Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)

Đặt vấn đề: Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê trong 10 năm (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh chúng tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và đến năm 2016 là 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thành lập Khoa Hồi sức - Phẫu thuật tim trẻ em vào tháng 3-2017. Chúng tôi nghiên cứu cập nhật 8 tháng đầu năm 2017 nhằm đánh giá tổng quan tình hình phẫu thuật tim trẻ em tại đây sau 6 tháng thành lập khoa

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)

Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 115
Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy 
(từ 1-2017 đến 8-2017)
Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến và cộng sự
Bệnh Viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí 
Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ 
năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim 
lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê trong 10 năm 
(2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh chúng 
tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh 
được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và 
đến năm 2016 là 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu 
và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh 
trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thành lập Khoa 
Hồi sức - Phẫu thuật tim trẻ em vào tháng 3-2017. 
Chúng tôi nghiên cứu cập nhật 8 tháng đầu năm 
2017 nhằm đánh giá tổng quan tình hình phẫu 
thuật tim trẻ em tại đây sau 6 tháng thành lập khoa.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý tim bẩm sinh, 
phương pháp và hiệu quả điều trị trong tổng số bệnh 
nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 
1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình bệnh tật cụ thể này, 
đề ra phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng 
điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu 
bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức 
Phẫu thuật Tim Trẻ em, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 
01/01/2017 đến 31/08/2017, được chẩn đoán xác 
định mắc bệnh tim bẩm sinh.
Kết quả: Khảo sát tất cả 90 bệnh nhân tim-
bẩm sinh trẻ em điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 
01/2017 đến 08/2017. Kết quả thu được bao gồm: 
tổng số bệnh nhân tim bẩm sinh 90 ca,độ tuổi trung 
bình: 5,21±2,17tuổi; giới tính: nam 40 (44,44%); 
cân nặng nhỏ nhất= 4kg. Một số loại bệnh tim bẩm 
sinh phổ biến: thông liên nhĩ (17 ca, 18,8%), thông 
liên thất (32 ca, 35,5%), còn ống động mạch (6 ca, 
6,6%), tứ chứng Fallot (10 ca, 11%); gần đây các 
bệnh lý phức tạp ngày càng nhiều: hẹp đường ra 
thất phải (12 ca, 13,3%), thất phải 2 đường ra (1 ca, 
1,1%), bất sản động mạch phổi (5 ca, 5,55%), hoán 
vị đại động mạch (2 ca, 2,22%), Biến chứng: 
Tràn dịch màng tim và màng phổi (5 ca = 5,5%). Tỷ 
lệ tử vong: 3,33%.
Kết luận: Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ 
đơn giản đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến 
tại Bệnh viện Chợ Rẫy: còn ống động mạch, thông 
liên nhĩ, thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây 
có tăng nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản 
đm phổi, hoán vị đại động mạch,...
Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh 
chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao 
chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi 
chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng.
Từ khóa: Tim bẩm sinh, phẫu thuật tim.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017116
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim bẩm sinh là những bất thường trong 
cấu trúc tim và các mạch máu lớn được hình thành 
trong giai đoạn bào thai và biểu hiện ngay khi trẻ 
được sinh ra, bệnh lý mang đặc điểm riêng, khuynh 
hướng phát hiện bệnh, điều trị ngày càng sớm. Theo 
thống kê chung của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, bệnh 
tim bẩm sinh có tần suất khoảng 8/10001,2 và không 
có sự khác biệt về giới, chủng tộc. Ở Việt Nam, bệnh 
tim bẩm sinh chiếm một tỷ lệ khá cao 54% ở trẻ em 
(Bệnh viện Nhi Đồng I và II). Tuy nhiên, cho đến 
nay vẫn chưa có kết quả thống kê cụ thể 3.
Bệnh Viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh bắt đầu 
triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ năm 2000, 
là một trong những trung tâm mổ tim lớn của cả 
nước4. Từ kết quả thống kê được của quá trình 10 
năm (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh 
trong báo cáo nghiên cứu trước đây4, chúng tôi thấy 
số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh được điều 
trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và đến năm 
2016 = 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu và đáp 
ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh trẻ 
em: Bệnh viện Đại học Tsukuba (Nhật), Bệnh viện 
Sevarance, Bệnh viện Sejong (Hàn Quốc) nên Bệnh 
viện Chợ Rẫy thành lập khoa Hồi sức Phẫu thuật 
tim trẻ em, Trung tâm tim mạch tháng 3-2017. 
