

cụt 23/141(16.3%), 4 BN nặng xin về. Tỉ lệ bảo

tồn chi cao hơn ở nhóm bị hẹp hai lá (93.7%

với 73.2%; p = 0.002), nhóm đến sớm trƣớc

24h (97.3% với 77.3%; p = 0.006). Mổ lấy HK

là phƣơng pháp điều trị chủ đạo Hẹp hai lá vẫn

chiếm tỉ lệ đáng kể. Đa số BN đến viện muộn,

ảnh hƣởng xấu đến kết quả điều trị.

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị phẫu thuật thiếu máu cấp tính chi dưới do thuyên tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị phẫu thuật thiếu máu cấp tính chi dưới do thuyên tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Điều trị phẫu thuật thiếu máu cấp tính chi dưới do thuyên tắc động mạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THIẾU MÁU CẤP TÍNH CHI DƢỚI DO THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH... 
 3 
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THIẾU MÁU CẤP TÍNH CHI DƢỚI DO 
THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC 
Phan Văn Thành*, Đoàn Quốc Hưng** 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 109 
bệnh nhân (BN) với 141 chi thiếu máu đƣợc mổ 
từ 1/2014 đến 12/2016. Tuổi trung bình 
63±13.4; nam 59,6%; 36.7% bệnh nhân có rung 
nhĩ, 43.1% hẹp hai lá, 2.8% Osler, 10.1% có 
tiền sử thuyên tắc ĐM chi dƣới. Thời gian thiếu 
máu chi trung bình 83±78.3h; 76.1% BN đến 
muộn sau 24h. Trong 141 chi, 87 BN (61.7%) 
mổ lấy HK đơn thuần, 38 BN(27%) kèm mở 
cân, 1 BN (0.7%) kèm bắc cầu ĐM; 15 BN cắt 
cụt thì đầu (10.6%, đều thuộc nhóm đến sau 
24h). Kết quả: bảo tồn chi 111/141(78.7%), cắt 
cụt 23/141(16.3%), 4 BN nặng xin về. Tỉ lệ bảo 
tồn chi cao hơn ở nhóm bị hẹp hai lá (93.7% 
với 73.2%; p = 0.002), nhóm đến sớm trƣớc 
24h (97.3% với 77.3%; p = 0.006). Mổ lấy HK 
là phƣơng pháp điều trị chủ đạo Hẹp hai lá vẫn 
chiếm tỉ lệ đáng kể. Đa số BN đến viện muộn, 
ảnh hƣởng xấu đến kết quả điều trị. 
SUMMARY 
Retrospective descriptive study on 109 
patients with 141 limbs undergone surgery from 
1/2014 to12/2016. The mean age was 63±13.4, 
male 59.6%; 36.7% had atrial fibrillation, 
43.1% mitral stenosis, 2.8% Osler, 10.1 % with 
a history of acute ischemia in lower limb due to 
aterial embolism. The hospitalized time over 24h 
presented in 76.1% pts . For 141 limbs, 
87(61.7%) undergone embolectomy alone, 
38(27%) combined with fasciotomy, 1(0.7%) 
combined with aterial bypass, 15pts with 
primary amputation (10.6%, all belongs to late 
admission’group). Limb salvage 111/141 
(78.7%), amputation 23/141(16.3%), 4 severe 
patients stopped treatment to back home. The 
limb salvage’s ratio was higher in group with 
mitral stenosis (93.7% vs 73.2%; p=0,002), 
those hospitalized before 24h (97.3% vs 77.3%; 
p=0,006). Embolectomy was the main method 
Mitral stenosis was still significant prevalent. 
Most patients were hospitalized late resulting 
the bad outcome.* 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiếu máu cấp tính chi chỉ tình trạng một 
phần hay toàn bộ chi không đƣợc cấp máu đầy đủ 
do bệnh lí ĐM với thời gian xuất hiện triệu chứng 
dƣới 2 tuần [1]. TMCT chi có xu hƣớng tăng, 
theo báo cáo của bệnh viện Henry Ford, giai đoạn 
1950-1960 là 23.1/100000 dân số, đến giai đoạn 
1960-1979 là 50.4/100000. Năm 1999, theo 
Dormandy là 14/100000 ngƣời 1 năm và chiếm 
đến 10-16% số trƣờng hợp bệnh về mạch máu. 
