Diễn biến xói lở bờ, suy thoái rừng ngập mặn và định hướng giải pháp phòng chống cho dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong
Tóm tắt: Dải đất ven biển, rừng ngập mặn, đê biển là một thể thống nhất, tạo thành một bức tường
vững chắc ngăn chặn những tác động bất lợi từ Đại Dương vào đất liền, tăng khả năng lắng đọng
phù sa mở rộng diện tích, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái.
Với vị trí, vai trò to lớn như vậy, nhưng rừng ngập mặn ven biển hạ du sông Mekong đã và đang
bị suy thoái nghiêm trọng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển không còn hoàn chỉnh, không
còn đủ khả năng hỗ trợ cho nhau.Nhiều đoạn bờ biển không còn rừng ngập mặn, xói lở bờ biển
đã tàn phá nhiều nhà cửa, công trình hạ tầng, kiến trúc và nhiều thành quả lao động của người
dân sống ven biển.
Qua phân tích tài liệu lịch sử, ảnh viễn thám nhiều năm và với sự hỗ trợ của mô hình toán, mô
hình vật lý đã đánh giá được quy luật diễn biến, phân tích rõ nguyên nhân và định hướng giải
pháp khả thi, hiệu quả cho việc khôi phục rừng ngập mặn, phòng chống xói lở dải ven biển hạ du
sông Mekong.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Diễn biến xói lở bờ, suy thoái rừng ngập mặn và định hướng giải pháp phòng chống cho dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DIỄN BI ẾN XÓI LỞ BỜ, SUY THOÁI RỪNG NGẬP MẶN VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHO DẢI VEN BIỂN HẠ DU ĐỒNG BẰNG SÔNG MEKONG Trần Bá Hoằng, Lê Thị Phương Thanh Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Tóm tắt: Dải đất ven biển, rừng ngập mặn, đê biển là một thể thống nhất, tạo thành một bức tường vững chắc ngăn chặn những tác động bất lợi từ Đại Dương v ào đất liền, tăng khả năng lắng đọng phù sa mở rộng diện tích, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Với vị trí, vai trò to lớn như vậy, nhưng rừng ngập mặn ven biển hạ du sông Mekong đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển không còn hoàn chỉnh, không còn đủ khả năng hỗ trợ cho nhau.Nhiều đoạn bờ biển không còn rừng ngập mặn, xói lở bờ biển đã tàn phá nhiều nhà cửa, công trình hạ tầng, kiến trúc và nhiều thành quả lao động của người dân sống ven biển. Qua phân tích tài liệu lịch sử, ảnh viễn thám nhiều năm và với sự hỗ tr ợ của mô hình toán, mô hình vật lý đã đánh giá được quy luật diễn biến, phân tích rõ nguyên nhân và định hướng giải pháp khả thi, hiệu quả cho việc khôi phục rừng ngập mặn, phòng chống xói lở dải ven biển hạ du sông Mekong. Từ khóa: Xói lở; suy thoái rừng ngập mặn; ven biển hạ du sông Mekong. Summary: The system of mangrove belt and seadike in the Mekong Delta plays an important role in protecting the behind land againts natural disasters from the ocean, increasing sediment deposition along the coast, as well as protecting environment, biodiversity, and biological systems. Unfornately, the mangrove forest in the delta has been seriously degrading in recent decades, even completely disappeared at several area. Coastal erosion has damaged houses, infrastructures (i.e seadike, road, ), properties of people living in the coastal area. By analysing historical data, remote sensing images in several years and also by using numerical and physical models, the change of coastline and the main causes of coastal erosion were carried out, from which the feasible solutions for coastal erosion protection and mangrove forest restoration for the Mekong delta coast were proposed. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * đổi mực nước biển. Hạ du đồng bằng sông Mekong là một bộ phận Sự tham gia của sông Mekong đóng vai trò của châu thổ sông Mekong, thuộc lãnh thổ rất quan trọng trong suốt quá trình hình Việt Nam, có diện tích 39.734 km².Hạ du đồng thành vùng châu thổ-hạ du đồng bằng sông bằng sông Mekong được hình thành từ trầm Mekong. Lượng nước trung bình hàng năm tích phù sa bồi dần qua những kỷ nguyên thay của sông cung cấp cho vùng này khoảng 400 tỷ m³ cùng với hơn 100 triệu t ấn phù sa (Morgan F. R., 1961). Ngày nhận bài: 09/6/2017 Ngày thông qua phản biện: 24/7/2017 Ngày duyệt đăng: 26/7/2017 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trải qua các chu kỳ tiến hóa, thay đổi, thích nghi giữa biển và lục địa, dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong đã xuất hiện một hệ sinh thái chuyển tiếp - dải rừng ngập mặn ven biển,có t ính đa dạng sinh học cao, với 98 loài thực vật, phổ biến là các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước v.v, có đến 36 loài thú, 182 loài chim, 34 loài bò sát và 6 loài lưỡng cư, 260 loài cá [1]. Dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong, thuộc địa phận của 7 tỉnh: Tiền Giang, Bến tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau Hình 1. Lưu vực sông Mekong và phạm vi và tỉnh Kiên Giang, với chiều dài khoảng nghiên cứu dải ven biển hạ du đồng bằng sông 774 km. Mekong (nguồnvinanren.vn) Hình 2.Vị trí dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong (nguồn Google) Dải rừng ngập mặn ven biển hạ du song và các hệ sinh thái vùng ven biển. Mekongcùng với hệ thống đê biển có tác dụng Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, nhưng ngăn chặn những tác động bất lợi từ biển vào rừng ngập mặn ven biển hạ du đồng bằng sông đất liền (song, gió, bão, nước mặn ), tăng Mekong đã bị suy thoái nghiêm trọng.Báo cáo khả năng lắng đọng phù sa,bảo vệ môi trường của Tổng cục Lâm nghiệp tại hội nghị tổng kết 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ năm 2016 cho thấy, chỉ tính trong 5 năm, từ gi ải pháp phù hợp, khả thi nhằm ngăn chặn 2011 đến 2016, diện tích rừng ngập mặn dải tình trạng xói lở bờ biển, suy thoái dải rừng ven biển hạ du song Mekong đã giảm đi ngập mặn ven biển hạ du đồng bằng sông 15,339 ha (gần 10%), từ 194,723 ha năm 2011 Mekong, chúng tôi đã tiến hành một số xuống còn 179,384 ha năm 2016 [ 2]. phương pháp nghiên cứu như: Xói lở bờ biển và suy thoái rừng ngập mặt - Tổng hợp, phân tích nguồn tài liệu lịch sử, kế vùng hạ dung đồng bằng sông Mekong đã, thừa có chọn lọc các kết quả từ các đề tài, dự đang và sẽ còn gây nên thiệt hại rất lớn về kinh án trước đây liên quan tới nội dung nghiên cứu tế, xã hội và môi trường. Nhiều đoạn đê biển này. Trong đó các bản đồ Nam Kỳ Lục tỉnh bị vỡ làm nước mặn xâm nhập sâu vào ruộng 1861,1863, 1930 được Pháp đo vẽ, các số liệu đồng, nhiều người dân sống ven biển đã mất đi đo đạc các thông số thủy văn, hàm lượng bùn nhà cửa, cơ sở hạ tầng bị sóng biển cuốn cát lơ lững tại Trạm Tân Châu, các tài liệu đi.Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để ngăn chặn thủy văn bùn cát tại trạm Kratie của UB sông được tình trạng xói lở bờ biển, suy thoái rừng Mekong, một số tài liệu đo không liên tục trên ngập mặn trả lại điều kiện sống và môi song Hậu tại Long Xuyên, Cần Thơ, trên song trường tự nhiên như trước đây. Hậu tại cửa sông Vàm Nao, Mỹ Thuận Vì lẽ đó việc tiến hành nghiên cứu diễn biến được sử dụng để kiểm định mô hình, để phân xó i lở, suy thoái rừng ngập mặn trên cơ sở tích đánh giá trong nghiên cứu này. đó đề xuất được giải pháp phù hợp khả thi - Xử lý ảnh viễn thám và hệ thông tin địa lý nhằm ngăn chặn xói lở và khôi phục lại diện GIS. Nội dung cần thực hiện là: (i) số hóa và tích rừng ngập mặn đã bị tàn phá là hết sức chuyển đổi về hệ tọa độ UTM ; (ii) sử dụng cấp thiết. phần mềm ENVI 4.0 để ghép ảnh; (iii) Sử 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ dụng phần mềm ArcGIS để xử lý, chồng ghép TÀI LIỆU S Ử DỤNG các bản đồ đo đạc, không ảnh, ảnh vệ tinh các thời kỳ khác nhau, trên cơ sở đó phân tích sự Để thực hiện các nội dung nghiên cứu về đánh biến động đường bờ, rừng ngập mặn. gi á diễn biến, xác định nguyên nhân và đề xuất Bảng 1. Các ảnh vệ tinh sử dụng để phân tích diễn biến dải ven biển ĐB sông Mekong TT Thời gian Kiểu dữ liệu Định dạng Tỷ lệ/ Độ phân giải 1 1965 Topography map Vector 1/50.000 2 1989 Landsat TM Raster 15m x 15m 3 2001 Landsat ETM Raster 15m x 15m 4 2006 Landsat ETM Raster 15m x 15m 5 2008 Landsat ETM Raster 15m x 15m 6 2010 Landsat ETM Raster 15m x 15m 7 2014 Landsat ETM Raster 15m x 15m TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 3 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Hình 3. Chồng ghép bản đồ để xác định quy luật diễn biến đường bờ dải ven biển hạ du sông Mekong Bên cạnh đó, công tác điều tra khảo sát thực Hình 5. Các mô hình tính toán phân bố và vận địa, phỏng vấn người dân địa phương nhằm chuyển bùn cát trên sông Mekong kiểm chứng, đánh giá kết quả thu được từ việc Các số liệu về hệ thống bậc thang thủy điện phân tích ảnh vệ tinh, chồng ghép bản đồ. của Trung Quốc trên sông Langcang, -Ứng dụng mô hình toán Swat, Mike 11, Mike 21, Litprof, Litline để mô phỏng các tác động của sóng, gió, bão, dòng chảy ven bờ, mức độ thiếu hụt bùn cát, do xây dựng các công trình thượng nguồn tới dải ven biển, ứng với trường hợp biến đổi khí hậu-nước biển dâng theo các mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó sẽ xá c định được nguyên nhân và diễn biến đường bờ biển theo không gian và thời gian. Các bước nghiên cứu trình bày ở trên được thể Hình 6.Hệ thống bậc thang thủy điện của hiện ở hình 5 dưới đây. Trung Quốc trên sông Langcang (vị trí, chiều cao đập, cột nước, và hệ số lắng đọng bùn cát). Nguồn: Kummu và Varis[8]. 