Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)
Đặt vấn đề: Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê trong 10 năm (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh chúng tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và đến năm 2016 là 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thành lập Khoa Hồi sức - Phẫu thuật tim trẻ em vào tháng 3-2017. Chúng tôi nghiên cứu cập nhật 8 tháng đầu năm 2017 nhằm đánh giá tổng quan tình hình phẫu thuật tim trẻ em tại đây sau 6 tháng thành lập khoa
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 115 Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017) Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến và cộng sự Bệnh Viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê trong 10 năm (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh chúng tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và đến năm 2016 là 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thành lập Khoa Hồi sức - Phẫu thuật tim trẻ em vào tháng 3-2017. Chúng tôi nghiên cứu cập nhật 8 tháng đầu năm 2017 nhằm đánh giá tổng quan tình hình phẫu thuật tim trẻ em tại đây sau 6 tháng thành lập khoa. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý tim bẩm sinh, phương pháp và hiệu quả điều trị trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình bệnh tật cụ thể này, đề ra phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức Phẫu thuật Tim Trẻ em, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2017 đến 31/08/2017, được chẩn đoán xác định mắc bệnh tim bẩm sinh. Kết quả: Khảo sát tất cả 90 bệnh nhân tim- bẩm sinh trẻ em điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2017 đến 08/2017. Kết quả thu được bao gồm: tổng số bệnh nhân tim bẩm sinh 90 ca,độ tuổi trung bình: 5,21±2,17tuổi; giới tính: nam 40 (44,44%); cân nặng nhỏ nhất= 4kg. Một số loại bệnh tim bẩm sinh phổ biến: thông liên nhĩ (17 ca, 18,8%), thông liên thất (32 ca, 35,5%), còn ống động mạch (6 ca, 6,6%), tứ chứng Fallot (10 ca, 11%); gần đây các bệnh lý phức tạp ngày càng nhiều: hẹp đường ra thất phải (12 ca, 13,3%), thất phải 2 đường ra (1 ca, 1,1%), bất sản động mạch phổi (5 ca, 5,55%), hoán vị đại động mạch (2 ca, 2,22%), Biến chứng: Tràn dịch màng tim và màng phổi (5 ca = 5,5%). Tỷ lệ tử vong: 3,33%. Kết luận: Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến tại Bệnh viện Chợ Rẫy: còn ống động mạch, thông liên nhĩ, thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây có tăng nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản đm phổi, hoán vị đại động mạch,... Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng. Từ khóa: Tim bẩm sinh, phẫu thuật tim. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017116 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim bẩm sinh là những bất thường trong cấu trúc tim và các mạch máu lớn được hình thành trong giai đoạn bào thai và biểu hiện ngay khi trẻ được sinh ra, bệnh lý mang đặc điểm riêng, khuynh hướng phát hiện bệnh, điều trị ngày càng sớm. Theo thống kê chung của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, bệnh tim bẩm sinh có tần suất khoảng 8/10001,2 và không có sự khác biệt về giới, chủng tộc. Ở Việt Nam, bệnh tim bẩm sinh chiếm một tỷ lệ khá cao 54% ở trẻ em (Bệnh viện Nhi Đồng I và II). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có kết quả thống kê cụ thể 3. Bệnh Viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê được của quá trình 10 năm (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh trong báo cáo nghiên cứu trước đây4, chúng tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và đến năm 2016 = 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh trẻ em: Bệnh viện Đại học Tsukuba (Nhật), Bệnh viện Sevarance, Bệnh viện Sejong (Hàn Quốc) nên Bệnh viện Chợ Rẫy thành lập khoa Hồi sức Phẫu thuật tim trẻ em, Trung tâm tim mạch tháng 3-2017. Chúng tôi nghiên cứu và thống kê cập nhật 8 tháng đầu năm 2017 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý tim bẩm sinh, phương phápvà hiệu quả điều trị trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình bệnh tật cụ thể này, đề ra phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Hồi cứu dữ liệu tất cả các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức Phẫu thuật Tim trẻ em, từ 01/01/2017 đến 31-08-2017, được chẩn đoán xác định mắc bệnh tim bẩm sinh. Số liệu được thống kê về tuổi(trẻ em <17 tuổi), giới tính (nam, nữ), tỷ lệ phần trăm loại bệnh tim bẩm sinh điều trịphẫu thuật, can thiệp và tỷ lệ biến chứng, tử vongtại. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft® Office Excel, SPSS. Xác định tổng số ca bệnh tim bẩm sinh, tỷ lệ, trung bình như các tiêu chí đã đưa ra. KẾT QUẢ Trong 8 tháng đầu năm 2017, chúng tôi có 90 bệnh nhân trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 18% 41% 41% ≤ 1 tuổi 2 - 5 tuổi 5 - 17 tuổi Phân theo nhóm tuổi Độ tuổi trung bình là 5,21±2,17 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất là 3,5 tháng, lớn nhất là 17 tuổi. Cân nặng trung bình của bệnh nhân được phẫu thuật tim 12,59± 4,84, nhẹ nhất là 4 Kg. 44% 56% Giới tính Nam Nữ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 117 B-T shunt Glenn shunt Sửa chửa hoàn toàn TOF 5,55 3,33 1,1 Tiền sử bệnh Biến chứng: tràn dịch màng tim và màng phổi: 5 ca= 5,55%, chủ yếu điều trị nội khoa và chọc hút, 1 trường hợp (1,1%) dẫn lưu màng tim. Thời gian hậu phẫu: 11±3,1ngày. Tỷ lệ tử vong: 3,3%. Các loại bệnh tim bẩm sinh, số lượng và tỷ lệ phần trăm từng loại bệnh được liệt kê trong biểu đồ dưới đây. Tứ chứng Fallot ất phải 2 đường ra Bất sản động mạch phổi Hoán vị đại dộng mạch Tâm thất độc nhất Hẹp đường ra thất phải đơn thuần 11 1,1 5,6 2,2 3,3 13,3 Tỷ lệ các loại bệnh bẩm sinh tím ông liên nhĩ ông liên thất Còn ống động mạch Van tim 18,9 35,5 6,6 2,22 Tỷ lệ loại bệnh bẩm sinh không tím NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017118 Các phương pháp phẫu thuật - PT vá TLN, TLT: Vá TLT, TLN bằng màng tim. - PT BT-Shunt: Cầu nối chủ-phổi = ống ghép nhân tạo (Gortex). - PT Glenn: Nối trực tiếp tm chủ trên vào đm phổi phải hoặc trái. - PT sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot: Vá TLT và mở rộng đường ra thất phải = màng tim - PT Rastelli: Nối ống có van nhân tạo từ thất phải đến chổ chia đm phổi phải và trái. - PT Fontan: Tách rời hoàn toàn tuần hoàn tim phải và tim trái. - Phẫu thuật tái tạo đường ra thất phải, các nhánh đm phổi,... bằng màng tim, có van nhân tạo một cánh (Monocusp). - Phẫu thuật hợp lưu các nhánh đm phổi hay tuần hoàn bàng hệ. Thông tim can thiệp tim bẩm sinh - Đóng OĐM bằng dụng cụ - Đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ - Thông tim chẩn đoán BÀN LUẬN Bệnh tim bẩm sinh là những bất thường trong cấu trúc tim và các mạch máu lớn được hình thành trong giai đoạn bào thai và xuất hiện ngay khi trẻ được sinh ra, bệnh nhân gánh chịu hậu quả thiếu oxy mạn tính lâu dài, suy tim nặng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần, tuổi thọ, mang đặc điểm đặc biệt riêng; do đó, chẩn đoán, phẫu thuật, thông tim can thiệp timsớm đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh lý tim bẩm sinh. Vì vậy, Bệnh viện Chợ Rẫy đã bắt đầu triễn khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000 có kết quả thống kê được của quá trình đến năm 2016 điều trị bệnh tim bẩm sinh(2250 ca); đồng thời, bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ những dị tật đơn giản đến phức tạp và kèm theo những bệnh lý phối hợp. Chúng tôi đang bàn luận và cập nhật tình hình và sự đa dạng của nhóm bệnh tim bẩm sinh trong 8 tháng đầu năm 2017 với n=90. Phân theo độ tuổi bệnh nhân tim bẩm sinh cho thấy bệnh nhân tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi trên 2-5 tuổi (41%), <1 tuổi (18%), tuổi trung bình=5,21± 2,17, bệnh nhân đến khoa chúng tôi ngày càng nhỏ, sớm hơn trước đây, từ việc gia đình ý thức được về bệnh, điều trị và chăm sóc bệnh tim bẩm sinh ngày càng tốt hơn. Số cân nặng chúng tôi thực hiện được 4 kg, trong hoàn cảnh suy tim nặng, suy dinh dưỡng do thông liên thất lớn kèm ống đm. Cân nặng nhỏ hơn so với trước đây tại chính trung tâm của chúng tôi4, trung bình= 12,59± 4,84; nghĩa là chúng tôi đang phát triển theo hướng phù hợp với các trung tâm tim mạch khác trên Thế giới và Việt Nam đã và đang hình thành điều trị chuyên sâu phẫu thuật tim nhi và trẻ sơ sinh. Trong thống kê, tỷ lệ nữ (56%) nhiều hơn so với nam (44%), không có gì đặc biệt, tương đồng với nghiên cứu của các trung tâm khác 9. Tỷ lệ bệnh lý nhiều nhất là thông liên thất (35%) và thông liên nhĩ (18%), kết quả này gần giống với những thống kê trước đây của những trung tâm tim mạch khác ở Việt Nam tập trung nhiều nhất ở nhóm bệnh thông liên thất 1,2,8,9. Đặc biệt, một số loại bệnh tim bẩm sinh phức tạp hơn như bất sản đm phổi (5,55%), tâm thất độc nhất (3,33%), hẹp đường ra thất phải (13,3%) ngày càng tăng và nhiều hơn so với trước đây 4, tuy nhiên số bệnh phức tạp ở sơ sinh chưa có nhiều: thân chung động mạch, NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 119 chuyển vị đại động mạch không sửa chữa, kênh nhĩ thất toàn phần,. Đặc điểm lâm sàng tiền sử bệnh, chúng tôi phải thực hiện các ca nặng, mổ tiếp thì hai hay mổ lại khá nhiều với tổngtỷ lệ khoảng 12%. Rõ ràng chúng tôi phát triển tập trung phù hợp theo sự phát triển chung của khu vực và thế giới: phẫu thuật và thông tim can thiệp điều trị tim bẩm sinh sớm, bệnh nặng cần phẫu thuật nhiều thì và sẽ điều trị phối hợp (hybrid). Biến chứng tràn dịch màng tim và màng phổi: 5,55%, mức độ nhẹ, một phần vì can thiệp sớm từ khi chưa co biến chứng trước mổ nên chủ yếu điều trị nội khoa: kháng viêm, lợi tiểu, suy tim, vật lý trị liệu, bệnh nhân hồi phục tốt, có 1 trường hợp (1,1%) đặt dẫn lưu màng tim. Vai trò của điều trị hỗ trợ trước và sau mổ; đặc biệt vật lý trị liệu rất quan trọng và hiệu quả giúp bệnh nhân phục hồi nhanh, đạt được mục đích thời gian hậu phẫu ngắn lại,không quá kéo dài, trung bình 11 ngày, giống như các bệnh lý tim mạch khác, mặc dù có 1 bệnh nhân mổ phối hợp phẫu thuật Glenn và tái tạo khí quản, sau đó mở khí quản, nên nằm hậu phẫu lâu dài (6 tuần). Tỷ lệ tử vong trong điều trị tim bẩm sinh chung là 3,3 %. Tỷ lệ này khá thấp như so với những trung tâm tim mạch khác trong cả nước và trên thế giới khoảng từ 3-5% 7,8,9. Vì thực tế chúng tôi phẫu thuật số cân nặng còn cao (≥4kg), chưa thực hiện ở trẻ sơ sinh, số lượng thống kê cũng còn ít (n=90). Những lý do trên có thể một phần giải thích tỷ lệ tử vong trong điều trị tim bẩm sinh ở Bệnh viện Chợ Rẫy khá thấp so với những trung tâm khác. Các loại phẫu thuật chúng tôi đã thực hiện cũng phù hợp và đáp ứng được các loại bệnh tật tim bẩm sinh.Vì vậy, để ngày càng nâng cao chất lượng điều trị tim bẩm sinh, hạn chế những biến chứng phẫu thuật và đồng thời phù hợp với mô hình phát triển chuyên sâu tại các trung tâm tim mạch, chúng tôi sẽ tập trung phát triễn phẫu thuật tim nhi nhỏ ký, điều trị sớm các bệnh lý tim bẩm sinh tại Trung tâm tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT LUẬN Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Còn ống động mạch, thông liên nhĩ, thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây có tăng nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản đm phổi, hoán vị đại động mạch,... Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng. ABSTRACT TREATMENT OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHO RAY HOSPITAL (01-2017 to 08-2017) Le Thanh Khanh Van*, Tran Quyet Tien* and et al * Derpartment Of Pediatric Cardiac Surgery, Cho Ray Hospital Background: Congenital heart diseases are characterized by abnormalities of the heart or great vessel structure that occur before birth and present in newborns. According to the general statistics of WHO, the prevalence of congenital heart diseases is approximalitiy 8/1000. Cho Ray Hospital has performed heart surgery from 2000. Wepresentedand researched the ratio of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital from 2005 to 2015 = 1019 case, and to 2016= 2050 case.Therefore Choray Hospital established a new NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017120 Department of pediatric cardiac surgery at 3-2017 to improve the treatment quality of congenital heart diseases and to serve the demand the big number of congenital heart diseasein Cho Ray Hospital. We update to the research begin 8 months, 2017 with Object: To asscess the results of the treatment. From this population, we plan the way to improve the treatment quality of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital. Methods: Review patients data in Cho Ray Hospital was treated in Department of pediatric cardiac urgery from 01/01/2017 to 31/08/2017. Results: We asscess allpediatric congenital heart diseases patients in Cho Ray Hospital. The results: total of congenital heart diseases patients:90 cases, mean age:5,21±2,17 years, sex: male (44,44 %). Some kind of congenital heart diseases: ASD (17 cases, 18,88%), VSD (32 cases, 35,5%), Tetralogy of Fallot (10 cases, 11%), PDA (6 cases, 6,6%), DORV (1 cases, 1,1%), Pulmonary Atrsia (5 cases, 5,55%), TGA (2 cases, 0,10%),... Mortality rate 3,3%. Conclusion: There are many kind of congenital heart diseases, from simple defect to complex defect. Some congenital heart diseases are common in Cho Ray Hospital: PDA, ASD, VSD, and Fallot. Now more complex congenital heart disease come to choray Hospital with mortality ratioincardiac surgery of congenital heart diseases islow. Therefore, the developmentandimprovement the quality oftreatmentof congenital heartplaysaveryimportantrole. Keywords: Congenital heart disease, heart surgery. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoffman JIE, Kaplan S. The incidence of congenital heart disease. J Am Coll Cardiol2002; 39(12):1890-900. 2. Rosenthal G (1998). "Prevalence of Congenital Heart Disease". The science and practice of pediatric cardiology. Lippincott Williams & Wilkins. Second edition, pp. 1983-2107. 3. Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến (2015),“ Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại BV Chợ Rẫy (2005- 2015), Y học Việt Nam 2015, tập 423, số 1/ tháng 7, trang 144. 4. Phạm Nguyễn Vinh, Đào Hữu Trung (2008). “Bệnh tim bẩm sinh”. Bệnh học tim mạch. Nhà Xuất bản Y học. Tr. 389-538. 5. Trần Quyết Tiến. Phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002. Y Học TP. Hồ Chí Minh 2003; tập 7(1). 6. Danielle S. Burstein, Jeffrey P.Jacobs, Jennifer S. Li, Shubin Sheng, Sean M., et al, (2011), “Care models and Associated Outcomes in Congenital Heart Surgery”, Pediatrics,pp:1482-1489. 7. Edward L.,H., Michael R., Rae-Ellen K., Jan M.Q., and Roberta W., (1998) “Pediatric Cardiac Surgery: The effect of hospital and surgeon Volume on in-hospital mortality”, Pediatrics, 101:963-6. 8. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc. Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng I. 2010. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 14(1). 9. Trương Bích Thủy, Văng Kiến Được. Đặc điểm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. 2012. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 16(2).
File đính kèm:
dieu_tri_benh_tim_bam_sinh_tai_benh_vien_cho_ray_tu_1_2017_d.pdf