Trong đó TMCT chi dƣới chiếm tỉ lệ chủ yếu và 
tiên lƣợng xấu hơn [2]. Ngoài chấn thƣơng, vết 
thƣơng ĐM thì TMCT chi dƣới chủ yếu do 2 
nguyên nhân là thuyên tắc ĐM (Embolism) và 
huyết khối cấp (Acute Thrombosis). Thuyên tắc 
ĐM do vật tắc từ tuần hoàn thƣợng lƣu trôi xuống 
gây tắc lòng mạch, biểu hiện lâm sàng thƣờng 
cấp tính hơn cũng nhƣ đòi hỏi xử lí nhanh chóng 
hơn so với trƣờng hợp huyết khối cấp [3]. Từ khi 
xuất hiện ống thông có bóng Fogarty 1963, điều 
trị phẫu thuật những trƣờng hợp thuyên tắc ĐM 
đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều cũng nhƣ tiên 
*BV đa khoa Đức Giang 
**Trường ĐHY Hà Nội, Khoa PT Tim mạch- Lồng ngực, BV Việt Đức 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 
Ngày nhận bài: 01/04/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/04/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 4 
lƣợng bệnh đã đƣợc cải thiện. Tuy nhiên nhìn 
chung tỷ lệ tàn phế, tử vong vẫn còn cao (10- 
25%) do bệnh gây nên tắc mạch vẫn nặng, phần 
lớn do bệnh tim và tuổi thọ của bệnh nhân ngày 
càng cao, bệnh nhân đến viện muộn [4],[5]. Khoa 
phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện 
Việt Đức thƣờng xuyên tiếp nhận nhiều bệnh 
nhân TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM. Xuất 
phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi đề xuất đề 
tài: “Nghiên cứu đặc điểm bệnh lí và kết quả điều 
trị TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM tại bệnh 
viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2014- 2016” 
với 2 mục tiêu: Nhận xét đặc điểm bệnh lí của 
TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM và đánh giá 
kết quả điều trị. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang các 
bệnh nhân đƣợc phẫu thuật điều trị TMCT chi 
dƣới do thuyên tắc ĐM tại bệnh viện Hữu Nghị 
Việt Đức từ 1/2014 đến 12/2016. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các trƣờng 
hợp TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM đƣợc 
phẫu thuật tái lập lƣu thông tuần hoàn hoặc cắt 
cụt thì đầu, có hình ảnh cắt cụt trên phim chụp 
mạch hoặc MSCT dựng hình ĐM, hoặc trong 
mổ thấy HK trên nền mạch trơn nhẵn, bệnh án 
đầy đủ. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Trƣờng hợp không 
đồng ý phẫu thuật hoặc không còn chỉ định phẫu 
thuật do bệnh toàn thân quá nặng, bệnh án không 
đầy đủ. 
Số liệu thu thập theo mẫu bệnh án thống 
nhất, lấy mẫu xác suất, cỡ mẫu thuận tiện, xử lí 
số liệu bằng SPSS 16.0 
III. KẾT QUẢ 
Từ tháng 1/2014 đến 12/2016 có 109 
bệnh nhân với 141 chi thiếu máu. 
Về dịch tễ, tuổi trung bình 63±13.4, cao 
nhất 95 tuổi, thấp nhất 30, tập trung nhiều nhất 
ở nhóm tuổi 50-59 (29.4%). Tỉ lệ nam lớn hơn 
nữ (59.6% với 40.4%; p= 0.044). Tỉ lệ bệnh 
nhân từ tỉnh khác nhiều hơn ở tại Hà Nội 
(78.9% với 21.1%; p< 0.05). 