10 0° 0 ' 0" E 10 5° 0 '0 " E 110°0'0"E 11 5° 0 '0 " E 120°0'0"E n o a L 25°0'0"N ài Đ 25°0'0"N Trun g Quốc Tai wa n Eo Việt Nam P8 10/05 18UTC 10 / 14 0 0UÏÏ TC !P ÏÏÏÏ Ï Ï Ï E o Luzon 20 ° 0' 0" N Lào 10 / 14 1Ï 2U TC Ï10/12Ï Ï 06UTC 10/06Ï Ï 06UTC 20 ° 0'0 " N Ï Ï Ï Ï 10/11Ï 18UTC 10/ 0 9 06 U TCÏ Ï Ï 10 /10 18UTCÏ Ï Ï Ï 10/11 12UTC Ï Ï Ï ÏÏ ÏÏ Ï Ï 10 /10 00UTCÏ Ï Ï Ï Ï Ï P7 Ï Luzon Ï !P N Thái L an 10/31 12UTC Ï 15°0'0"N 11/ 01 06U T C 10/ 3Ï 1 06 U TC 15°0'0" Ï 11 /01Ï 00UTCÏ Ï 11 /02 18UTC 11 /02 00UTCÏ P6Ï Ï Ï 11 /02Ï 12UTCÏ 11 /01!P 18UTC Campu chia Ï 11/ 0 2 06 UTC V ịn h Biển Đông Th á i P5 La Ba chHo n !P 10°0'0"N 10°0'0"N P1 !P !P P3 !P P2 !P 5° 0' 0" N 5° 0' 0" N M alaysia Ca o độ (m ) Philipin 1.0 Eo Malacca In donesia - 4822 0 ° 0' 0" 0 ° 0' 0" Đường đi bão P ARMA 10 0° 0 '0 " E 10 5° 0 '0 " E 110°0'0"E 115°0'0"E 12 0° 0 '0 " E Hình4. Sơ đồ các bước nghiên cứu Đường đi bão MIRINAE xác định nguyên nhân xói bồi dải ven biển Hình 7.Các vị trí kiểm định mô hình về sóng, hạ du sông Mekong mực nước dâng do bão ở biển Đông 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Nghiên cứu trên mô hình thực tế (tỷ lệ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1:1) trong nghiên cứu này được thực hiện, 3.1. Diễn biến xói lở, suy thoái rừng ngập với mục đích quan sát trực quan, theo dõi, mặn dải ven biển hạ du song Mekong đo đạc, phân tích, đánh giá phản ứng của chế độ thủy thạch động lực tại khu vực Tổng hợp kết quả nghiên cứu bằng mô hình nghiên cứu trước những biến động của tự toán, phân tích ảnh viễn thám, ảnh vệ tinh GIS, nhiên, trước những hoạt động khai thác của phân tích tài liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau con người. Trên cơ sở đó sẽ nhận diện, xác [3,4], sau đó kiểm chứng diễn biến thực tế. Kết định được nguyên nhân, cơ chế diễn biến quả nhận được là bản đồ diễn biến xói bồi, suy xói bồi và đinh hướng được giải pháp khả thoái rừng ngập mặn dải ven biển hạ du sông thi, phù hợp. Mekong, được thể hiện trên hình 8 dưới đây (các khu vực có tốc độ xói lở lớn ghi trên bản đồ chính là tốc độ suy thoái rừng ngập mặn), Hình 8.Diễn biến xói bồi, suy thoái rừng ngập mặn dải ven biển hạ du sông Mekong Một số khu vực xói lở mạnh như: khu vực Gò đây, mỗi năm diện tích rừng ngập mặn mất đi Công Đông (tỉnh Tiền Giang), Vĩnh Châu (tỉnh khoảng 500ha. Kết quả nghiên cứu cho thấy có Sóc Trăng), Gành Hào (tỉnh Bạc Liêu), mũi Cà tới 24 khu vực thường xuyên bị xói lở, với tốc Mau (tỉnh Cà Mau), cho thấy khi chiều rộng độ lấn sâu vào đất liền từ 5-45 m/năm, trên đai rừng phòng hộ càng gi ảm thì tốc độ xói lở tổng chiều dài khoảng 250 km. Chi tiết xem càng diễn ra nhanh hơn. Trong những năm gần bảng 2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 5 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Thống kê số khu vực xói bồi dải ven biển theo địa danh tỉnh Xói lở Xói bồi xen kẽ Bồi lắ ng Đơn vị hành Tốc độ Chiều Tốc độ STT Số Chiều Số Số Chiều dài chính min-max dài min-max đi ểm dài (km ) đi ểm đi ểm (km) (m/nă m) (km) (m/nă m) 1 Tiền Giang 1 17 10-15 1 16,49 2 Bến Tre 1 8,51 10-15 4 88,568 0-10 3 Trà Vinh 4 24,44 5-30 2 41,86 30-60 4 Sóc Trăng 3 29,6 5-10 3 30,87 5 Bạc Liêu 2 15 10-20 1 18,64 1 22 6 Cà Mau 12 150 5-40 2 70,75 15-80 7 Kiên Giang 1 6,19 5-20 3 76,7 3 43,06 Tông 24 250,74 4 95,34 16 313,598 3.2. Nguyên nhân gây xói lở, suy thoái rừng nguyên nhân cơ bảngây ra xói lở bờ biển ngập mặn dải ven biển hạ du sông Mekong ha du sông Mekong, được thể hiện như Kết quả