Điều tra dịch tễ bệnh tai mũi họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non quận 8-TP.HCM

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng và tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ học

với bệnh Tai Mũi Họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo (4-6 tuổi).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 2072 trẻ 4-6 tuổi tại các trường mầm non

quận 8- TP.HCM từ ngày 10/03/2006 đến 15/05/2006.

Kết quả: Tỷ lệ bệnh TMH so với tổng số khám: bệnh TMH chung: 68,73%, viêm họng-mũi: 64,77%,

amiđan quá phát: 46,04%, amiđan quá phát có ngủ ngáy: 7,77%, viêm tai giữa tiết dịch: 5,79%, viêm tai

giữa cấp: 0,1%, viêm ống tai ngoài: 0,14%, thủng nhĩ: 0,14%, dị vật tai: 0,19% và có 1 ca dị vật mũi:

0,05%. Mối liên quan giữa yếu tố dịch tễ học và bệnh TMH: ở máy điều hòa làm tăng tỷ lệ bệnh TMH, lớp

học có sĩ số lớp trên 40 cháu không làm tăng tỷ lệ bệnh TMH.

Kết luận: Cần quan tâm đến bệnh TMH ở trẻ em mẫu giáo, đặc biệt là viêm họng-mũi và viêm tai giữa

tiết dịch.

 

pdf 4 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Điều tra dịch tễ bệnh tai mũi họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non quận 8-TP.HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều tra dịch tễ bệnh tai mũi họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non quận 8-TP.HCM