Về bệnh lí mãn tính kèm theo, 40 bệnh 
nhân (36.7%) bị rung nhĩ, 47 (43.1%) hẹp hai 
lá, suy tim 18.3%, osler 2.8%, u buồng nhĩ trái 
0.9%, phồng ĐM chủ bụng 1.8%, hội chứng 
thận hƣ 1.8%, tăng huyết áp 18.3%, tiểu đƣờng 
7.3%, tiền sử TBMMN 16.5%, 10.1% có tiền 
sử TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM. Trong 
47 bệnh nhân hẹp van hai lá có 16 trƣờng hợp 
bị rung nhĩ, cả 3 trƣờng hợp osler đều do hẹp 
hai lá. 
Thời gian thiếu máu chi trung bình 
83±78.3h, tỉ lệ đến muộn sau 24 giờ lớn hơn 
đến trƣớc 24 giờ (76.1% với 23.9%; p< 0.05). 
100% bệnh nhân đƣợc siêu âm Doppler thấy 
thuyên tắc ĐM, 34.9% chụp MSCT trƣớc mổ, 
100% đƣợc siêu âm tim. 
Giá trị CPK trƣớc mổ có sự dao động lớn, 
trung bình (n=104) 5084.99±15160 UI/L, cao 
nhất là 141 100UI/L, thấp nhất 27 UI/L. 
Triệu chứng lâm sàng trên 141 chi: 100% 
mất mạch ngoại vi, đau 95.7%, chi lạnh 
95.7%, rối loạn cảm giác 85.1%, rối loạn vận 
động 39%, tím 63.8%, tê bì 46.1%, cứng khớp 
6.4%, hoại tử 1.4%. 
Vị trí thuyên tắc ĐM đùi nhiều nhất 
37.6%, ĐM khoeo 30.5%, ĐM chậu 14.9%, 
ĐM chủ 17%. 
Phân loại mức độ thiếu máu chi theo SVS 
(Society for Vascular Surgery/ International 
Society for Cardiovascular Surgery): giai đoạn I 
14.2%, IIa 47.5%, IIb 27.7%, III 10.6%. Tất cả 
bệnh nhân thiếu máu giai đoạn III đều thuộc 
nhóm đến muộn sau 24h. 
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THIẾU MÁU CẤP TÍNH CHI DƢỚI DO THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH... 
 5 
27.5% đƣợc dùng Heparin trƣớc mổ, 
95.4% sau mổ. 
Về đặc điểm phẫu thuật, đa số là lấy HK 
đơn thuần 87/141(61.7%), 38/141(27%) lấy HK 
kèm mở cân cẳng chân, 1/141(0.7%) kèm bắc 
cầu ĐM, 15/141(10.6%) cắt cụt thì đầu. 
Bảng 1. Biến chứng sau mổ tái lập lưu thông 
tuần hoàn (n= 121chi, trừ số cắt cụt thì đầu và 
nặng xin về) 
 Phƣơngpháp mổ Số chi Tỉ lệ % 
Mổ lấy HK lại 15 12.4% 
Mở cân thì 2 1 0.8% 
Bắc cầu ĐM 2 1.7% 
Cắt cụt thì 2 10 8.3% 
Tỉ lệ thành công của mổ tái lập tuần hoàn chi 
cao hơn ở nhóm bị rung nhĩ (98% với 87.5%; 
p=0.048) và nhóm bị hẹp hai lá (98.3% với 
85.2%; p=0.017). 
Bảng 2. Tổng kết kết quả điều trị (n=141chi) 
Tình trạng chi Số chi Tỉ lệ % 
Bảo tồn 111 78.7% 
Cắt cụt 23 16.3% 
Nặng về 7 5% 
Tỉ lệ bảo tồn chi cao hơn ở nhóm bị hẹp 
hai lá (93.7% với 73.2%; p=0.002), nhóm đến 
sớm trƣớc 24h (97.3% với 77.3%; p=0.006). 