Chúng tôi nghiên cứu và thống kê cập nhật 8 tháng 
đầu năm 2017 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh 
lý tim bẩm sinh, phương phápvà hiệu quả điều trị 
trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình 
bệnh tật cụ thể này, đề ra phương hướng phát triển, 
nâng cao chất lượng điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Hồi cứu dữ liệu tất cả các bệnh nhân nhập viện 
điều trị tại Khoa Hồi sức Phẫu thuật Tim trẻ em, từ 
01/01/2017 đến 31-08-2017, được chẩn đoán xác 
định mắc bệnh tim bẩm sinh. Số liệu được thống 
kê về tuổi(trẻ em <17 tuổi), giới tính (nam, nữ), tỷ 
lệ phần trăm loại bệnh tim bẩm sinh điều trịphẫu 
thuật, can thiệp và tỷ lệ biến chứng, tử vongtại.
Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft® 
Office Excel, SPSS. Xác định tổng số ca bệnh tim 
bẩm sinh, tỷ lệ, trung bình như các tiêu chí đã đưa ra.
KẾT QUẢ
Trong 8 tháng đầu năm 2017, chúng tôi có 90 
bệnh nhân trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh điều trị 
tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
18% 
41% 41% 
≤ 1 tuổi 2 - 5 tuổi 5 - 17 tuổi 
Phân theo nhóm tuổi 
Độ tuổi trung bình là 5,21±2,17 tuổi, bệnh nhân 
nhỏ nhất là 3,5 tháng, lớn nhất là 17 tuổi. Cân nặng 
trung bình của bệnh nhân được phẫu thuật tim 
12,59± 4,84, nhẹ nhất là 4 Kg.
44% 
56% 
Giới tính
Nam
Nữ
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 117
B-T shunt Glenn shunt Sửa chửa hoàn toàn 
TOF 
5,55 
3,33 
1,1 
Tiền sử bệnh 
Biến chứng: tràn dịch màng tim và màng phổi: 5 
ca= 5,55%, chủ yếu điều trị nội khoa và chọc hút, 1 
trường hợp (1,1%) dẫn lưu màng tim.
Thời gian hậu phẫu: 11±3,1ngày.
Tỷ lệ tử vong: 3,3%.
Các loại bệnh tim bẩm sinh, số lượng và tỷ lệ 
phần trăm từng loại bệnh được liệt kê trong biểu đồ 
dưới đây. 
Tứ chứng 
Fallot 
ất phải 2 
đường ra 
Bất sản 
động mạch 
phổi 
Hoán vị đại 
dộng mạch 
Tâm thất 
độc nhất 
Hẹp đường 
ra thất phải 
đơn thuần 
11 
1,1 
5,6 
2,2 3,3 
13,3 
Tỷ lệ các loại bệnh bẩm sinh tím
ông liên nhĩ ông liên thất Còn ống động 
mạch 
Van tim
18,9 
35,5 
6,6 2,22 
Tỷ lệ loại bệnh bẩm sinh không tím 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017118
Các phương pháp phẫu thuật
 - PT vá TLN, 
TLT: Vá TLT, TLN 
bằng màng tim.
- PT BT-Shunt: 
Cầu nối chủ-phổi = 
ống ghép nhân tạo 
(Gortex).
- PT Glenn: Nối 
trực tiếp tm chủ 
trên vào đm phổi 
phải hoặc trái.
- PT sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot: Vá TLT và 
mở rộng đường ra thất phải = màng tim
- PT Rastelli: Nối ống có van nhân tạo từ thất 
phải đến chổ chia đm phổi phải và trái.
- PT Fontan: Tách rời hoàn toàn tuần hoàn tim 
phải và tim trái.
- Phẫu thuật tái tạo đường ra thất phải, các 
nhánh đm phổi,... bằng màng tim, có van nhân tạo 
một cánh (Monocusp).
- Phẫu thuật hợp lưu các nhánh đm phổi hay 
tuần hoàn bàng hệ.
Thông tim can thiệp tim bẩm sinh
 - Đóng OĐM bằng dụng cụ
- Đóng thông liên nhĩ bằng 
dụng cụ
- Thông tim chẩn đoán
BÀN LUẬN
Bệnh tim bẩm sinh là những bất thường trong 
cấu trúc tim và các mạch máu lớn được hình thành 
trong giai đoạn bào thai và xuất hiện ngay khi trẻ 
được sinh ra, bệnh nhân gánh chịu hậu quả thiếu 
oxy mạn tính lâu dài, suy tim nặng, ảnh hưởng đến 
sự phát triển thể chất, tinh thần, tuổi thọ, mang đặc 
điểm đặc biệt riêng; do đó, chẩn đoán, phẫu thuật, 
thông tim can thiệp timsớm đóng một vai trò quan 
trọng trong điều trị bệnh lý tim bẩm sinh. Vì vậy, 
Bệnh viện Chợ Rẫy đã bắt đầu triễn khai phẫu 
thuật tim bẩm sinh từ năm 2000 có kết quả thống 
kê được của quá trình đến năm 2016 điều trị bệnh 
tim bẩm sinh(2250 ca); đồng thời, bệnh tim bẩm 
sinh rất đa dạng, từ những dị tật đơn giản đến phức 
tạp và kèm theo những bệnh lý phối hợp. Chúng tôi 
đang bàn luận và cập nhật tình hình và sự đa dạng 
của nhóm bệnh tim bẩm sinh trong 8 tháng đầu 
năm 2017 với n=90.
