Điều trị bảo tồn chi bướu ác xương đầu trên xương chày bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Điều trị bảo tồn chi các bướu ác xương ở
đầu trên xương chày là vấn đề khó khăn và thách thức. Có nhiều phương pháp
điều trị nhưng kết quả còn hạn chế. Chúng tôi sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu
và ghép xương mác có cuống mạch để bảo tồn chi cho bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 4 trường hợp bướu xương ác tính ở đầu
trên xương chày được phẫu thuật tại khoa Bệnh Học Cơ - Xương - Khớp Bệnh
viện Chấn Thương Chỉnh Hình Tp.HCM từ 2007 đến 2016. Phương pháp nghiên
cứu: tiền cứu mô tả, phân độ X-quang theo Lodwick, phân giai đoạn theo Lê
Chí Dũng (cải biên Enneking). Đánh giá chức năng chi theo hệ thống MSTS
(Musculoskeletal Tumor Society).
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị bảo tồn chi bướu ác xương đầu trên xương chày bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị bảo tồn chi bướu ác xương đầu trên xương chày bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 157 Bùi Hoàng Lạc, Lê Chí Dũng Diệp Thế Hòa, Tống Xuân Vũ, Lê Văn Thọ, Khoa Bệnh học Cơ-Xương- Khớp BV.CTCH TP.HCM ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI BƯỚU ÁC XƯƠNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT CẮT RỘNG BƯỚU VÀ GHÉP XƯƠNG MÁC CÓ CUỐNG MẠCH LIMB-SALVAGE TREATMENT FOR MALIGNANT BONE TUMORS AT PROXIMAL TIBIAS USE WIDE RESECTION SURGERY AND VASCULARIZED FIBULAR GRAFTS TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Điều trị bảo tồn chi các bướu ác xương ở đầu trên xương chày là vấn đề khó khăn và thách thức. Có nhiều phương pháp điều trị nhưng kết quả còn hạn chế. Chúng tôi sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch để bảo tồn chi cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 4 trường hợp bướu xương ác tính ở đầu trên xương chày được phẫu thuật tại khoa Bệnh Học Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Tp.HCM từ 2007 đến 2016. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả, phân độ X-quang theo Lodwick, phân giai đoạn theo Lê Chí Dũng (cải biên Enneking). Đánh giá chức năng chi theo hệ thống MSTS (Musculoskeletal Tumor Society). Kết quả: Theo dõi trung bình 40 tháng (7-108 tháng), lành xương ghép trung bình 6 tháng. Chức năng chi : 2 trường hợp tốt, 2 trường hợp khá. Không tái phát tại chỗ và di căn xa. Kết luận: Phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch có thể sử dụng bảo tồn chi cho các bướu xương ác tính ở đầu trên xương chày. Bui Hoang Lac et al ABSTRACT Background: Limb-salvage treatment for malignant bone tumors at proximal tibias are still difficult and challenging. There are a lot of methods of treatment but results are still limited. We use wide resection surgery and vascularized fibular grafts for limb-salvage treatment for our patients. Materals and methods: 4 cases of malignant bone tumors at proximal tibias were treated by operation at Bone and Joint Pathology Department in Hopital for Trauma and Orthopaedic at Ho Chi Minh City from 2007 to 2016. Methods: Prospective study, radiographic grade according to Lodwick’s classification system, staging according to Le Chi Dung’s staging system (modified Enneking). Function was documented according to the MSTS (Musculoskeletal Tumor Society) functional scoring system. Results: 40 months average followup (7-108 months), 6 months average bone grafts healing. Limb functions : 2 good, 2 fair. No local recurrence and no distant metastasis. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 158 Conclussion: Wide resection surgery and vascularized fibular grafts can treat limb-salvage for malignant and borderline bone tumors at proximal tibia. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị bảo tồn chi các bướu xương ác tính ở đầu trên xương chày luôn là một vấn đề khó khăn và thử thách. Có nhiều phương pháp thực hiện và cho kết quả còn hạn chế (kéo dài cal xương theo nguyên lí Ilizarov, phẫu thuật Enneking, ghép xương đồng loại khối lớn..). Khớp gối nhân tạo chuyên dùng cho bướu xương thì chưa có ở Việt Nam, ghép xương mác không có mạch nuôi chỉ áp dùng cho các khuyết hổng xương có kích thước nhỏ ( < 6cm) và nhiều biến chứng muộn (chậm lành xương, tiêu xương, gãy xương ghép).Vì vậy chúng tôi sử dụng phương pháp ghép xương mác có cuống mạch để tái tạo khuyết hổng xương sau phẫu thuật cắt rộng bướu là 1 lựa chọn thích hợp để điều trị bảo tồn chi cho các bướu xương ác tính ở đầu trên xương chày. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi các bướu ác xương ở đầu trên xương chày bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bướu ác xương đầu trên xương chày đáp ứng tốt với hóa trị được phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch nuôi từ năm 2007 đến năm 2016 tại khoa Bệnh Học Cơ – Xương – Khớp, Bv Chấn Thương Chỉnh Hình TP.Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích mô tả - Xác định chẩn đoán: Dựa vào lâm sàng – hình ảnh y học – giải phẫu bệnh - Phân độ X-quang : theo LODWICK gồm 3 độ [1] I: hủy xương kiểu khối IA: hủy xương kiểu khối có đường viền xương đặc, vỏ xương còn nguyên vẹn hoặc bị hủy một phần. IB: hủy xương kiểu khối không đường viền xương đặc hoặc vỏ xương bị phình ra hơn 1 cm. IC: hủy xương kiểu khối với vỏ xương hủy hoàn toàn. II: hủy xương kiểu khối kết hợp với kiểu mối ăn và / hoặc kiểu thấm nhập, lan tỏa. III: hủy xương kiểu mối ăn hoặc / và kiểu thấm nhập, lan tỏa. - Phân giai đoạn theo Lê Chí Dũng [1] (Cải biên theo bảng phân loại của Enneking) Giai ñoaïn Böôùu Xöû trí 1 Böôùu laønh, khoâng hoùa aùc Ñeå yeân hoaëc Naïo böôùu hay caét boû neáu coù trieäu chöùng hay vì thaåm myõ 2 Böôùu laønh, ñoâi khi hoùa aùc Ñeå yeân vaø theo doõi Caét troïn böôùu neáu coù trieäu chöùng, bieán chöùng hay nghi ngôø hoùa aùc 3A 3B Böôùu giaùp bieân aùc, trong khoang Böôùu giaùp bieân aùc, ngoaøi khoang Caét troïn böôùu + xöû lyù lyù hoùa hoaëc caét roäng böôùu Caét roäng böôùu IA IB Böôùu aùc thaáp, trong khoang, khoâng di caên Böôùu aùc thaáp, ngoaøi khoang, khoâng di caên Baûo toàn chi Baûo toàn chi hoaëc ñoaïn chi IIA IIB Böôùu aùc cao, trong khoang, khoâng di caên Böôùu aùc cao, ngoaøi khoang, khoâng di caên Baûo toàn chi/Ñoaïn chi + Hoùa trò ± Xaï trò Ñoaïn chi/ Baûo toàn chi + Hoùa trò ± Xaï trò IIIA IIIB Böôùu aùc, trong khoang, coù di caên Böôùu aùc, ngoaøi khoang, coù di caên Ñoaïn chi/ Baûo toàn chi ± Caét böôùu di caên + Hoùa trò ± Xaï trò Ñoaïn chi + Hoùa trò ± Xaï trò hoaëc Ñieàu trò taïm bôï Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 159 - Hóa trị cho các bướu ác có độ ác cao - Chụp D hoặc CT.Scan mạch máu gi p khảo sát hệ thống tuần hoàn mạch máu chi dưới và xác định vị trí bó mạch mác nuôi xương mác, gi p cho phẫu thuật viên chủ động trong khi mổ. + Phẫu thuật cắt rộng bướu