Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển vọng năm 2020

Năm 2019 là năm thứ 2 liên tiếp cả nước đạt toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu, trong đó 5 chỉ tiêu vượt kế hoạch, với ước GDP cả năm tăng 6,8-6,9%. Việt Nam thuộc tốp có mức GDP năm 2019 tăng trưởng cao dẫn đầu khu vực và thế giới, được coi là quốc gia có nền kinh tế ổn định và tăng trưởng nhanh, thế và lực không ngừng được củng cố; uy tín quốc tế

được nâng lên, bất chấp những khó khăn chung về kinh tế thế giới trong năm 2019. Thành quả này là cộng

hưởng tích cực sự kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với

sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp cả nước trong thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

pdf 77 trang phuongnguyen 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển vọng năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển vọng năm 2020

Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển vọng năm 2020
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6287 3463 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn 
GIá: 9.500 ĐồNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP 
TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch
GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch
TS. Lê Quang Bính
GS.TS Ngô Thế Chi
PGS.TS Phạm Văn Đăng
PGS.TS Đinh Trọng Hanh
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa
GS.TS Vương Đình Huệ
GS.TS Đặng Thị Loan
GS.TS Dương Thị Bình Minh
PGS.TS Phan Duy Minh
TS. Lê Đình Thăng
Nhà báo Nguyễn Thái Thiên
PGS.TS Lê Huy Trọng
GS.TS Phạm Quang Trung
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
TS. Nguyễn Hữu Vạn
TS. Mai Vinh
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Ngô Khánh Hòa
THIếT Kế
Kỷ Quang
SOÁ 146 - 12/2019 i iSSN 1859 - 1671
content
NO 146 - 12/2019 i ISSN 1859 - 1671
Nguyen Minh Phong, Nguyen Tran Minh 
Tri Economic highlights in 2019 and 
outlook for 2020
Ngo Tri Trung Slow disbursement of public 
investment is one of the “black dots” in the 
bright picture of the economy in 2019
RESEARCH AND DISCUSSION
Le Thi Tuyet Nhung Quality of audit 
activities of State Audit Office of Vietnam 
from institutional perspective
Nguyen Thanh Cong, Dang Duc Hiet Signs 
for uncovering transfer pricing activities 
of enterprises and some solutions for 
anti-transfer pricing
FROM THEORY TO PRACTICE
Do Thi Thu Hien Completing audit 
procedures and improving audit quality 
in auditing the poor households lending 
program at Vietnam Bank for Social Policies 
Le Ngoc Hien, Le Dinh Thuong, Le Mau 
Cuong Complete the content of the audit of 
the administrative agencies in the condition 
of applying the new accounting policy
ECONOMICS – FINANCE
Duy Anh Strong imprint of import and 
export
Hai Van Caution with corporate bonds
FORUM AND DIALOGUE
Minh Thu Remove difficulties to promote 
state owned enterprises equitization
Anh Minh Banking sector still has many 
great challenges remain in 2020
EXPERIENCES FROM ABROAD
Nguyen Thi Thu Trang Digitization and 
auditing in a digitization environment
NEW DOCUMENTS
2019 TOTAL TABLE OF CONTENTS 
06
22
37
54
59
64
69
71
noäi dung
Số 146 - 12/2019 i ISSN 1859 - 1671
Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Trần Minh 
Trí Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển 
vọng năm 2020
Ngô Trí Trung Giải ngân vốn đầu tư công 
chậm là một trong những “điểm tối” trong 
bức tranh sáng của nền kinh tế năm 2019
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Lê Thị Tuyết Nhung Chất lượng kiểm 
toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc 
nhìn thể chế
Nguyễn Thành Công, Đặng Đức Hiệt 
Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp chuyển 
giá và một số giải pháp trong cuộc đấu 
tranh chống chuyển giá
TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN
Đỗ Thị Thu Hiền Hoàn thiện thủ tục kiểm 
toán và nâng cao chất lượng kiểm toán 
chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân 
hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Lê Ngọc Hiền, Lê Đình Thưởng, Lê Mậu 
Cường Hoàn thiện nội dung kiểm toán 
đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều 
kiện áp dụng chế độ kế toán toán mới
KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Duy Anh Dấu ấn mạnh mẽ của xuất nhập 
khẩu
Hải Vân Thận trọng với trái phiếu doanh 