Phân theo độ tuổi bệnh nhân tim bẩm sinh 
cho thấy bệnh nhân tập trung nhiều nhất ở nhóm 
tuổi trên 2-5 tuổi (41%), <1 tuổi (18%), tuổi trung 
bình=5,21± 2,17, bệnh nhân đến khoa chúng tôi 
ngày càng nhỏ, sớm hơn trước đây, từ việc gia đình 
ý thức được về bệnh, điều trị và chăm sóc bệnh tim 
bẩm sinh ngày càng tốt hơn.
Số cân nặng chúng tôi thực hiện được 4 kg, 
trong hoàn cảnh suy tim nặng, suy dinh dưỡng do 
thông liên thất lớn kèm ống đm. Cân nặng nhỏ hơn 
so với trước đây tại chính trung tâm của chúng tôi4, 
trung bình= 12,59± 4,84; nghĩa là chúng tôi đang 
phát triển theo hướng phù hợp với các trung tâm 
tim mạch khác trên Thế giới và Việt Nam đã và đang 
hình thành điều trị chuyên sâu phẫu thuật tim nhi 
và trẻ sơ sinh. 
Trong thống kê, tỷ lệ nữ (56%) nhiều hơn so với 
nam (44%), không có gì đặc biệt, tương đồng với 
nghiên cứu của các trung tâm khác 9.
Tỷ lệ bệnh lý nhiều nhất là thông liên thất (35%) 
và thông liên nhĩ (18%), kết quả này gần giống với 
những thống kê trước đây của những trung tâm 
tim mạch khác ở Việt Nam tập trung nhiều nhất ở 
nhóm bệnh thông liên thất 1,2,8,9. Đặc biệt, một số 
loại bệnh tim bẩm sinh phức tạp hơn như bất sản 
đm phổi (5,55%), tâm thất độc nhất (3,33%), hẹp 
đường ra thất phải (13,3%) ngày càng tăng và nhiều 
hơn so với trước đây 4, tuy nhiên số bệnh phức tạp 
ở sơ sinh chưa có nhiều: thân chung động mạch, 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 119
chuyển vị đại động mạch không sửa chữa, kênh nhĩ 
thất toàn phần,.
Đặc điểm lâm sàng tiền sử bệnh, chúng tôi phải 
thực hiện các ca nặng, mổ tiếp thì hai hay mổ lại 
khá nhiều với tổngtỷ lệ khoảng 12%. Rõ ràng chúng 
tôi phát triển tập trung phù hợp theo sự phát triển 
chung của khu vực và thế giới: phẫu thuật và thông 
tim can thiệp điều trị tim bẩm sinh sớm, bệnh nặng 
cần phẫu thuật nhiều thì và sẽ điều trị phối hợp 
(hybrid).
Biến chứng tràn dịch màng tim và màng phổi: 
5,55%, mức độ nhẹ, một phần vì can thiệp sớm từ 
khi chưa co biến chứng trước mổ nên chủ yếu điều 
trị nội khoa: kháng viêm, lợi tiểu, suy tim, vật lý 
trị liệu, bệnh nhân hồi phục tốt, có 1 trường hợp 
(1,1%) đặt dẫn lưu màng tim. Vai trò của điều trị 
hỗ trợ trước và sau mổ; đặc biệt vật lý trị liệu rất 
quan trọng và hiệu quả giúp bệnh nhân phục hồi 
nhanh, đạt được mục đích thời gian hậu phẫu ngắn 
lại,không quá kéo dài, trung bình 11 ngày, giống 
như các bệnh lý tim mạch khác, mặc dù có 1 bệnh 
nhân mổ phối hợp phẫu thuật Glenn và tái tạo khí 
quản, sau đó mở khí quản, nên nằm hậu phẫu lâu 
dài (6 tuần).
Tỷ lệ tử vong trong điều trị tim bẩm sinh chung 
là 3,3 %. Tỷ lệ này khá thấp như so với những trung 
tâm tim mạch khác trong cả nước và trên thế giới 
khoảng từ 3-5% 7,8,9. Vì thực tế chúng tôi phẫu 
thuật số cân nặng còn cao (≥4kg), chưa thực hiện 
ở trẻ sơ sinh, số lượng thống kê cũng còn ít (n=90). 
Những lý do trên có thể một phần giải thích tỷ lệ tử 
vong trong điều trị tim bẩm sinh ở Bệnh viện Chợ 
Rẫy khá thấp so với những trung tâm khác.
