Điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang,
mô tả điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh
viện Phổi Thái Bình cho thấy: 99,1% bệnh nhân có biểu
hiện chán ăn mệt mỏi, 65,8% bệnh nhân có khó thở khi
ăn, 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện nhưng
chỉ có 26,3% bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn trong
thời gian nằm viện.Tỷ lệ bệnh nhân COPD ăn theo suất
ăn của bệnh viện là 69,3%, trong đó 63,3% hài lòng với
suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện. Tỷ lệ bác sỹ và điều
dưỡng có đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân
khi vào viện rất cao (98,2%), và 100% bác sỹ và điều
dưỡng có chỉ định can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân
khi vào viện
Bạn đang xem tài liệu "Điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn78 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, mô tả điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình cho thấy: 99,1% bệnh nhân có biểu hiện chán ăn mệt mỏi, 65,8% bệnh nhân có khó thở khi ăn, 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện nhưng chỉ có 26,3% bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn trong thời gian nằm viện.Tỷ lệ bệnh nhân COPD ăn theo suất ăn của bệnh viện là 69,3%, trong đó 63,3% hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện. Tỷ lệ bác sỹ và điều dưỡng có đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện rất cao (98,2%), và 100% bác sỹ và điều dưỡng có chỉ định can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện. Từ khóa: Chăm sóc dinh dưỡng, COPD SUMMARY NUTRITIONAL CARE CONDITIONS OF HOSPITALIZED PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT THAI BINH LUNG HOSPITAL IN 2017 Cross-sectional study was implemented to describe the nutritional care conditions of patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD) at Thai binh Lung Hospital. The results showed that the majorities of patients with COPD were symptomatic, with most common complaints being anorrexia, fatigue (99.1%) and breathlessness while eating (65.8%). The rate of patients weighed on admission to hospital were 95.6% meanwhile only 26.3% of them received dietary counseling during hospitalization. 69.3% of patients with COPD at the hospital meals and 63.3% of them were satisfied with quality of nutritional diets in hospital. The majorities of doctors and nurses who assessed nutritional status of patients on admission to hospital (98.2%) and all of them assigned nutritional interventions for patients admitted to the hospital. Keywords: Nutritional Care, COPD I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng là một hiện tượng phổ biến của bệnh nhân nằm viện và được mô tả trong nhiều nghiên cứu dẫn đến tăng biến chứng đối với bệnh, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí y tế. Việc xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao cần hỗ trợ dinh dưỡng tích cực sẽ làm giảm được những vấn đề trên [1],[2] [3] [4] Kết quả nghiên cứu của Cục Quản lý khám, chữa bệnh cho thấy tổ chức dinh dưỡng tiết chế hiện nay chưa được hoàn thiện ở nhiều bệnh viện. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ dinh dưỡng còn thiếu thốn. Công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng bị hạn chế do nhiều bệnh viện không có phòng tư vấn dinh dưỡng riêng, chưa có góc tư vấn dinh dưỡng ở các khoa và thiếu dụng cụ, mô hình để tư vấn cho người bệnh. Nhiều nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc về dinh dưỡng chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định. Tại Việt Nam có rất ít tác giả đề cập cũng như nghiên cứu về điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân COPD. Từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017” với mục tiêu: Mô tả điều kiện chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017 ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI THÁI BÌNH NĂM 2017 Nguyễn Thị Thùy Linh1, Vũ Phong Túc2, Ngô Thị Nhu2 Ngày nhận bài: 03/05/2018 Ngày phản biện: 24/05/2018 Ngày duyệt đăng: 08/06/2018 1. Bệnh viện Phổi Thái Bình Email: [email protected] , SĐT: 0127.629.7029 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 79 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Đối tượng nghiên cứu: - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Thái Bình được chẩn đoán COPD theo tiêu chuẩn của GOLD (2013). - Các bác sỹ và điều dưỡng hiện đang công tác tại Bệnh viện Phổi Thái Bình 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nói chung và bệnh nhân COPD nói riêng. 2.2. Cỡ mẫu: - Cỡ mẫu bệnh nhân COPD: Toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán là COPD theo tiêu chuẩn của GOLD (2013) đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018. - Cỡ mẫu phỏng vấn cán bộ y tế: Toàn bộ nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) tại Bệnh viện Phổi Thái Bình: 55 cán bộ. 2.3. Phương pháp chọn mẫu: - Bệnh nhân COPD: Chọn chủ đích tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là COPD nhập viện Bệnh viện Phổi Thái Bình từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018 - Lập danh sách toàn bộ bệnh nhân COPD bao gồm các thông tin: họ và tên, tuổi, giới, địa chỉ, mã bệnh án. - Cán bộ y tế: Chọn toàn bộ nhân viên y tế bao gồm bác sỹ, điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Phổi Thái Bình. 3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn bệnh nhân và nhân viên y tế bằng bảng hỏi thiết kế sẵn. Các bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước, được tham khảo ý kiến các thầy cô, chuyên gia dinh dưỡng của bộ môn dinh dưỡng Trường đại học Y Dược Thái Bình Phân tích thông kê: Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào máy tính, sử dụng chương trình Epi data để nhập số liệu. Các dữ liệu được phân tích với ngôn ngữ của phần mềm Stata 10.0 tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình với các test thống kê Y học. Đạo đức nghiên cứu: Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu không phải can thiệp các biện pháp nào. Tuy nhiên các đối tượng tham gia nghiên cứu đều có quyền tự nguyện tham gia hoặc không tự nguyện tham gia. Các kỹ thuật nghiên cứu được thao tác đơn giản cho người bệnh, ngoài ra còn giúp ích cho chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng và đưa lời khuyên trong quá trình điều trị. Người bệnh tham gia nghiên cứu được tư vấn về cách dinh dưỡng hợp lý, không phải chi trả thêm bất cứ khoản gì từ các hoạt động nghiên cứu. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Tình trạng tiêu hóa của bệnh nhân và việc thăm khám, tư vấn dinh dưỡng khi vào viện ≤ 65 tuổi (1) (n = 54) > 65 tuổi (2) (n = 60) Chung (n = 114) p(1,2) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Chán ăn, mệt mỏi Có 53 98,1 60 100 113 99,1 >0,05 Không 1 1,9 0 0 1 0,9 Rối loạn tiêu hóa Có 6 11,1 17 28,3 23 20,2 <0,05 Không 48 88,9 43 71,7 91 79,8 Khó thở khi ăn Có 35 64,8 40 66,7 75 65,8 >0,05 Không 19 35,2 20 33,3 39 34,2 Cân đo khi vào viện Có 52 96,3 57 95,0 109 95,6 Không 2 3,7 3 5,0 5 4,4 Tư vấn chế độ ăn Có 14 25,9 16 26,7 30 26,3 Không 40 74,1 44 73,3 84 73,7 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn80 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân COPD ăn theo suất ăn tại bệnh viện ≤ 65 tuổi (1) (n = 54) > 65 tuổi (2) (n = 60) Chung (n = 114) p(1,2) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Có ăn 34 63,0 45 75,0 79 