Điều tra dịch tễ bệnh tai mũi họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm non quận 8-TP.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 116 
ĐIỀU TRA DỊCH TỄ BỆNH TAI MŨI HỌNG Ở TRẺ EM TUỔI MẪU GIÁO 
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 8-TP.HCM 
Phan Cảnh Tú*, Nguyễn Hữu Khôi** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng và tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ học 
với bệnh Tai Mũi Họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo (4-6 tuổi). 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 2072 trẻ 4-6 tuổi tại các trường mầm non 
quận 8- TP.HCM từ ngày 10/03/2006 đến 15/05/2006. 
Kết quả: Tỷ lệ bệnh TMH so với tổng số khám: bệnh TMH chung: 68,73%, viêm họng-mũi: 64,77%, 
amiđan quá phát: 46,04%, amiđan quá phát có ngủ ngáy: 7,77%, viêm tai giữa tiết dịch: 5,79%, viêm tai 
giữa cấp: 0,1%, viêm ống tai ngoài: 0,14%, thủng nhĩ: 0,14%, dị vật tai: 0,19% và có 1 ca dị vật mũi: 
0,05%. Mối liên quan giữa yếu tố dịch tễ học và bệnh TMH: ở máy điều hòa làm tăng tỷ lệ bệnh TMH, lớp 
học có sĩ số lớp trên 40 cháu không làm tăng tỷ lệ bệnh TMH. 
Kết luận: Cần quan tâm đến bệnh TMH ở trẻ em mẫu giáo, đặc biệt là viêm họng-mũi và viêm tai giữa 
tiết dịch. 
SUMMARY 
EPIDEMIC INVESTIGATING OF ENT DISEASE IN KINDERGARTENER AT NURSERY SCHOOL 
IN DISTRICT 8 IN HCM CITY 
Phan Canh Tu, Nguyen Huu Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 115 - 118 
 Objective: To determine the prevalence of ENT disease and to study the association of ENT disease in 
kindergartener with some epidemic factors. 
Study design: a large epidemiological cross section-descriptive study. 
Methods: Data were analysed from 2072 children aged from 4 to 6 years with a Stata 8.0 software, 
performing from 10/03/2006 to 15/5/2006 at nursery school in district 8 in HCM city. 
Results: the overall prevalence of ENT disease (68.73%), rhinopharyngitis (64.77%), tonsillar 
hypertrophy (46.04%), tonsillar hypertrophy with snoring (7.77%), otitis media with effution (5.79%), 
acute otitis media (0.1%), external otitis (0.14%), tympanic membrane perforation (0.14%), foreign body of 
ear (0.19%) and foreign body of nose (0.05%). Children living in air-conditioned house have more 
prevalence of ENT disease, a class has over 40 children did not increased prevalence of ENT disease. 
Conclusions: We should interest in ENT disease in kindergartener, especially in rhinopharyngitis and 
otitis media with effution. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở trẻ em, mỗi khi tiếp xúc với một kháng 
nguyên vi trùng mới lạ, trẻ dễ bị tổn thương ở lớp 
biểu mô của niêm mạc mũi, gây ra bệnh TMH và 
dễ dẫn đến biến chứng. Quận 8 TP.HCM là quận 
nội thành nghèo, nhiều dân nhập cư, đa số là lao 
động phổ thông, đời sống người dân còn thấp, môi 
trường sống chưa được vệ sinh, trẻ em thiếu nơi 
sinh hoạt, chưa được chăm sóc y tế đầy đủ. Hiện 
quận 8 có khoảng 7000 học sinh mầm non học tại 
20 trường, cơ sở vật chất trường học đa số chưa 
đạt, thường chỉ là những ngôi nhà diện tích chật 
hẹp, thiếu sân chơi và trường mầm non là nơi tập 
trung đông đúc trẻ em. Vì thế trẻ em mẫu giáo (4-
6 tuổi) là lứa tuổi dễ mắc bệnh và có tần suất lây 
nhiễm bệnh cũng rất cao. Để tìm hiểu về tình 