Các loại phẫu thuật chúng tôi đã thực hiện cũng 
phù hợp và đáp ứng được các loại bệnh tật tim bẩm 
sinh.Vì vậy, để ngày càng nâng cao chất lượng điều 
trị tim bẩm sinh, hạn chế những biến chứng phẫu 
thuật và đồng thời phù hợp với mô hình phát triển 
chuyên sâu tại các trung tâm tim mạch, chúng tôi sẽ 
tập trung phát triễn phẫu thuật tim nhi nhỏ ký, điều 
trị sớm các bệnh lý tim bẩm sinh tại Trung tâm tim 
mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. 
KẾT LUẬN
Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ đơn giản 
đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy: Còn ống động mạch, thông liên nhĩ, 
thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây có tăng 
nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản đm 
phổi, hoán vị đại động mạch,...
Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh 
chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao 
chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi 
chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng.
ABSTRACT
TREATMENT OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHO RAY HOSPITAL (01-2017 to 08-2017)
Le Thanh Khanh Van*, Tran Quyet Tien* and et al
* Derpartment Of Pediatric Cardiac Surgery, Cho Ray Hospital 
Background: Congenital heart diseases are characterized by abnormalities of the heart or great vessel 
structure that occur before birth and present in newborns. According to the general statistics of WHO, the 
prevalence of congenital heart diseases is approximalitiy 8/1000. Cho Ray Hospital has performed heart 
surgery from 2000. Wepresentedand researched the ratio of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital 
from 2005 to 2015 = 1019 case, and to 2016= 2050 case.Therefore Choray Hospital established a new 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017120
Department of pediatric cardiac surgery at 3-2017 to improve the treatment quality of congenital heart 
diseases and to serve the demand the big number of congenital heart diseasein Cho Ray Hospital. We update 
to the research begin 8 months, 2017 with 
Object: To asscess the results of the treatment. From this population, we plan the way to improve the 
treatment quality of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital.
Methods: Review patients data in Cho Ray Hospital was treated in Department of pediatric cardiac 
urgery from 01/01/2017 to 31/08/2017.
Results: We asscess allpediatric congenital heart diseases patients in Cho Ray Hospital. The results: 
total of congenital heart diseases patients:90 cases, mean age:5,21±2,17 years, sex: male (44,44 %). Some 
kind of congenital heart diseases: ASD (17 cases, 18,88%), VSD (32 cases, 35,5%), Tetralogy of Fallot (10 
cases, 11%), PDA (6 cases, 6,6%), DORV (1 cases, 1,1%), Pulmonary Atrsia (5 cases, 5,55%), TGA (2 
cases, 0,10%),... Mortality rate 3,3%.
Conclusion: There are many kind of congenital heart diseases, from simple defect to complex defect. 
Some congenital heart diseases are common in Cho Ray Hospital: PDA, ASD, VSD, and Fallot. Now more 
complex congenital heart disease come to choray Hospital with mortality ratioincardiac surgery of 
congenital heart diseases islow. Therefore, the developmentandimprovement the quality oftreatmentof 
congenital heartplaysaveryimportantrole. 
Keywords: Congenital heart disease, heart surgery.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoffman JIE, Kaplan S. The incidence of congenital heart disease. J Am Coll Cardiol2002; 39(12):1890-900. 
2. Rosenthal G (1998). "Prevalence of Congenital Heart Disease". The science and practice of pediatric 
cardiology. Lippincott Williams & Wilkins. Second edition, pp. 1983-2107.
3. Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến (2015),“ Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại BV Chợ Rẫy (2005-
2015), Y học Việt Nam 2015, tập 423, số 1/ tháng 7, trang 144.
4. Phạm Nguyễn Vinh, Đào Hữu Trung (2008). “Bệnh tim bẩm sinh”. Bệnh học tim mạch. Nhà Xuất bản 
Y học. Tr. 389-538.
5. Trần Quyết Tiến. Phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002. Y Học TP. 
Hồ Chí Minh 2003; tập 7(1).
6. Danielle S. Burstein, Jeffrey P.Jacobs, Jennifer S. Li, Shubin Sheng, Sean M., et al, (2011), “Care 
models and Associated Outcomes in Congenital Heart Surgery”, Pediatrics,pp:1482-1489.
7. Edward L.,H., Michael R., Rae-Ellen K., Jan M.Q., and Roberta W., (1998) “Pediatric Cardiac 
Surgery: The effect of hospital and surgeon Volume on in-hospital mortality”, Pediatrics, 101:963-6.
8. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc. Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện 
Nhi đồng I. 2010. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 14(1).
9. Trương Bích Thủy, Văng Kiến Được. Đặc điểm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa 
Kiên Giang. 2012. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 16(2).

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_benh_tim_bam_sinh_tai_benh_vien_cho_ray_tu_1_2017_d.pdf