Điều trị kháng sinh viêm phổi cộng đồng và đợt cấp COPD nhiễm khuẩn: từ guideline thế giới đến thực tiễn Việt Nam
1. ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) hiện nay có tỉ lệ tử vong chung khoảng 10%. Tỷ lệ tử vong tăng đặc biệt cao, gần 40%, khi bệnh nhân nhập viện vào đơn vị hồi sức tích cực. Do đó, VPCĐ hiện vẫn còn là thách thức lớn cho các nhà lâm sàng, nhất là khi xảy ra trên bệnh nhân có bệnh căn bản nặng, suy giảm miễn dịch hay do tác nhân kháng thuốc.
Trong nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác nhân hàng đầu vẫn là S. pneumoniae, H.influenzae. Tác nhân Gram âm có tỉ lệ cao tại các quốc gia Châu Á và Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị kháng sinh viêm phổi cộng đồng và đợt cấp COPD nhiễm khuẩn: từ guideline thế giới đến thực tiễn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị kháng sinh viêm phổi cộng đồng và đợt cấp COPD nhiễm khuẩn: từ guideline thế giới đến thực tiễn Việt Nam
2 Hô hấp số 15/2018 1. ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) hiện nay có tỉ lệ tử vong chung khoảng 10%. Tỷ lệ tử vong tăng đặc biệt cao, gần 40%, khi bệnh nhân nhập viện vào đơn vị hồi sức tích cực. Do đó, VPCĐ hiện vẫn còn là thách thức lớn cho các nhà lâm sàng, nhất là khi xảy ra trên bệnh nhân có bệnh căn bản nặng, suy giảm miễn dịch hay do tác nhân kháng thuốc. Trong nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác nhân hàng đầu vẫn là S. pneumoniae, H.influenzae. Tác nhân Gram âm có tỉ lệ cao tại các quốc gia Châu Á và Việt Nam (1-3). Trong chương trình nghiên cứu của ANSORP, VPCĐ do Gram âm khó trị, bao gồm K.pneumoniae và P.aeruginosa chiếm 22,1%, là một thách thức lớn cho điều trị hiệu quả khi những tác nhân này là tác nhân gây bệnh trên những bệnh nhân nghiện rượu hay tiểu đường, sử dụng corticoid kéo dài, trên nền COPD với tỉ lệ cao ở Việt Nam (2, 3). Ngoài ra, tác nhân không điển hình cũng chiếm tỉ lệ khá cao nhưng lại không có bệnh cảnh đặc trưng trên lâm sàng và không đáp ứng với các loại kháng sinh nhóm beta-lactam, nên đòi hỏi chúng ta cần ý thức đến nhóm tác nhân này khi đánh giá và điều trị bệnh nhân, đặc biệt những trường hợp nặng (4-7). Với những phương pháp nghiên cứu vi sinh hiện đại được áp dụng trong thời gian gần đây cho ta thấy rõ được bức tranh khá toàn diện về vi khuẩn học của VPCĐ và đợt cấp COPD. Thực hành lâm sàng cần xây dựng thành quy trình thường quy trong việc xác định mức độ bệnh lý tác nhân gây bệnh và tình hình kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh trước khi điều trị bệnh nhân. S.pneumoniae kháng thuốc (DRSP): Phế cầu kháng penicillin (PNC) tại Việt Nam: Trong các quốc gia Châu Á, Việt Nam có tỉ lệ kháng PNC V cao nhất với 71% (MIC ≥4mg/l). Khi S.pneumoniae kháng PNC sẽ kháng các kháng sinh khác như macrolide, bactrime, kháng sinh nhóm cycline Trong một công trình nghiên cứu đa trung tâm trên 204 chủng vi khuẩn S.pneumoniae phân lập từ các bệnh phẩm lấy trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho thấy, có đến 80% vi khuẩn S.pneumoniae kháng penicillin (3, 8, 9). Trong công trình nghiên cứu Song JH và cs nhận thấy S.pneumoniae kháng ceftriaxone vùng Châu Á là 8,6% và Việt Nam là 4,4% (2, 3). S.pneumoniae kháng macrolide hiện cũng rất cao trên khắp thế giới, đặc biệt tại các quốc gia Châu Á như Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, HongKong. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ S.pneumoniae đề kháng khá cao với macrolides 89.7%, với erythromycin 72%, azithromycin 76% và clarithromycin 86% (2-4). S.pneumoniae kháng quinolone với tỷ lệ kháng còn thấp tại Châu Á, 2,4%. Chưa ghi nhận đề kháng tại Việt Nam, Nhật, Ấn Độ, Malaysia. Khi kháng FQ, S.pneumoniae đều kháng PNC và liều lượng levofloxacine phải tăng lên 750 mg/ ngày mới đạt hiệu quả diệt khuẩn (2-4). Tổng quan ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG VÀ ĐỢT CẤP COPD NHIỄM KHUẨN: TỪ GUIDELINE THẾ GIỚI ĐẾN THỰC TIỄN VIỆT NAM PGS.TS.BS TRẦN VĂN NGỌC PCT Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam, Trưởng khoa Hô hấp BV Chợ Rẫy Tổng quan 3 Hô hấp số 15/2018 H. influenzae và M. catarrhalis kháng thuốc: Đây là hai tác nhân gây bệnh thường gặp trong VPCĐ. Beta-lactamase được phát hiện trong 56% H.influenzae và gần tất cả M. catarrhalis. Khoảng 30% H. influenzae kháng với azithromycin nhưng tất cả M. catarrhalis còn nhậy với kháng sinh này. Tại Việt Nam, trong công trình nghiên cứu đa trung tâm trên 248 chủng vi khuẩn H. influenzae cho thấy có đến 49% vi khuẩn tiết được men β-lactamse kháng được ampicillin. H. influenzae còn nhậy cao đối với kháng sinh amoxicillin/ clavulanic acid (100%), azithromycin (92%) và các cephalosporin thế hệ 2 như cefuroxime (99%) và cefaclor (92%) (10-16). Theo nghiên cứu SOAR (số liệu Việt Nam), nghiên cứu trên 2 chủng S.pneumoniae và H.influenzae cho thấy S.pneumoniae kháng cao với cefaclor, macrolide, clindamycin trong khi còn nhậy với PNC G, betalac-tam kết hợp ức chế betalactamase, ofloxacine. H.influenzae kháng cao với ampicillin nhưng còn nhậy cao với amoxillin/clavulaniate, cefuroxime, cefaclor, ceftriaxone (14). 2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN VPCĐ TRƯỚC ĐIỀU TRỊ Quyết định theo thang điểm PSI (pneumonia severity index): Trước khi điều trị theo kinh nghiệm VPCĐ, việc đánh giá bệnh nhân cần điều trị ngoại trú hay nội trú, bệnh nhân nào cần nhập ICU để chăm sóc tích cực là rất cần thiết. Trong khi những bệnh nhân điều trị ngoại trú có tỉ lệ tử vong <10% thì những bệnh nhân cần nhập viện điều trị có tỉ lệ tử vong >10% và có thể lên tới > 40% trên những bệnh nhận cần chăm thang điểm PSI và CURB-65 (4). Dưới đây là nội dung hai thang điểm và quy trình tiếp cận đánh giá bệnh nhân VPCĐ để quyết định điều trị theo PSI và CURB-65 (hình 1). - Chia nhóm: + < 71 điểm: Nhóm II (nguy cơ tử vong 0.6%) + Từ 71 - 90 điểm: Nhóm III (nguy cơ tử vong 2.8%) + Từ 91 - 130 điểm: Nhóm IV (nguy cơ tử vong 8.2%) + Từ 130 điểm: Nhóm V (nguy cơ tử vong 29.2%) - Quyết định nơi điều trị: + Nhóm I, II: Có thể điều trị ngoại trú + Nhóm IV, V: Nên nhập viện điều trị + Nhóm III: Lý tưởng là nên ở phòng lưu bệnh để đánh giá trước khi quyết định điều trị nội trú hay ngoại trú. Hình 1. Sơ đồ quy trình đánh giá và quyết định điều trị theo PSI (trên) và CURB-65 (dưới) 3. ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU VPCĐ THEO KINH NGHIỆM CỦA ATS/IDSA GUIDELINE VÀ ÁP DỤNG THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM Mục tiêu điều trị theo phác đồ là đạt hiệu quả lâm sàng cao, giảm tử vong và tránh kháng thuốc. Nhiều hướng dẫn phân nhóm bệnh nhân dựa vào yếu tố nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc, bệnh đồng mắc, khả năng vi khuẩn gây bệnh và mức độ nặng của bệnh (4, 5, 7). Tổng quan 4 Hô hấp số 15/2018 Điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm nên hướng đến những tác nhân thường gặp ngoài cộng đồng như S.pneumoniae, H.influenzae và M.catarrhlis. Kháng sinh có hiệu quả là beta-lactam/ ức chế betalactamase +/- macrolide hay quinolone hô hấp (levofloxacin, moxifloxacin ) (4-7, 10, 11). Điều trị ngoại trú: Theo ATS-IDSA 2007 ( 4), bệnh nhân điều trị ngoại trú cần điều trị theo phân nhóm nguy cơ: - Bệnh nhân không có bệnh đi kèm, không dùng kháng sinh trong 3 tháng trước được cho macrolid thế hệ mới hay doxycyclin. - Bệnh nhân có bệnh đồng mắc, suy giảm miễn dịch, đã dùng kháng sinh 3 tháng trước hoặc nguy cơ phế cầu kháng thuốc hoặc trong vùng phế cầu kháng macrolid cao (MIC ≥ 16µg/mL): quinolone hô hấp hay betalactam + macrolid. Tại Việt Nam, những bệnh nhân ngoại trú nhẹ trên thực tế được dùng betalactam, betalactam/ ức chế betactamase hay macrolid (5). Lưu ý những bệnh nhân có bệnh cảnh lâm sàng nghi do S.pneumoniae hay H.influenzae thì ưu tiên dùng betalactam +/- ức chế betalactamase. Những bệnh nhân có bệnh cảnh nghi M. pneumoniae thì ưu tiên dùng macrolid hay quinolone hô hấp. Những bệnh nhân có bệnh đi kèm, đã dùng kháng sinh trong 3 tháng trước, suy giảm miễn dịch, nghi phế cầu kháng thuốc, chế độ điều trị kháng sinh cũng phải kết hợp betalactam/ kháng betalactamase và macrolid hay quinolone hô hấp, đặc biệt những bệnh nhân lớn tuổi (4-6, 10, 11, 17). Những bệnh nhân này nếu tổng trạng suy kiệt, X quang ngực có những tổn thương không đơn giản (thâm nhiễm >1 thuỳ, tổn thương hoại tử, tổn thương tiến triển trong 48-72 giờ thì nên cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú mặc dù thang điểm PSI hay CURB-65 chưa đủ tiêu chuẩn nhập viện (6, 10, 11). Điều trị VPCĐ nhập viện: Theo ATS/IDSA, bệnh nhân nặng chia làm 2 nhóm, nằm tại khoa nội và nhóm nằm ICU. - Nhóm bệnh nhân nằm tại khoa nội, điều trị phối hợp betalactam +/- kháng betalactamase kết hợp macrolid TM hoặc quinolone hô hấp TM. Nên lưu ý tác nhân đường ruột Gram âm (lưu ý bao gồm P.aeruginosa nếu có yếu tố nguy cơ nhiễm tác nhân này) và điều trị nên bao phủ luôn tác nhân không điển hình. Nên dùng kháng sinh đường tiêm betalactam/kháng betalactamase kết hợp macrolide hay quinolone (1, 7). Thực tế lâm sàng từ trước đến nay, vì chưa có kháng sinh macrolid TM nên thầy thuốc thường phối hợp betalactam +/- ức chế betalactamase và quinolone hô hấp cho những bệnh nhân nhập viện được đánh giá là nặng, nhất là có bệnh đi kèm gây suy giảm chức năng miễn dịch như tiểu đường, xơ gan, sử dụng corticoid kéo dài (19-21). - Những trường hợp rất nặng, cần nằm ICU có nguy cơ tử vong cao như có suy hô hấp cần thở máy hay sốc nhiễm khuẩn, cần sử dụng carbapenem kết hợp levofloxacin +/- thuốc bao phủ tụ cầu (vancomycin, teicoplanin, linezolid) (4, 5, 7). Tóm tắt phác đồ khuyến cáo áp dụng tại Việt Nam (5, 6, 11): - Bệnh nhân ngoại trú: + Amoxicillin đơn thuần hay kết hợp với kháng betalactamase (nếu nghi ngờ H.influenzae, M.catarrhalis) như ampicilline-sulbactam, amoxilline/ clavulanic acid, amoxilline/sulbactam. Nếu nhiều khả năng vi khuẩn không điển hình thì chọn azithromycin hay clarithromycin. + Quinolone hô hấp nếu dị ứng với betalactam. + Nếu nghi ngờ phế cầu kháng thuốc: amoxicillin liều cao hoặc quinolone hô hấp. + Bệnh nhân lớn tuổi có bệnh đồng mắc, suy giảm miễn dịch: kết hợp betalactam và macrolid hay quinolone hô hấp. - Bệnh nhân nội trú, không nằm ICU: + FQ hô hấp (moxifloxacin, levofloxacin) hoặc betalactam/kháng betalactamase + quinolone hô hấp. Tổng quan 5 Hô hấp số 15/2018 + Beta-lactam +/- kháng betalactamase: cefotaxime, ceftriaxone, ampicillin/ kháng beta- lactamase, amoxilline/ kháng beta-lactamase, ertapenem kết hợp với macrolide hoặc quinolone TTM. - Bệnh nhân nội trú, nằm ICU: + Betalactam phổ rộng +/- ức chế betalactamase: ertapenem, ceftriaxone, cefepim kết hợp quinolone hay macrolid TTM. Nếu có nguy cơ nhiễm Pseudomonas: + Beta-lactam chống Pseudomonas (piperacillin/ tazobactam, cefepime, imipenem, meropenem, doripenem) kết hợp với ciprofloxacin hoặc levofloxacin. + Beta-lactam kể trên kết hợp với aminoglycoside và azithromycin hoặc clarithromycin hoặc quinolone (levofloxacin hay ciprofloxacin). Nếu có nguy cơ nhiễm tụ cầu kháng methicillin cộng đồng (CA-MRSA): Thêm teicoplanin, vancomycin hay linezolid. 4. ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP COPD NHIỄM KHUẨN Nguyên nhân đợt cấp (bảng 1): Nhiễm trùng chiếm 60-70%, trong đó nhiễm khuẩn khoảng 50% trường hợp. Nguyên nhân khác của đợt cấp bao gồm ô nhiễm không khí và thay đổi nhiệt độ môi trường. Do đó, không phải đợt cấp nào cũng do nhiễm khuẩn cần điều trị kháng sinh mà cần hỏi bệnh sử và khám lâm sàng tỉ mỉ. Nguyên nhân nhiễm khuẩn: H.influenzae (49%), S.pneumoniae (15%), M.catarrhalis (14%) là các tác nhân phổ biến nhất. Vi khuẩn không điển hình chiếm tỉ lệ không đáng kể, khác với viêm phổi cộng đồng. Những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram âm kháng thuốc bao gồm có đợt cấp thường xuyên, sử dụng kháng sinh trong 3 tháng qua, suy dinh dưỡng, bệnh căn bản COPD nặng, lạm dụng corticoid toàn thân (12, 18, 19). Bảng 1. Nguyên nhân đợt cấp COPD 80% các đợt cấp do nhiễm trùng 50% trường hợp do nhiễm vi khuẩn Các nhóm VK thường gặp: • Haemophilus influenzae • Moraxella catarrhalis • Staphylococcus aureus • Streptococcus pneumoniae Một số chủng VK hay gặp (trong các ca nặng) • Pseudomonas aeruginosa • Gram-negative baccili Một số chủng vi khuẩn ít gặp • Chlamydia pneumoniae • Mycoplasma pneumoniae • Enterobacteriaceae Nhiễm vi rút: chiếm 30% • Rhinovirus • Influenza • Parainfluenza • Respiratory syncytial virus (RSV) • Human metapneumomia virus • Picornaviruses • Coronavirus • Adenovirus Khoảng 20% các đợt cấp có nguyên nhân không nhiễm trùng Các yếu tố môi trường Không tuân thủ điều trị Điều trị kháng sinh đợt cấp COPD nhiễm khuẩn (hình 2, 3): Chẩn đoán đợt cấp COPD cần dựa vào hỏi bệnh sử và khám lâm sàng tỉ mỉ, xét nghiệm cận lâm sàng, X quang ngực. Cần phân biệt đợt cấp với viêm phổi, tràn khí màng phổi, suy tim, thuyên tắc phổi Màu sắc đàm là dấu hiệu khá tin cậy cho đợt cấp nhiễm khuẩn và cần khởi đầu ngay điều trị kháng sinh. Tổng quan 6 Hô hấp số 15/2018 Bệnh nhân vào đợt cấp nếu có bất kỳ một dấu hiệu trong số các dấu hiệu sau cần nghĩ đến đợt cấp do nguyên nhân nhiễm khuẩn khuẩn: - COPD giai đoạn nặng (FEV 1 < 50%). - Đợt cấp thường xuyên ≥ 4 đợt cấp trong năm trước. - Có triệu chứng của viêm phế quản mạn. - Có bệnh phối hợp. - Sử dụng kháng sinh trong 3 tháng gần đây. - Đờm mủ. Cần lưu ý nguyên nhân do