15 bệnh nhân đƣợc mổ thay van tim, 1 
bệnh nhân thay đoạn ĐM chủ bụng, 2 bệnh 
nhân có chỉ định mổ tim mạch nhƣng gia đình 
chƣa đồng ý mổ. 
IV. BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là 
63±13.4, cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ 
Kim Quế (1996) là 56.6 tuổi [5], Đặng Hanh 
Sơn (2001) 56.8 [6]. Điều này có thể lí giải 
do tỉ lệ bệnh van tim do thấp- một nguyên 
nhân đáng kể gây thuyên tắc ĐM chi giảm đi 
trong khi tỉ lệ bệnh tim thoái hóa tăng lên, 
đồng thời xu hƣớng tuổi thọ dân số cũng tăng. 
Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu 
trên thế giới [7],[8],[9]. 
Nam giới chiếm đa số (59.6%), cũng 
tƣơng tự với các nghiên cứu khác [8],[9]. Về 
địa dƣ, đa số bệnh nhân đến từ các tỉnh ngoài 
Hà Nội, có thể do một số bệnh viện tuyến dƣới 
chƣa triển khai kĩ thuật phẫu thuật mạch máu, 
hoặc nhiều bệnh nhân tình trạng bệnh nặng cần 
chuyển tuyến trên. 
Có 36.7% bệnh nhân bị rung nhĩ, 43.1% 
hẹp hai lá, 2,8% bị Osler. Trong đó 16/39 bệnh 
nhân rung nhĩ và cả 3/3 bệnh nhân Osler đều 
trên nền hẹp hai lá. Chúng tôi nhận thấy ở Việt 
Nam là nƣớc đang phát triển, bệnh lí van tim 
đã giảm so với trƣớc đây nhƣng vẫn chiếm tỉ 
lệ tƣơng đối [13],[14]. Tuy nhiên cũng thấy số 
lƣợng đáng kể bệnh nhân bị rối loạn nhịp mà 
không mắc bệnh van tim, có thể liên quan đến 
các bệnh lí thoái hóa, thiếu máu cơ tim cục bộ, 
rối loạn dẫn truyền. Điều này cũng phù hợp 
với các nghiên cứu khác [7],[8],[9]. 
Tỉ lệ bệnh nhân đến muộn sau 24h cao hơn 
của một số tác giả khác [8],[9]. Có thể do đa số 
bệnh nhân già cả, ở vùng nông thôn thƣờng khi 
biểu hiện bệnh nặng, gây khó chịu quá mới đi 
khám, cộng thêm một số trƣờng hợp cơ sở y tế 
tuyến dƣới chƣa chú ý đến bệnh lí mạch máu 
dẫn đến chẩn đoán muộn. 
100% bệnh nhân đƣợc làm siêu âm 
Doppler mạch cấp cứu thấy hình ảnh thuyên tắc 
ĐM. Đây vẫn là phƣơng pháp cơ bản, dễ thực 
hiện trong điều kiên cấp cứu, cho giá trị chẩn 
đoán cao [13]. MSCT cho hình ảnh chất lƣợng 
tốt để lập kế hoạch điều trị. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 6 
Hình 1. BN Nông Thị N. Nữ 74 tuổi. Ảnh MSCT ĐM chi dưới trước và sau mổ. 
Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy vị trí 
tắc tại ĐM đùi chiếm tỉ lệ cao nhất [4],[6],[9]. 
Chúng tôi thấy tắc tại ĐM đùi chiếm đa số với 
37.6%, tiếp đến là ĐM khoeo 30.5%. 