hình sức khỏe và bệnh tật của trẻ em mẫu giáo, 
* BV Đức Linh, Bình Thuận 
** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 
Tai Mũi Họng 117 
nhằm góp phần chăm lo sức khỏe cho trẻ em mẫu 
giáo nói riêng và trẻ em nói chung, cũng như góp 
phần vào quy hoạch đào tạo đội ngũ Thầy thuốc 
TMH tại địa phương một cách thiết thực và hiệu 
quả trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. 
Chúng tôi tiến hành “điều tra dịch tễ bệnh tai mũi 
họng ở trẻ em tuổi mẫu giáo tại các trường mầm 
non quận 8-TP.HCM” với mục tiêu như sau: 
- Xác định tỷ lệ bệnh TMH ở trẻ em tuổi mẫu 
giáo. 
- Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố 
dịch tễ học với bệnh TMH trẻ em tuổi mẫu giáo. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Các trẻ được sinh từ năm 2000 - 2002 và hiện 
đang học bán trú tại các trường mầm non thuộc 
quận 8, TP.Hồ Chí Minh. 
Xác định cỡ mẫu 
Theo công thức: n = Z
2
(1- /2)pq/d
2 
n: cỡ mẫu 
Z: trị số từ phân phối chuẩn (Z = 1,96) 
P: tỷ lệ mắc bệnh (qua khám thử chúng tôi có 
P = 70%) 
q = 1-p 
d: độ chính xác (chúng tôi chọn d = 0,02) 
Như vậy n = 1,96.0,70(1- 0,70)/0,02 = 2017 
học sinh. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu cụm. 
Phương tiện nghiên cứu 
Đèn Clar Ấn Độ, cây đè lưỡi, banh mũi, loa 
tai, dụng cụ lấy ráy tai, đèn soi tai có bơm hơi 
hiệu HEINE của Đức. Máy đo nhĩ lượng cầm tay 
MT10 của Đan Mạch. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Phát hiện bệnh bằng thăm khám lâm sàng và 
đo nhĩ lượng cho tất cả các cháu. 
Các yếu tố dịch tễ học thu thập thông qua bộ 
câu hỏi in sẵn phát cho phụ huynh. 
Các dữ liệu này được nhập liệu theo phần 
mềm Epidata và xử lý thống kê bằng phần mềm 
Stata 8.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tổng số trẻ được khám là 2072. 
Tỷ lệ bệnh TMH 
Bảng 1: Tỷ lệ bệnh TMH chung so với tổng số khám 
Bệnh TMH chung Số ca Tỷ lệ% 
Có bệnh 1424 68,73% 
Không bệnh 648 31,27% 
Tổng số 2072 100% 
Bảng 2: Tỷ lệ t ừng bệnh TMH so với tổng số khám 
Số tt Bệnh TMH Số ca Tỷ lệ% 
1 Viêm họng-mũi 1342 64,77% 
2 Amiđan quá phát có ngủ ngáy 61 7,77% 
3 Dị vật mũi 1 0,05% 
4 Viêm tai giữa cấp 2 0,1% 
5 Viêm tai giữa tiết dịch 120 5,79% 
6 Thủng nhĩ 3 0,14% 
7 Viêm ống tai ngoài 3 0,14% 
8 Dị vật tai 4 0,19% 
Tỷ lệ amiđan quá phát chiếm 46,04% 
(954/2072). 
Mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ 
học và bệnh TMH 
Tỷ l ệ bệnh TMH theo giới 
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh TMH theo giới 
Bệnh TMH 
Giới Tổng số 
Nam Nữ 
Có bệnh 805 (72,72%) 619 (64,15%) 1424 (68,73%) 
Không bệnh 302 (27,28%) 346 (35,85%) 648 (31,27%) 
Tổng số 1107 (53,43%) 965 (46,57%) 2072 (100%) 
Test 
2
: P-value = 0,0001 
Tỷ lệ bệnh TMH theo tuổi 
Bảng 3.4: Tỷ lệ bệnh TMH theo tuổi 
Bệnh 
TMH 
Tuổi 
Tổng số 
4 5 6 
Có bệnh 
431 
(74,05%) 
465 
(70,03%) 
528 
(63,92%) 
1424 
(68,73%) 
Không 
bệnh 
151 
(25,95%) 
199 
(29,97%) 
298 
(36,08%) 
648 
(31,27%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 118 
Tổng số 
582 
(28,09%) 
664 
(32,05%) 
826 
(39,86%) 
2072 
(100%) 
Hồi qui logistic: P-value = 0,0001 
Mối liên quan giữa sĩ số lớp và bệnh TMH 
Bả ng 3.5: Mối liên quan giữa sĩ số lớp và bệnh TMH 
Bệnh TMH 
Sĩ số lớp Tổng số 
Từ 40 trở 
xuống 
Trên 40 
Có bệnh 664 (70,86%) 760 (66,96%) 1424 (68,73%) 