nghiên cứu đã xác được tổ hợp các hình 9. Hình 9. Tổ hợp các nguyên nhân gây ra xói lở dải ven biểnhạ du sông Mekong - Nguyên nhân gây xói lở, suy thoái rừng ngập vỡ tính hoàn chỉnh, trạng thái tự nhiên ổn mặn từ yếu tố con người. định lâu dài bờ biển, rừng ngập mặn như: Được phân thành hai nhóm: Rải chất độc hóa học phá rừng trong thời gian chiến tranh. + Nhóm những hoạt động của con người phá 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Hình 10. Rải chất độc hóa học hủy diệt rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau Chặt phá rừng, đào kênh mương thoát lũ, rửa chua phèn và nuôi trồng thủy sản, Hình 11. Đào kênh mương, ao phá vỡ trang thái tự nhiên ổn định của dải ven biển Đào kênh rạch, mở cống rãnh, xây dựng đê + Nhóm những hoạt động của con người làm biển, lấn chiếm bãi biển, thu hẹp vùng cửa thay đổi chế độ động lực, làm thiếu hụt phù sông gây tổn thương dải ven biển. sa, chất dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hồ thủy điện trên dòng chính sông Mekong đã giữ lại một lượng phù sa đáng kể, làm giảm đi hơn 40% lượng phù sa chảy ra biển [5,6]. Xây dựng hệ thống đê biển ngăn không cho dòng chảy tràn đưa chất dinh dưỡng, phôi cây ra phía ngoài đai rừng để tái sinh lớp cây mới. Xây dựng các công trình ngăn mặn giữ ngọt vùng cửa song làm thay đổi căn bản hệ sinh thái vùng ven bờ. Theo kết quả khảo sát có tới hàng trăm kilomet chiều dài bãi biển bị thô hóa, cây Hình 12. Đào kênh, xây cống, đê biển gây tổn rừng không thể tái sinh, phát triển. thương dải ven biển [14] - Nguyên nhân gây xói lở suy thoái rừng ngập mặn từ yếu tố tự nhiên,được cho là bước tiếp nối làm trầm trọng hơn mức độ xó i lở và hủy diệt rừng ngập mặn theo thời gian. Những vị trí tổn thương, thay đổi hình thái ổn định tự nhiên là những nơi chịu áp lực tập chung, dần tạo thành bậc tiếp nhận sóng lớn, theo thời gian các vị trí bị tổn thương Hình 13. Bãi biển và cửa sông Gành Hào bị được mở rộng ra và lan truyền với tốc độ lấn chiếm làm thay đổi hình thái chính là phụ thuộc vào sóng, gió, bão và sự hội tụ ở nguyên nhân gây ra xói lở rất nghiêm trọng các cấp mực nước tạo ra sóng lớn. Điều kiện trong nhiều năm nay [7] địa chất yếu, đất nền chưa được cố kết, tình TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 7 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ trạng biến đổi khí hậu – nước biển dâng càng trở nên phức tạp và gia tăng theo không gian làm cho xói lở bờ, suy thoái rừng ngập mặn và thời gian. Hạt cây không thể nảy mầm, s i n h trưởng, phát triển Hình 14. Bãi biển thiếu phù sa, thiếu chất dinh dưỡng và luôn bị sóng, dòng ven tác động nên cây không sinh trưởng được (ảnh của tác giả chụp 6/2017) Khối đất bờ sẽ bị phá vỡ Mái bờ bị tổn thương, năng lượng sóng không bị tiêu hao trên mặt mái bờ Sóng, áp lực sóng tập chung tác động vào bờ bị tổn thương Hình 15. Sóng và áp lực tập chung của sóng vào vị trí dải ven biển bị tổn thương Tổng kết các loại giải pháp công trình, phi công trình đã sử dụng để bảo vệ, chống xói lở, suy thoái rừng ngập mặn, được tổng hợp ở sơ đồ dưới đây, - Nân g cao nh ậnthứccộ ng đồngtrong bả ovệđêbiển,rừngphònghộ ; -Quản lý k hai t hác r ừng ngậpmặn GIẢI PH ÁP PH I phònghộ hợplý; CÔ NG TRÌ NH -Cácgiải pháp về quảnlý,chínhsách, qu i h oạch , vănbản p háp qui bảovệđê bi ển, . GIẢI PHÁP Kèmái đê, BẢO VỆ GIẢI P HÁ P tường chắn ĐÊ BI ỂN TRỰC TIẾP Tr ồng cỏ Mỏhàn Giả ipháp Đêphásóngtáchbờ GIẢI P HÁ P cứng CÔ N G TRÌ NH Đê p há só ng dạ ng mũi điềukhiển Nuôibãi GIẢI P HÁP Giả ipháp Hình 16. Sóng biển đã mở rộng phạm vi xói lở, GIÁN TIẾP Đụ n cát mềm suy thoái rừng ngập mặn (nguồn Tr ồng r ừng Mỏhàn/đêphásóng+nuôibãi, Giảipháp kếthợp Mỏhàn/đêngầmphásóng+ trồng tinmoitruong.vn) rừng, 3.3. Đề xuất gi ải pháp phòng chống xói lở, Hình 17. Tổng hợp các loại giải pháp phòng suy thoái rừng ngập mặn cho dải ven biển chống xói lở, suy thoái rừng ngập mặn dải ven hạ du sông Mekong biển hạ du sông Mekong 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Qua theo dõi, nghiên cứu quá trình hình thành, mở rộng phạm vi xói lở, suy thoái rừng ngập mặn, kết quả mô phỏng tác động của sóng gió, dòng chảy, bùn cát ven bờ. Đồng thời đúc kết kinh nghiệm từ nhữngcông trình thực tế đã xây dựng dọc dải ven biển hạ du sông Mekong, tác gi ả xin khuyến cáomột số giải pháp ít tốn kém nhưng đem lại hiệu quả cao: - Quản lý đới bờ, vùng cửa sông để tránh tình Hình 18. Hàng rào gây bồi tạo bãi khôi phục trạng gây tổn thương, làm mất hình thái tự rừng ngập mặn dự án GIZ tai Bạc Liêu, nhiên dải ven biển, rừng ngập mặn; - Cải tạo thể nền bằng cách đào hố đổ đất (cải - Gây bồi tạo bãi, bẫy phù sa bằng các hàng rào tạo thể nền), trồng cây ươm từ nơi khác sẽ bằng cây ít tốn kém và không cứng tuyệt đối. Vị không manglại hiệu quả cao, tỷ lệ cây sống rất trí, cao trình, độ cứng hàng rào được tính toán cụ thấp, đôi khi mất trắng chỉ sau một mùa gió thể xong không nên đưa ra quá xa bờ, tốt nhất bố Chướng. Trong khi đó cây tái sinh khi phù sa trí thành nhiều lớp, trước mắt là vá các vị trí bờ bồi đạt chiều dày hơn 10 cm sẽ phát triển rất lõm, kinh nghiệm từ dự án GIZ, xây dựng hàng nhanh và bền vững trước tác động của mọi rào gây bồi t ạo bãi tại dải ven biển Bạc Liêu [13], điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên. Hình 19.Cây Đước tái sinh khi lớp phù sa bồi trên 10 cm tại bãi biển Sóc Trăng (ảnh của tác giả chụp 6/2017) - Thực tế cho thấy ứng dụng Geotube làm đê cốt thép) dạng tường đứng có mũi hắt cần ngầm giảm sóng cho dải ven biển hạ du sông nghiên cứu kỹ điều kiện áp dụng, bởi vì dưới Mekong không đem lại hiệu quả mong muốn, tác động của áp lực sóng tập chung, công trình vì cao trình đỉnh đê bị hạ thấp, không đảm bảo rất khó đảm bảo điều kiện ổn định lâu dài. cao trình thiết kế (ống Geotube bị tác động của Công trình kè biển Gành Hào, kè Nhà Mát sóng sẽ di chuyển xuống rãnh sâu sát bên do là những ví dụ thực tế chứng tỏ điều đó. dòng triều rút tạo nên). Mặt khác ống Geotube 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ còn bị rách do con hà bám và thuyền bè đi lại. Trên cơ sở số liệu đo đạc, khảo sát của nhóm - Bảo vệ bờ biển bằng kết cấu cứng (bê tông tác giả đồng thời thu thập từ các báo cáo định TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017 9 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ kỳ hàng năm của các địa phương, từ các đề tài Mekong thể hiện ở hình 8.