Hình 1: CT Scan khảo sát mạch máu chi lấy ghép và mạch máu nuôi bướu Hình 2: Cắt rộng bướu và phần mềm cùng với đường mổ sinh thiết Hình 3: Thân xương mác có cuống mạch và mẫu da. Hình 4 : Khâu nối động mạch mác vào động mạch chày trước - Phương pháp phẫu thuật: + Phẫu thuật lấy xương mác ghép có cuống mạch nuôi. + Phẫu thuật ghép xương mác để tái tạo khuyết hổng xương sau phẫu thuật cắt bướu TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 160 - Theo dõi sau mổ: + Tình trạng thông nối mạch máu của xương ghép và xương chủ bằng siêu âm Doppler mạch máu + Chụp X-quang định kỳ: Bao gồm X-quang chi mổ và X-quang phổi (CTScan khi nghi ngờ), chụp mỗi tháng/lần trong 3 tháng đầu, 3 tháng/lần trong 6 tháng tiếp theo để theo d i lành xương, tái phát bướu tại chỗ và di căn xa. - Đánh giá kết quả: + Kết quả lành xương ghép: Lành xương được xác định khi trên phim X-quang thấy xuất hiện các bè xương bắc cầu tại vị trí nối giữa xương ghép và xương chủ. Chia làm 3 mức độ: • Tốt: Lành xương đạt được trước 6 tháng mà không cần ghép xương bổ túc. • Khá: Lành xương đạt được sau 6 tháng hoặc cần phải ghép xương bổ túc để đạt được sự lành xương. • Xấu: Không lành xương hoặc khớp giả. + Kết quả chức năng [2]: Hội bảo tồn chi quốc tế và bướu cơ-xương-khớp (Musculoskeletal Tumor Society): gồm 3 yếu tố chung cho chi trên và chi dưới: đau, hoạt động chức năng, mức độ hài lòng. 3 yếu tố cho chi trên: cử động của tay, hoạt động tinh vi, khả năng nâng vật. 3 yếu tố cho chi dưới: chịu lực, khả năng đi lại, dáng đi.Mỗi yếu tố có thang điểm từ 0-5. Kết quả chức năng chia làm 4 mức độ: • Tốt: Chức năng chi đạt 90 – 100% ( 27 – 30 điểm). • Khá: Chức năng chi đạt 70 - < 90% ( 21 - < 27 điểm). • Trung bình: Chức năng chi đạt 50 - < 70% ( 15 - < 21 điểm). • Xấu : Chức năng chi đạt < 50% ( < 15 điểm). + Các biến chứng: Bao gồm các biến chứng trong mổ, sau mổ, các biến chứng muộn và kết quả điều trị các biến chứng. + Chức năng các chi lấy xương ghép: Đánh giá độ vững của khớp gối, khớp cổ chân, cảm giác của chi, liệt thần kinh hông khoeo ngoài + Tái phát, hóa ác và di căn xa: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, chụp X-quang định kì. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm lâm sàng - Phân bố theo loại bướu, độ X- quang và giai đoạn Loaïi böôùu Ñoä X-quang Lodwick Giai ñoaïn Phöông phaùp keát hôïp xöông Soá ca U men raêng III II B Vít voû ñôn thuaàn 1 Sarcoâm taïo xöông III II B -Neïp khoùa -Baát ñoäng ngoaøi Ilizarov 2 Böôùu aùc moâ baøo sôïi III II B Neïp khoùa 1 - Phân bố theo tuổi-giới : Bao gồm 3 nam và 1 nữ, tuổi trung bình 32,3 (15-63 tuổi) - Chiều dài trung bình khuyết hổng xương sau phẫu thuật cắt bướu là 19,5cm (14-22cm) - Chiều dài trung bình xương mác ghép 22 cm (19-24 cm) 2. Kết quả lành xương: 2 trường hợp tốt, 2 trường hợp khá (1 ca chậm lành xương sau mổ 6 tháng, sau đó được ghép xương mào chậu bổ túc và kết quả lành xương tốt, 1 ca bị nhiễm trùng vết mổ sau hóa trị do suy tủy) 3. Kết quả chức năng: 2 trường hợp tốt, điểm MSTS là 27 và 28. 2 trường hợp khá, có điểm MSTS là 22 và 23. 4. Kết quả chức năng chi lấy ghép và các biến chứng: Độ vững và tầm vận động của khớp gối và khớp cổ chân tốt, không phát hiện trường hợp nào liệt thần kinh hông khoeo ngoài, 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ. 