Không bệnh 273 (29,14%) 375 (33,04%) 648 (31,27%) 
Tổng số 937 (45,22%) 1135 54,78%) 2072 (100%) 
Test 
2
: P-value = 0,056 
Mối liên quan giữa ở máy điều hòa và bệnh 
TMH 
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa ở máy điều hòa và 
bệnh TMH 
Bệnh TMH 
Ở máy điều hòa 
Tổng số 
Có Không 
Có bệnh 259 (75,51%) 1165 (67,38%) 1424 (68,73%) 
Không bệnh 84 (24,49%) 564 (32,62%) 648 (31,27%) 
Tổng số 343 (16,55%) 1729 (83,45%) 2072 (100%) 
Test 
2
: P-value = 0,003 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ bệnh TMH 
Tỷ lệ bệnh TMH chung so với tổng số khám 
Bệnh TMH chung ở tuổi mẫu giáo chiếm tỷ lệ 
khá cao (68,73%). Lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi 
dễ mắc bệnh và có sự lây nhiễm cao trong trường 
mầm non. Mặt khác môi trường sống ở quận 8 
chưa được vệ sinh. Vì thế tỷ lệ bệnh TMH cao. 
Tỷ lệ từng bệnh TMH so với tổng số khám 
Viêm họng-mũi chiếm cao nhất (64,77%). Ở 
trẻ em, do thiếu khả năng miễn dịch cần thiết để 
trung hòa nhanh chóng các kháng nguyên. Vì vậy 
mỗi khi tiếp xúc với một kháng nguyên vi trùng 
mới lạ, trẻ dễ bị tổn thương ở lớp biểu mô của 
niêm mạc mũi và đưa đến viêm họng-mũi. Viêm 
họng-mũi thay đổi từ 3 đến 6 đợt nhiễm khuẩn 
hàng năm và có thể cao hơn nhiều ở một số trẻ và 
xuất độ này tỷ lệ trực tiếp với xuất độ tiếp xúc 
nhà trẻ, mẫu giáo
(2)
. 
Vì ở trẻ em amiđan quá phát là sự đáp ứng 
miễn dịch sinh học nên không phải tất cả amiđan 
quá phát đều là bệnh lý. Do đó chúng tôi tạm xếp 
amiđan quá phát có ngủ ngáy vào bệnh TMH và 
tỷ lệ này là 7,77%. Chúng tôi phát hiện tỷ lệ 
amiđan quá phát ở lứa tuổi mẫu giáo là 46,04%. 
Kara C.O. và cs (2002) nghiên cứu trên 1211 trẻ ở 
trường học từ 6-13 tuổi ở Thổ Nhĩ kỳ: amiđan lớn 
từ nhẹ đến hai amiđan chạm nhau là 81,3%
(3)
, cao 
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Lứa tuổi 3-7 là thời 
kỳ vòng Walderyer phát triển mạnh và to ra nên 
tỷ lệ amiđan quá phát ở trẻ mẫu giáo cao. 
Chúng tôi chỉ phát hiện thấy 2 ca VTG cấp. 
Theo chúng tôi nghĩ vì các cháu sốt cao, đau tai 
nhiều đều không đi học. 
Tỷ lệ viêm tai giữa tiết dịch trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 5,79%. Như vậy tỷ lệ mắc bệnh 
VTGTD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
của Đặng Hoàng Sơn (7,1%)
(5)
, Nguyễn Hoài An 
(8,98%)
(1)
, Saim (13,8%), Zakzouk (7,5%), 
Marchisio (14,2%) và cao hơn của Lyn (1,9%), 
Tong (5,3%). Trong đợt điều tra của chúng tôi 
phát hiện 1 trường hợp đang đặt Diabolo còn đa 
số trẻ không được phát hiện bệnh trước đó. Như 
vậy bệnh VTGTD diễn tiến âm thầm ít được phát 
hiện và điều trị, mặc dù trong cộng đồng có tỷ lệ 
không nhỏ mắc bệnh này. 
Thủng nhĩ có 3 ca (0,14%), trong 3 ca này thì 
có 1 ca thủng nhĩ do ngoáy tai, sau đó có đợt chảy 
mủ tai 4 tháng thì khô. Hiện tại các tai đều khô. 
Chúng tôi cũng phát hiện có 4 ca viêm ống tai 
ngoài (0,14%). Tỷ lệ này thấp hơn của Hồ Hữu 
Nhơn (0,57%) điều tra trên đối tượng học sinh 
Trung học cơ sở
(4)
. 
Có 4 ca dị vật tai (0,19%) trong đó có 2 ca là 
hạt nhựa trong xâu chuỗi, 2 ca là bông gồn còn sót 
lại do ngoáy tai và chúng tôi đã lấy cho các cháu. 
Dị vật mũi chỉ có 1 ca: do dị vật ở sâu nên 
chúng tôi hướng dẫn phụ huynh đưa cháu đi khám 
và lấy tại cơ sở có chuyên khoa TMH. Kết quả 
lấy ra được hạt bông nhựa. 
Mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ 
học và bệnh TMH 
Qua bảng 3.3 ta thấy tỷ lệ bệnh TMH ở trẻ nam 
(72,72%) cao hơn nữ (64,15%), sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (P-value < 0,05). Trong các bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 
Tai Mũi Họng 119 
TMH ở trẻ em mẫu giáo thì viêm họng-mũi chiếm 
đa số và đây là bệnh dễ lây qua dịch mũi và trẻ nam 
lại hiếu động hơn trẻ nữ nên có thể làm cho tỷ lệ 
bệnh TMH ở trẻ nam cao hơn nữ. 
Qua bảng 3.4 cho ta thấy tỷ lệ bệnh TMH trẻ 
em tuổi mẫu giáo ở các tuổi khác nhau có ý nghĩa 
thống kê (P-value < 0,05): ở trẻ 4 tuổi là cao nhất 
(74,05%), ở trẻ 5 tuổi (70,03%) và thấp nhất là ở 
trẻ 6 tuổi (63,92%). Theo y văn thì NKHHT xảy 
ra ở trẻ dưới 5 tuổi cao hơn ở trẻ 5-12 tuổi, mà 
bệnh TMH ở trẻ em chủ yếu là NKHHT, điều này 
góp phần lý giải ở lứa tuổi mẫu giáo thì tuổi nhỏ 
hơn bị bệnh TMH nhiều hơn. 
Bảng 3.5 cho thấy sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh TMH của trẻ học ở 
những lớp có sĩ số lớp từ 40 trở xuống và trên 40 
(P-value > 0,05). Như vậy, trong nghiên cứu của 
chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa bệnh 
TMH với sĩ số lớp từ 40 trở xuống và trên 40 trẻ. 
Kết quả bảng 3.6 cho thấy những trẻ sống ở 
nhà có máy điều hòa có tỷ lệ bệnh TMH (75,51%) 
cao hơn những trẻ sống ở nhà không có máy điều 
hòa (67,38%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (P-value < 0,05). Có thể ở máy điều hòa làm 
cho niêm mạc mũi phù nề; không khí trong phòng 
có máy điều hòa không được lọc sạch và sự chênh 
lệch nhiệt độ cao giữa khí trời và trong phòng có 
máy điều hòa nên làm cho trẻ dễ mắc bệnh TMH 
hơn. 
KẾT LUẬN 
Bệnh TMH ở trẻ em tuổi mẫu giáo đa số là 
viêm họng-mũi (64,77% so với tổng số khám). Do 
đó chúng ta cần chú ý để có biện pháp ngăn ngừa. 
Một bệnh diễn tiến âm thầm, ít được phát hiện và 
là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thính lực ở trẻ 
em đó là VTGTD. Vì vậy cần quan tâm đến bệnh 
này để tránh di chứng về sau cho các cháu. 
Ở máy điều hòa sẽ làm nguy cơ bị bệnh TMH 
tăng lên. Sĩ số lớp trên 40 cháu không làm thay 
đổi đáng kể tỷ lệ bệnh TMH ở trẻ em mẫu giáo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hoài An (2005): Nghiên cứu đặc điểm viêm tai giữa 
ứ dịch ở trẻ em một số phường tại Hà Nội. Nội san Tai Mũi 
Họng, 3:1-9. 
2. Bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại học Y Dược TP.HCM 
(1992): Viêm họng-mũi ở trẻ em. In: Nguyễn Đình Bảng, 
Cẩm nang thực hành Tai Mũi Họng, tập 2, trang 43-47, 
TP.HCM. 
3. Hồ Hữu Nhơn (2001): Điều tra cơ bản bệnh Tai Mũi Họng của 
học sinh trung học cơ sở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp 
chuyên khoa II chuyên nghành TMH, Trường Đại học Y Dược 
TP.Hồ Chí Minh. 
4. Kara C.O., Ergin H., Kocak G. et al. (2002): Prevalence of 
tonsillar hypertrophy and associated oropharyngeal symptoms 
in primary school children in Denizli, Turkey. Int J pediatr 
Otorhinolaryngol, 66(2):175-179. 
5. Sơn D.H. et al. (1999): Point prevalence of secretory otitis 
madia in children in Southern Vietnam. In: Tos M..Otitis 
media today, pp.37-45. Kugler Publication, The Hague, The 
Netherlands. 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tra_dich_te_benh_tai_mui_hong_o_tre_em_tuoi_mau_giao_ta.pdf