Phẫu thuật lấy HK đơn thuần chiếm vai 
trò chính 61.7%, lấy HK kết hợp mở cân cẳng 
chân 27%, hầu hết qua mở ĐM đùi, một số 
kèm mở ĐM chày trƣớc và sau. Von Allmen 
R.S. nghiên cứu xu hƣớng bệnh lí và điều trị 
TMCT chi dƣới giai đoạn 2000- 2011 tại Anh 
thì phẫu thuật lấy HK qua đƣờng mở ĐM đùi 
vẫn là phƣơng pháp chủ đạo trong khi can 
thiệp nội mạch chỉ tăng với tỉ lệ nhỏ [11].Việc 
mở cân có vai trò quan trọng (27%), giúp điều 
trị và phòng ngừa hội chứng khoang cẳng 
chân [13] 
Trong số 121 chi đƣợc mổ tái lập lƣu 
thông tuần hoàn, có 12.4% phải mổ lại lấy 
HK, 8.3% cắt cụt thì 2. Theo Yuan C (1992) 
mổ lấy HK lại không ảnh hƣởng đến tỉ lệ bảo 
tồn đƣợc chi [12]. Tỉ lệ cắt cụt thì 2 của 
chúng tôi thấp hơn so với Wolosker N (1996) 
16,4% [7], Pramook Mutirangura (2008) 
17,6% [9] có thể do áp dụng mở cân cẳng 
chân dựa vào kinh nghiệm của phẫu thuật 
viên, tỉ lệ này khá cao 27%. 
Bảng 3. Kết quả điều trị TMCT chi dưới do thuyên tắc ĐM theo một số tác giả 
Tác giả Bảo tồn Cắt cụt Tử vong 
Wolosker N (1996) [7] 73.6% 14.5% 11.9% 
Ilic M (2000) [8] 77.7% 10.3% 12% 
Aleksandras A ( 2003) [4] 92.1% 2.6% 5.3% 
Liao CJ (2008) [10] 83.8% 5.1% 11.1% 
PramookMutirangura (2008) [9] 67% 19.8% 13.2% 
Trung bình 78.8% 10.5% 10.7% 
Chúng tôi 78.7% 16.3% 5% nặng về 
Tỉ lệ bảo tồn chi của chúng tôi tƣơng 
đồng với hầu hết các tác giả khác, cao hơn 
của Đặng Hanh Sơn (2001) 61.4% [6] và Đỗ 
Kim Quế (1996) 72.5% [5]. Điều này có thể 
giải thích là so với trƣớc đây, điều kiện và 
nhận thức của ngƣời dân tốt hơn, bệnh nhân 
đến viện sớm hơn cũng nhƣ kinh nghiệm điều 
trị tiến bộ hơn. 
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THIẾU MÁU CẤP TÍNH CHI DƢỚI DO THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH... 
 7 
Tỉ lệ bảo tồn chi tăng ở nhóm bệnh nhân 
bị hẹp hai lá (p=0.002) và trong số các bệnh 
nhân tiền sử đã bị thuyên tắc ĐM chi dƣới thì 
không có bệnh nhân nào phải cắt cụt. Có thể lí 
giải do các bệnh nhân này khi đã ý thức mình 
có bệnh tim mạch thì sẽ để ý các triệu chứng 
khởi phát và đến viện sớm không để khi tình 
trạng chi đã quá nặng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự 
liên quan giữa tỉ lệ cắt cụt và thời gian thiếu 
máu chi (p=0.006), bệnh nhân đến muộn sau 
24h khả năng phải cắt cụt tăng 10.56 lần so 
với đến trƣớc 24h. 
Tỉ lệ tử vong của các tác giả thay đổi nhẹ 
quanh tỉ lệ trung bình là 10.7% do có liên quan 
đến nhiều yếu tố. Theo Ilic M (2000) nguy cơ 
tử vong cao hơn ở những trƣờng hợp tắc ĐM 
chủ bụng hoặc khoeo, có thời gian thiếu máu 
chi muộn, có rối loạn vận động hoặc cảm giác 
[8]. Yuan C (1992) thấy rằng tỉ lệ tử vong cao 
hơn khi tắc ở ĐM chủ bụng và các phẫu thuật 
cần thiết kèm theo lấy HK không làm tăng tỉ lệ 
cắt cụt hay tử vong [12]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 4 BN nặng xin về trong đó có 3 
trƣờng hợp tắc ĐM chủ bụng (1 BN thời gian 
thiếu máu chi 30 giờ đã cắt cụt 2 chi dƣới cấp 
cứu nhƣng nhiễm độc nặng, 1 BN rung thất và 
1 BN suy hô hấp sau lấy HK) và 1 BN tắc ĐM 
khoeo đã lấy HK chi ổn định nhƣng bị biến 
chứng nặng của mổ tim. 