5. Kết quả ung bướu: Chưa phát hiện trường hợp nào tái phát tại chỗ và di căn xa. IV. BÀN LUẬN 1. Kết quả lành xương Trong 4 trường hợp nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp lành xương tốt( lành xương trước 6 tháng) và 2 trường hợp lành xương khá.Trường hợp 1 sau mổ Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 161 6 tháng chậm lành xương ở chổ nối do kết hợp xương không đủ vững chắc ở đầu xa xương chày ( sử dụng vít vỏ đơn thuần). sau đó sử dụng nẹp vít xương chày và ghép xương mào chậu bổ túc chổ nối và cho kết quả lành xương tốt.Trường hợp 2 sau mổ 3 tháng bị nhiễm trùng vết mổ do hóa trị làm suy tủy, giảm sức đề kháng. au đó được điều trị cắt lọc và cấy kháng sinh đồ và nhiễm trùng được điều trị khỏi sau 2 tháng. Vì vậy cho kết quả lành xương muộn. Tỉ lệ lành xương ghép thay đổi theo các tác giả, Minami[7] 94,5%( 17/18 trường hợp), Hsu[4] 90%(27/30 trường hợp), Innocenti[5] 100%(12/12 trường hợp), Wada[13] 100%(8/8 trường hợp), Rose[11] 86,7%( 13/15 trường hợp).Thời gian trung bình lành xương ghép thay đổi từ 4 – 12 tháng theo các nghiên cứu[4],[5],[11][13].Tỉ lệ lành xương ghép và thời gian lành xương ghép thay đổi theo các tác giả do các nghiên cứu được thực hiện ở các lứa tuổi khác nhau, tuổi nhi có thời gian lành xương ghép nhanh hơn và ghép cuống mạch khó hơn so với người trưởng thành. 2. Kết quả chức năng Chúng tôi có 2 trường hợp tốt (2 sarcôm tạo xương), 2 trường hợp khá (1 u men răng, 1 bướu ác mô bào sợi). Nghiên cứu của Shalaby [12] báo cáo 3 trường hợp bướu ác xương chày được điều trị cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch+bất động ngoài Ilizarov .Chức năng trung bình theo MSTS 70%(63-73%). Mottard[8] báo cáo 15 trường hợp bướu ác xương chày được cắt rộng bướu +xạ trị ghép xương trở lại cùng với xương mác có cuống mạch cùng bên. Chức năng theo MSTS là 90%-100%.Các kết quả chức năng chi có khác nhau do các nghiên cứu sử dụng các phương pháp điều trị bảo tồn chi khác nhau. 3. Kết quả chức năng lấy ghép và các biến chứng khác Chúng tôi có 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, khôngcó trường hợp nào liệt thần kinh hông khoeo ngoài, độ vững và tầm vận động khớp gối và khớp cổ chân tốt.Nghiên cứu của Minami[6][7] có 3 liệt tạm thời thần kinh hông khoeo ngoài, 14 huyết khối, Muramatsu[9] có 2 huyết khối tĩnh mạch, 1 huyết khối động mạch.Zelenski[14] có 4 trường hợp liệt tạm thời thần kinh hông khoeo ngoài. Rabitsch [9] báo cáo 12 ca, có 2 nhiễm trùng, Rose [11] báo cáo 15 ca, có 5 ca nhiễm trùng.Tuy nhiên 2 nghiên cứu sau có sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn kết hợp với xương mác có cuống mạch. 4. Kết quả ung bướu Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào tái phát tại chổ và di căn xa.Tỉ lệ tái phát và di căn phổi cũng thay đổi theo nhiều tác giả, Hsu[4] tái phát tại chổ 2 trường hợp, Wada[13] không tái phát tại chổ, có 2 ca di căn phổi và 1 tử vong 12 tháng sau mổ, Rose[11] không tái phát tại chổ, có 1 ca di căn phổi và tử vong 4 tháng sau mổ, Hariri[3] không tái phát tại chổ, có 5 ca di căn phổi và tử vong 2 năm sau mổ, Rabitsch[10] không tái phát tại chổ, có 3 ca di căn phổi và tử vong sau mổ 10 tháng. V. KẾT LUẬN Phương pháp phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch có thể sử dụng để điều trị bảo tồn chi cho các bướu ác xương ở đầu trên xương chày. Giúp nâng cao chất lượng sống và bảo tồn chi cho bệnh nhân. Bệnh án Bệnh nhân: Nguyễn Văn D Tuổi giới: 29 tuổi, nam Chẩn đoán: U men răng xương