69,3 >0,05 Không ăn 20 37,0 15 25,0 35 30,7 Bảng 3. Mức độ hài lòng của bệnh nhân COPD về suất ăn dinh dưỡng của bệnh viện ≤ 65 tuổi (n = 34) > 65 tuổi (n = 45) Chung (n = 79) p SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Rất hài lòng 0 0 0 0 0 0 <0,05 Hài lòng 16 47,1 34 75,6 50 63,3 Không hài lòng 18 52,9 11 24,4 29 36,7 Rất không hài lòng 0 0 0 0 0 0 Bảng 1 cho thấy trong 114 bệnh nhân COPD, 99,1% bệnh nhân có biểu hiện chán ăn mệt mỏi, 65,8% (n= 75) bệnh nhân có khó thở khi ăn, không có sự khác biệt về các triệu chứng trên giữa hai nhóm tuổi ≤ 65 tuổi và > 65 tuổi. 20,2% bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, số bệnh nhân ≤ 65 tuổi có triệu chứng rối loạn tiêu hóa ít hơn số bệnh nhân > 65 tuổi có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện, 4,4% bệnh nhân không cân đo khi nhập viện. Trong thời gian nằm nội trú tại bệnh viện có 26,3% (n= 30) bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn, 73,7% bệnh nhân chưa được tư vấn về chế độ ăn. 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện, 4,4% bệnh nhân không cân đo khi nhập viện. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Khánh Thu (2017) về thực trạng chăm sóc dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, chỉ có 19,5% bệnh nhân được kiểm tra cân nặng khi nhập viện [5]. Trong thời gian nằm nội trú tại bệnh viện có 26,3% (n= 30) bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn, 73,7% bệnh nhân chưa được tư vấn về chế độ ăn. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn khang, Nguyễn Đỗ Huy (2009), tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn dinh dưỡng trong thời gian nằm viện là 26,5% [6]. Tương đương với kết quả nghiên cứu về tình hình quản lý bữa ăn và tư vấn dinh dưỡng cho người cao tuổi tại Viện Lão khoa Trung ương năm 2013 tỷ lệ tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện là 26,5% [7]. Bảng 2 cho thấy trong 114 bệnh nhân có 69,3% bệnh nhân ăn theo suất ăn của bệnh viện, 30,7% bệnh nhân không ăn theo suất ăn của bệnh viện. Không có sự khác nhau về tỷ lệ bệnh nhân ăn theo suất ăn tại bệnh viện giữa nhóm tuổi ≤ 65 tuổi và >65 tuổi. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Đỗ Huy (2009) tỷ lệ mua thức ăn của căng tin bệnh viện chỉ đạt 10,9% [6]. Bảng 3 cho kết quả trong 79 bệnh nhân ăn theo suất ăn tại bệnh viện 63,3% hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, 36,7% bệnh nhân không hài lòng với suất ăn tại bệnh viện. Trong nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi có 47,1% hài lòng và 52,9% không hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, trong nhóm bệnh nhân >65 tuổi có 75,6% hài lòng và 24,4% không hài hòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi này có ý nghĩa thống kê. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 81 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân COPD tại bệnh viện Phổi Thái Bình Bác sĩ (n = 19) Điều dưỡng (n = 36) Chung (n = 55) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi vào viện Có 19 100 35 97,2 54 98,2 Không 0 0 1 2,8 1 1,8 Chỉ định can thiệp dinh dưỡng khi vào viện Có 19 100 36 100 55 100 Không 0 0 4 0 5 0 Thời gian báo ăn sau vào viện 1 giờ 4 21,1 9 25,7 13 24,1 2 giờ 6 31,6 5 14,3 11 20,4 3 giờ 7 36,8 16 45,7 23 42,6 4 giờ 2 10,5 5 14,3 7 13,0 Bảng 4 cho thấy 98,2% bác sỹ và điều dưỡng có đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện, 100% bác sỹ và điều dưỡng có chỉ định can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện, 42,6% bác sỹ và điều dưỡng báo ăn cho bệnh nhân sau 3 giờ vào viện. Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu về tình hình quản lý bữa ăn và tư vấn dinh dưỡng cho người cao tuổi tại Viện Lão khoa Trung ương năm 2013 (64,2% bác sỹ tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân) [7] Bảng 5. Hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân COPD tại Bệnh viện Phổi Thái Bình Bác sĩ (n = 19) Điều dưỡng (n = 36) Chung (n = 55) SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Tư vấn dinh dưỡng khi vào viện Có 18 94,7 32 88,9 50 90,9 Không 1 5,3 4 11,1 5 9,1 Phương pháp tư vấn dinh dưỡng Trao đổi nhóm nhỏ 10 52,6 28 77,8 38 69,1 Trao đổi cá nhân 12 63,2 29 80,6 41 74,5 Nói chuyện tại hội trường 0 0 0 0 0 0 Ti vi/ báo/ tờ rơi 17 89,5 35 97,2 52 94,5 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn82 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 6. Ý kiến đóng góp của cán bộ y tế về hoạt động dinh dưỡng của bệnh nhân COPD Các biến số Bác sĩ (1) (n = 19) Điều dưỡng (2) (n = 36) Chung (n = 55) p SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Thời gian tư vấn dinh dưỡng Khi vào viện 10 52,6 16 44,4 26 47,3 >0,05Lúc BS đi buồng 2 10,5 1 2,8 3 5,4 Bất kì lúc nào 7 36,9 19 52,8 26 47,3 Đối tượng giám sát chế độ ăn của bệnh nhân Bác sĩ 1 5,3 0 0 1 1,8 >0,05Điều dưỡng 2 10,5 6 16,7 8 14,5 Người nhà BN 17 89,5 30 83,3 47 85,5 Nơi cung cấp thức ăn cho bệnh nhân Khoa dinh dưỡng 17 89,5 36 100 53 96,4 >0,05Căng tin 2 10,5 0 0 2 3,6 Quán ăn 0 0 0 0 0 0 Bảng 6 cho kết quả trong 55 bác sỹ và điều dưỡng, 47,3% người cho rằng thời gian tư vấn dinh dưỡng tốt nhất là khi bệnh nhân vào viện, 47,3% cho rằng có thể tư vấn dinh dưỡng bất cứ lúc nào. 85,5% bác sỹ và điều dưỡng đề nghị đối tượng giám sát chế độ ăn của bệnh nhân là người nhà bệnh nhân. 96,4% bác sỹ và điều dưỡng đồng ý khoa dinh dưỡng là nơi cung cấp thức ăn cho bệnh nhân. Những ý kiến đóng góp về hoạt động dinh dưỡng của bệnh nhân COPD không có có sự khác biệt giữa bác sỹ và điều dưỡng. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 99,1% bệnh nhân có biểu hiện chán ăn mệt mỏi, 65,8% (n= 75) bệnh nhân có khó thở khi ăn, 20,2% bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Trong bảng 1 có 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện, 4,4% bệnh nhân không cân đo khi nhập viện. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Khánh Thu (2017) về thực trạng chăm sóc dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, chỉ có 19,5% bệnh nhân được kiểm tra cân nặng khi nhập viện. Trong thời gian nằm nội trú tại bệnh viện có 26,3% (n= 30) bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn, 73,7% bệnh nhân chưa được tư vấn về chế độ ăn. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Đỗ Huy (2009), tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn dinh dưỡng trong thời gian nằm viện là 26,5%. Tương đương với kết quả nghiên cứu về tình hình quản lý bữa ăn và tư vấn dinh dưỡng cho người cao tuổi tại Viện Lão khoa Trung ương năm 2013 tỷ lệ tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện là 26,5% . Bảng 5 cho thấy trong 55 bác sỹ và điều dưỡng có 90,9% (n= 50) cán bộ có tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện, 94,5% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân qua ti vi/báo/tờ rơi, 74,5% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp trao đổi cá nhân, 69,1% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp trao đổi nhóm nhỏ. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 83 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu cho thấy có 4,4% bệnh nhân ăn 2 bữa/ ngày, 90,4% bệnh nhân ăn 3 bữa/ngày, 5,3% bệnh nhân ăn trên 3 bữa, 92,1% bệnh nhân không ăn bữa phụ, 21,1% bệnh nhân có ăn kiêng ít nhất 1 loại thực phẩm. Nghiên cứu thấy rằng có 69,3% bệnh nhân ăn theo suất ăn của bệnh viện, 30,7% bệnh nhân không ăn theo suất ăn của bệnh viện. Không có sự khác nhau về tỷ lệ bệnh nhân ăn theo suất ăn tại bệnh viện giữa nhóm tuổi ≤ 65 tuổi và >65 tuổi. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Đỗ Huy (2009) tỷ lệ mua thức ăn của căng tin bệnh viện chỉ đạt 10,9%. Trong 79 bệnh nhân ăn theo suất ăn tại bệnh viện 63,3% hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, 36,7% bệnh nhân không hài lòng với suất ăn tại bệnh viện. Trong nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi có 47,1% hài lòng và 52,9% không hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, trong nhóm bệnh nhân >65 tuổi có 75,6% hài lòng và 24,4% không hài hòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện, sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi này có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi thấy trong 55 bác sỹ và điều dưỡng có 90,9% (n= 50) cán bộ có tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện, 94,5% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân qua ti vi/báo/tờ rơi, 74,5% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp trao đổi cá nhân, 69,1% bác sỹ và điều dưỡng sử dụng phương pháp trao đổi nhóm nhỏ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 47,3% bác sỹ và điều dưỡng cho rằng thời gian tư vấn dinh dưỡng tốt nhất là khi bệnh nhân vào viện, 47,3% cho rằng có thể tư vấn dinh dưỡng bất cứ lúc nào. 85,5% bác sỹ và điều dưỡng đề nghị đối tượng giám sát chế độ ăn của bệnh nhân là người nhà bệnh nhân. 96,4% bác sỹ và điều dưỡng đồng ý khoa dinh dưỡng là nơi cung cấp thức ăn cho bệnh nhân. Những ý kiến đóng góp về hoạt động dinh dưỡng của bệnh nhân COPD không có có sự khác biệt giữa bác sỹ và điều dưỡng. V. KẾT LUẬN Trong 114 bệnh nhân COPD, 99,1% bệnh nhân có biểu hiện chán ăn mệt mỏi, 65,8% bệnh nhân có khó thở khi ăn, 95,6% bệnh nhân được cân đo khi nhập viện nhưng chỉ có 26,3% bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn trong thời gian nằm viện. Tỷ lệ bệnh nhân COPD ăn theo suất ăn của bệnh viện là 69,3%, trong đó 63,3% hài lòng với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện Tỷ lệ bác sỹ và điều dưỡng có đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện rất cao (98,2%), và 100% bác sỹ và điều dưỡng có chỉ định can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện. 90,9% bác sỹ và điều dưỡng có tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân khi vào viện, hình thức tư vẫn chủ yếu là trao đổi cá nhân, trao đổi nhóm nhỏ, qua ti vi/báo/tờ rơi. 96,4% bác sỹ và điều dưỡng đề nghị khoa dinh dưỡng là nơi cung cấp thức ăn cho bệnh nhân 1. Briony Thomas, Jacki Bishop (2007). Manual of Dietetic Practice, 4th ed., Oxford, UK. 2. Jane A,Read et al(2005). Nutritional Assessment in Cancer: Comparing the Mini-Nutritional Assessment (MNA) with the Scored Patient-Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA., Nutrition and Cancer, Vol.53, issue 1 September 2005, 51-56. 3. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2012). Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. Nhà Xuất bản Y học, 57-61. 4. J. Kondrup et al, ESPEN (2003). Guidelines for Nutrition Screening 2002. Clinical Nutrition 22(4), 415- 421. 5. Trần Khánh Thu (2017). Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình và kết quả can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh thân nhân tạo chu kỳ. 6. Nguyễn Văn khang, Nguyễn Đỗ Huy (2009). Thực trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân, hiểu biết, thái độ và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người chăm sóc (người nhà) bệnh nhân, cán bộ y tế trong bệnh viện TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
dieu_kien_cham_soc_dinh_duong_cho_benh_nhan_mac_benh_phoi_ta.pdf