V. KẾT LUẬN 
Tỉ lệ bệnh van tim đã giảm so với trƣớc 
đây nhƣng vẫn chiếm tỉ lệ đáng kể. Mổ lấy 
HK vẫn là phƣơng pháp điều trị chính trong 
điều trị TMCT chi dƣới do thuyên tắc ĐM. 
Thời gian thiếu máu chi ảnh hƣởng lớn đến 
kết quả điều trị nên việc quản lí bệnh nhân có 
các yếu tố nguy cơ là hết sức quan trọng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Callum K. và Bradbury A. (2000). 
ABC of arterial and venous disease: Acute limb 
ischaemia. BMJ, 320(7237), 764–767. 
2. Dormandy J., Heeck L. và Vig S. 
(1999). Acute limb ischemia. Semin Vasc Surg, 
12(2), 148–153. 
3. Đặng Hanh Đệ, Dƣơng Đức Hùng, 
Đoàn Quốc Hƣng (2005). Tắc động mạch cấp 
tính. Cấp cứu ngoại khoa tim mạch lồng ngực. 
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 123–130. 
4. Antusevas A. và Aleksynas N. (2003). 
The surgical treatment of acute ischemia of the 
lower limb. Med Kaunas Lith, 39(7), 646–653. 
5. Đỗ Kim Quế (1996). Chẩn đoán và 
điều trị ngoại khoa tắc động mạch nuôi chi 
cấp tính. Trƣờng Đại học Y Dƣợc. Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
6. Đặng Hanh Sơn (2001). Chẩn đoán và 
thái độ xử trí nghẽn động mạch ngoại vi cấp 
tính. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. Hà Nội. 
7. Wolosker N., Kuzniec S., Gaudêncio 
A. et al. (1996). Arterial embolectomy in lower 
limbs. São Paulo Med J Rev Paul Med, 114(4), 
1226–1230. 
8. Ilić M., Davidović L., Lotina S. et al. 
(2000). Arterial embolisms of the lower 
extremities. Srp Arh Celok Lek, 128(7–8), 
234–240. 
9. Mutirangura P., Ruangsetakit C., 
Wongwanit C. et al. (2008). Acute arterial 
embolism of the lower extremities: impact of 
24-hour duration on the outcome of 
management. J Med Assoc Thail Chotmaihet 
Thangphaet, 91(9), 1360–1367. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 
 8 
10. Liao C., Yang B., Zhang W. et al. 
(2008). Surgical treatment of 154 patients with 
non-traumatic acute lower limb ischemia. 
Zhonghua Wai Ke Za Zhi, 46(22), 1716–1719. 
11. Von Allmen R.S., Anjum A., Powell J.T. 
et al. (2015). Hospital trends of admissions and 
procedures for acute leg ischaemia in England, 
2000-2011. Ann R Coll Surg Engl, 97(1), 59–62. 
12. Yuan C. (1992). Analysis of factors 
influencing on the surgical results of arterial 
embolism in the lower extremities. Zhonghua 
Wai Ke Za Zhi, 30(7), 427–430, 445. 
13. Đoàn Quốc Hƣng, Vũ Hải Trung 
(2017). Kết quả và một số yếu tố ảnh hƣởng 
trong điều trị thiếu máu chi cấp tính do tắc 
mạch tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí tim mạch 
học Việt Nam, 78:6-11. 
14. Đoàn Quốc Hƣng, Ngô gia Mạnh 
(2017). Nhận xét quy trình chăm sóc và kết 
quả lấy huyết tắc (Embolectomy) điều trị tắc 
động mạch chi dƣới cấp tính. Tạp chí tim mạch 
học Việt Nam, 78: 33-37. 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_phau_thuat_thieu_mau_cap_tinh_chi_duoi_do_thuyen_ta.pdf