vi khuẩn kháng thuốc, như Pseudomonas, khi bệnh nhân mới nhập viện gần đây, thường xuyên điều trị kháng sinh (4 đợt/năm), COPD giai đoạn nặng và tìm thấy Pseudomonas trong đợt cấp trước hoặc cư trú trong giai đoạn ổn định (12, 18, 19). Hình 2. Sơ đồ Hướng dẫn về sử dụng kháng sinh trong đợt cấp (theo ERS) (7) Hình 3. Sơ đồ sử dụng kháng sinh trong đợt cấp COPD dựa trên phân tầng nguy cơ (9) Trong thực hành tại Việt Nam cần lưu ý những trường hợp đợt cấp nặng, có nhiều đợt cấp trong năm, có nằm viện và nhiễm vi khuẩn kháng thuốc. Bệnh nhân suy dinh dưỡng hay lạm dụng corticoid toàn thân nên lưu ý nhiễm P.aeruginosa, trực khuẩn đường ruột Gram (-), A.baumanii, cần điều trị tích cực hơn với kháng sinh thích hợp ngay khi chẩn đoán và cho nhập viện điều trị (12). Mục đích điều trị kháng sinh trong đợt cấp COPD là: Loại bỏ các tác nhân gây bệnh là vi khuẩn một cách hiệu quả; Giải quyết các triệu chứng một cách hiệu quả; Ngăn ngừa những đợt viêm cấp trong tương lai; Làm giảm sự tiến triển của bệnh. Điều trị thành công có tương quan với dùng kháng sinh sớm. Dùng kháng sinh sớm làm giảm tỷ lệ nhập viện, thở máy và tử vong. Nhận diện nguyên nhân đợt cấp sớm bằng hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và quan sát màu sắc đàm sẽ giúp xác định khả năng nhiễm khuẩn và dùng kháng sinh sớm. Chọn lựa kháng sinh dựa vào tiên đoán tác nhân gây bệnh và mức độ nặng của đợt cấp. Cần nhập viện cho những đợt cấp nặng, bệnh căn bản nặng, tiền căn đặt nội khí quản, nhiễm vi khuẩn kháng thuốc, bệnh nhân già neo đơn. Kháng sinh chủ yếu bao phủ những vi khuẩn cộng đồng như H.influenzae, S. pneumoniae bằng ampicillin/ amoxcillin + clavulanic acid hoặc sulbactam, quinolone hô hấp. Trường hợp đợt cấp không phức tạp, có thể dùng macrolid, cephalosporine thế hệ 2, 3 uống, bactrim. Thời gian điều trị từ 5-7 ngày. Những bệnh nhân nghi ngờ P.aerusinosa, dùng ciprofloxacin hay levofloxacin. Những bệnh nhân này nếu nhập viện cần dùng phối hợp betalactam+/- kháng betalactamase với quinolone chống Pseudomonas. Thời gian điều trị từ 7-14 ngày (8, 9, 12, 19, 20). KẾT LUẬN Qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, tác nhân gây nhiễm khuẩn cộng đồng cộng đồng thường do S.pneumoniae, H.influenzae còn nhậy với nhiều kháng sinh. Lưu ý trên những bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh lý đi kèm làm giảm chức năng miễn dịch, suy dinh dưỡng, sử dụng kháng sinh thường xuyên, nằm viện trong tháng qua cần lưu ý đến mắc những vi khuẩn kháng Tổng quan 7 Hô hấp số 15/2018 thuốc như K.pneumoniae và P.aerusinosa. Vi khuẩn không điển hình thường gặp ở viêm phổi cộng đồng nhưng ít ở đợt cấp COPD. Việc điều trị cần bao phủ những tác nhân này, đặc biệt trong những trường hợp nặng. Cần chẩn đoán sớm, đánh giá đúng mức độ bệnh và điều trị thích hợp ngay từ đầu và khám lâm sàng tỉ mỉ, thường xuyên. Đánh giá sự đáp ứng, thay đổi chế độ điều trị nếu cần và chăm sóc tốt sẽ giúp cải thiện sống còn và chi phí điều trị. Tài liệu tham khảo 1. So Hyun Kim, Jae-Hoon Song, Doo Ryeon Chung et al. (2013) Changing Trends in Antimicrobial Resistance and Serotypes of Streptococcus pneumoniae Isolates in Asian Countries: an Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP) Study. 