Đã tổng hợp và dự án đã thực hiện trước đây liên quan, chúng phân tích trên cơ sở khoa học các nguyên tôi đã tiến hành phân tích, đánh giá, mô phỏng nhân, các giải pháp phòng chống xói lở, suy trên mô hình toán 1D, 2D về tác động của các thoái rừng ngập mặn cho vùng nghiên cứu. công trình thượng nguồn, khai thác cát tại một Nghiên cứu này chúng tôi mới cơ sở khuyến cáo số vị trí dọc sông Mekong tới chế độ thủy văn, xây dựng hàng rào gây bồi, khôi phục rừng ngập bùn cát dọc dải ven biển hạ du sông Mekong mặn tái sinh ở những vị trí dải bờ bị lấn sâu vào trong điều kiện biến đổi khí hậu-nước biển bờ, trong những n ghiên cứu tiếp theo cần tính dang theo các kịch bản dự báo (thấp, trung toán chi tiết thông số sóng, dòng chảy ven bờ, bình và cao) đến năm 2100. Kết quả nhận lượng bùn cát di chuyển tại từng vị trí để bố trí được là bản đồ diễn biến xói bồi, suy thoái hàng rào với cao trình, hướng phù hợp. rừng ngập mặn dải ven biểnhạ du sông TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Viện sinh thái, môi trường, 2009; [2]. Báo cáo tổng kết năm, Hoạt động khôi phục rừng ngập mặn ven biển nước ta, Tổng cục Lâm nghiệp, Hà Nội tháng 12/2016; [3]. Báo cáo Bộ NN&PTNT, Hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp chống xói lở vùng Đồng bằng sông Cửu Long,Viện KHTLMN, Hà Nội tháng 5/2017; [4]. Lê M ạnh Hùng&nnk, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến thay đổi lòng dẫn sông Cửu Long và đề xuất giải pháp quản lý, quy hoạch khai thác cát hợp lý”, Báo cáo tổng kết đề tàicấp Nhà nước, 2013; [5]. Nguyễn Hữu Nhân, “Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển vùng bồi tụ ven bờ biển và các giải pháp KHCN để phát triển bền vững về KT-XH vùng biển Cà Mau”, Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nước, 2015; [6]. Lê M ạnh Hùng, Nguyễn Duy Khang, Nghiên cứu chế độ dòng chảy, phân bố bùn cát dải ven biển từ cửa sông Soài Rạp đến cửa Tiểu, đề xuất giải pháp chống sạt lở đê biển Gò Công tỉnh Tiền Giang, Viện KHTLMN, 2011; [7]. Tăng Đức Thắng, Đinh Công Sản, Lê Thanh Chương, nnk “Báo cáo thực trạng xói bồi bờ sông bờ biển và định hướng giải pháp bảo vệ ổn định lâu dài”, Hội thảo báo cáo chính phủ, Tp.HCM, 2015; [8]. Kummu, M. and VarisO.2007.Sediment-related impacts due to upstream reservoir trapping, the lower Mekong River.Geomorphology, 85, pp. 275–293; [9]. Coastal engineering manual CEM, 2001, 2008 . US Department of Army; [10]. Thorsten Albers và Nicole von Lieberman, “ Nghiên cứu về dòng chảy và mô hình xói lở”, Dự án Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, GIZ, 2011; [11]. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, Báo cáo xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở Gành Hào, Nhà Mát (Bạc Liêu), Vincom – Cần Thơ, Mỹ Hội Đông (An Giang) , , 2016, 2017; [12]. Báo cáo kết quả ban đầu dự án AFD về phòng chống xói lở ven biển ĐBSCL. [13]. Thorsten Albers – Đinh Công Sản –Klaus Schmitt;Bảo vệ bờ biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, 2013; [14]. Coastal Engineering Consultancy in Ca Mau Province, GIZ, 5/2014. 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 39 - 2017
File đính kèm:
- dien_bien_xoi_lo_bo_suy_thoai_rung_ngap_man_va_dinh_huong_gi.pdf