chày (T) Hình 1: Lâm sàng và X-quang trước mổ TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 162 Hình 2: Hình ảnh CT Scan Hình 3: Hình ảnh cắt rộng bướu Hình 4: Hình ảnh đại thể Hình 5: Xương mác có cuống mạch Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 163 Hình 9: Chức năng tốt sau mổ 2 năm Hình 6: Hình ảnh vi thể Hình 7: X-quang sau mổ Hình 8: X-quang sau mổ 2 năm TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 164 Tài liệu tham khảo 1. LÊ CHÍ DŨNG (2003). Bướu Xương: Lâm Sàng-Hình Ảnh Y Học - Giải Phẫu Bệnh Và Điều Trị. Nhà xuất bản y học 2. Enneking. WF(1993). “A system for the functional evaluation of reconstructive procedures after surgical treatment of tumors of the musculoskeletal System”. Clin Orthop Relat Res; 286:241-246 3. Hariri. A, Mascard. E, Atlan. F, Germain.MA, Heming. N, Dubousset.JF, Wicart. P (2010). “Free vascularised fibular graft for reconstruction of defect of the lower limb after resection of tumour”. J Bone Joint Surg(Br); 92-B:1574-9. 4. Hsu.RWW, Wood. BM, Sim. FH, Chao.EYS (1997). “FREE VASCULARISED FIBULAR GRAFTING FOR RECONSTRUCTION AFTER TUMOUR RESECTION”.J Bone Joint Surg (Br);79-B:36-42. 5. Innocenti M, Ceruso M, Manfrini M, et al (1998). “Free vascularized growth-plate transfer after bone tumor resection in children”. J Rconstr Microsurg; 14:137-143. 6. Minami. A, Kasashima. T, Iwasaki. N, Kaneda. K (2000). “Vascularised fibular graft AN EXPERIENCE OF 102 PATIENTS”. J Bone Joint Burg[Br];82-B:1022-5. 7. Minami A, Kutsumi K, Takeda N, Kaneda K (1995). “Vascularized fibular graft for bone reconstruction of the extremities after tumor resection in limb-saving procedures”. Mcrosurgery ; 16: 56-64. 8. Mottard.S, Grimer. RJ, Abudu. A, Carter. SR, Tillman. RM, Jeys. L, Spooner. D (2012). “ iological reconstruction after excision irradiation and reimplantation of diaphyseal tibia tumours using an ipsilateral vascularised fibular graft”. J Bone Joint Surg[Br];94-B:1282-7. 9. Muramatsu. K, Ihara. K, Doi. K, Shigetomi. M, Hashimoto. T, Taguchi. T (2006). “Reconstruction of Massive Femur Defect with Free Vascularized Fibular Graft Following Tumor Resection”. Anticancer Research 26; 3679-3684. 10. Rabitsch. K, Ertl. WM, Fruhauf. UP, Wibmer. C, Leithner. (2013). “Intercalary Reconstruction with Vascularised Fibular and Allograft after Tumour Resection in the Lower Limb”. Hindawi publishing Corporation, sarcoma, rticle ID 160295, 8 pages. 11. Rose.P , hin. Y, ishop. T, Moran. L, im. FH ( 2005). “Vascularized Free Fibular Transfer For Oncologic Reconstruction of the Humerus”.Clinical Orthopaedics and Related Research number 438,pp.80-84. 12. Shalaby. S, Shalaby. H, Bassiony. A(2006). “Limb salvage for osteosarcoma of the distal tibia with resection arthrodesis, autogenous fibular graft and Ilizarov external fixator”. J Bone Joint surg[Br];88-B:1642-6 13. Wada. T, Usui. M, Isu. K, Yamawakii. , Ishii. (1999). “Reconstruction and limb salvage after resection for malignant bone tumour of the proximal humerus”. J Bone Joint Surg[Br];81-B:808-13 14. Zelenski.N, rigman. E, Levin. L , Erdmann. D, Eward. WC (2013). “The Vascularized Fibular Graft in the Pediatric Upper Extremity: A Durable, Biological Solution to Large Oncologic Defects”. Hindawi Pubshing Corporation, sarcoma, Article ID321201, 7 pages.
File đính kèm:
dieu_tri_bao_ton_chi_buou_ac_xuong_dau_tren_xuong_chay_bang.pdf