2. Song Jae-Hoon and ANSORP members (2004). High Prevalence of Antimicrobial Resistance among Clinical Streptococcus pneumonia Isolates in Asia (an ANSORP Study). Antimicrobial Agents and Chemotherapy 2004; 48(6): 2101–2107 3. Song Jae-Hoon and ANSORP members (2004). Macrolide resistance and genotypic characterization of Streptococcus pneumonia in Asian countries: a study of the Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP). Journal of Antimicrobial Chemotherapy 2004; 53: 457–463 4. American Thoracic Society Documents. Guidelines for the management of community acquired pneumonia . American Journal of respiratory and Critical Care Medicine 2007 5. Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam. Hướng dẫn điều trị nhiễm trùng hô hấp không do lao, 2010 6. Trần Văn Ngọc. Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh viêm phổi mắc phải trong cộng đồng. Y Học TP Hồ Chí Minh 2004;8 (phụ bản số 1, chuyên đề nội khoa):22-27. 7. Woodhead M et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tractinfections - Full version. Clin Microbiol Infect 2011; 17(Suppl. 6): E1-E59 8. Rohde G et al. Infection in the Pathogenesis and Course of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Thorax 2003; 58: 37–42 9. Sethi S et al. Infectious etiology of acute exacerbation of chronic bronchitis . CHEST 2000; 117: 380S–385S. 10. Trần Văn Ngọc. Sự gia tăng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng. Y Học TP Hồ Chí Minh 2005;9 (phụ bản số 1, chuyên đề nội khoa):9-13. 11. Trần Văn Ngọc, Cao Xuân Minh, Cao Xuân Thục, Lê Thị Huyền Trang. Đánh giá hiệu quả của cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị viêm phổi nặng tại khoa hô hấp BV Chợ Rẫy. Y Học TP Hồ Chí Minh 2010;14 (phụ bản số 1, chuyên đề nội khoa):135 12. Trần Văn Ngọc. Tổng quan đợt cấp COPD. Y Học TP Hồ Chí Minh 2011;15 (phụ bản số 1, chuyên đề hội nghị khoa học ĐHYD):56-64 13. Van P.H. et al. The multicenter study in Vietnam on the antibiotic resistance S. pneumoniae – The results from 204 clinical isolates. Hochiminh City Medicine 2007. 11: Supplement 3, 67-77 14. PH Vân; PT Bình; ĐM Phương và cs. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.pneumoiae và H.influenzae phân lập từ NKHH cấp – Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010- 2011. YHTH 85512, 2012. 6-11 15. Van. P.H. et al. Haemophilus influenzae with beta- lactamase – Results from the multicenter study on 248 strains isolated from Viet Nam. Hochiminh City Medicine. 2007. 11: Supplement 3, 47-55 16. P.H.Vân, N.V.Thành, T.V.Ngọc, N.Đ.Duy, L.T.T.Huong, C.T.M.Thúy, L.K.Vân .Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện. Kết quả nghiên cứu REAL 2016-2017 17. Cheong HS, Kang C-I, Wi YM, et al. (2008) Inappropriate initial antimicrobial therapy as a risk factor for mortality in patients with community-onset Pseudomonas aeruginosa bacteraemia . Eur J Clin Microbiol Infect Dis; 27:1219–1225. 18. Papi A et al. acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease Am J Respir Crit Care Med 2006; 173: 1114–1121; 19. Sapey E and Stockley RA. Review series COPD exacerbation . Thorax 2006; 61: 250–258 20. Miravitlles M et al. Pharmacoeconomic study of antibiotic therapy for acute exacerbations of chronic bronchitis and chronic obstructive pulmonary disease. Arch Bronchopneumol 2004; 40: 315–325
File đính kèm:
dieu_tri_khang_sinh_viem_phoi_cong_dong_va_dot_cap_copd_nhie.pdf