nghiệp
DIỄN ĐÀN - ĐốI THOẠI
Minh Thư Sẽ tháo gỡ nhiều khó khăn 
để đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp 
nhà nước
Anh Minh Năm 2020, ngành ngân hàng 
vẫn còn nhiều thách thức lớn
KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
Nguyễn Thị Thu Trang Số hóa và kiểm 
toán trong môi trường số hóa
VĂN BẢN MỚI
TỔNG MỤC LỤC 2019
06
22
37
54
59
64
69
71
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN6 Số 146 - tháng 12/2019
ÑIEÅM NHAÁN KINH TEÁ NAÊM 2019 
VAØ TRIEÅN VOÏNG NAÊM 2020
TS. NGUYỄN MINH PHONG*
ThS. NGUYỄN TRầN MINH TRÍ*
*Phó Ban Tuyên truyền lý luận, Báo Nhân dân
Những điểm nhấn kinh tế Việt Nam năm 2019
Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, 
Việt Nam được xếp thứ 8 trong số các nền kinh 
tế tốt nhất thế giới để đầu tư năm 2019, tăng 15 
bậc so với năm 2018; năng lực cạnh tranh của 
Việt Nam được Diễn đàn Kinh tế Thế giới xếp thứ 
67/141 quốc gia, vùng lãnh thổ, tăng 10 bậc so với 
năm 2018. Chỉ số năng lực cạnh tranh ngành du 
lịch cũng tăng 2 bậc so với năm trước. Chỉ số đổi 
mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam tăng 3 
bậc, xếp thứ 42/129 quốc gia, vùng lãnh thổ; đứng 
thứ nhất trong nhóm 26 quốc gia thu nhập trung 
bình thấp và thứ 3 trong ASEAN. Chỉ số xếp hạng 
về an toàn thông tin mạng của Việt Nam tăng 50 
bậc, xếp thứ 50/175 quốc gia, vùng lãnh thổ. Theo 
Báo cáo Môi trường kinh doanh toàn cầu - Doing 
business 2020 (DB 2020) vừa được Ngân hàng Thế 
giới công bố, chỉ số nộp thuế (Paying Taxes, với 
các tiêu chí như: số giờ nộp thuế; số lần nộp thuế 
trong năm; tổng mức thuế suất trên lợi nhuận; chỉ 
số sau kê khai (hoàn thuế giá trị gia tăng, thanh/
kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp) đã tăng 22 
bậc, đưa Việt Nam từ vị trí thứ 131 lên xếp thứ 109 
trong tổng số 190 quốc gia được đánh giá. Nhờ kết 
quả này, ngành thuế đã vượt chỉ tiêu Chính phủ 
đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực 
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện 
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh 
tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 
2021. Theo đó, mục tiêu chỉ số nộp thuế năm 2019 
Năm 2019 là năm thứ 2 liên tiếp cả nước đạt toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu, trong đó 5 chỉ tiêu vượt kế hoạch, với ước GDP cả năm tăng 6,8-6,9%. Việt Nam thuộc tốp có mức GDP năm 2019 tăng trưởng cao dẫn đầu khu vực và thế giới, được coi là quốc gia có nền kinh tế ổn định và tăng trưởng nhanh, thế và lực không ngừng được củng cố; uy tín quốc tế 
được nâng lên, bất chấp những khó khăn chung về kinh tế thế giới trong năm 2019. Thành quả này là cộng 
hưởng tích cực sự kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với 
sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp cả nước trong thực hiện kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Từ khóa: Điểm nhấn kinh tế, triển vọng.
Economic highlights in 2019 and outlook for 2020
2019 is the second consecutive year that the whole country achieved all 12 major plan targets, of which 5 
exceeded the plan, with an estimated annual GDP growth of 6.8-6.9%. Vietnam is one of the countries with 
the highest GDP growth rate in 2019, leading the region and the world, considered a country with a stable 
economy and fast growth, its strength is constantly being consolidated; its international prestige is raised, 
despite the general difficulties in the world economy in 2019. This achievement is a positive resonance of the 
timely and effective direction and administration of the Central Government and Prime Minister, with the 
efforts of all levels, sectors, localities and business community throughout the country in implementing the 
socio-economic development plan.
Keywords: Economic highlight, outlook.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 7Số 146 - tháng 12/2019
tăng 7-10 bậc, tiệm cận mục tiêu đến năm 2021 lên 
30-40 bậc. 
Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 của 
Ngân hàng Thế giới, phần lớn các chỉ số này đều 
có sự cải thiện so với năm trước đó và được ghi 
nhận nhờ những nỗ lực của Việt Nam. Cụ thể, thời 
gian nộp thuế giảm 114 giờ (từ 498 xuống 384 giờ); 
trong đó, 94 giờ giảm là do cải cách, đơn giản hóa 
tại các thủ tục về khai thuế giá trị gia tăng và 20 giờ 
giảm là do những cải cách, đơn giản hóa các thủ tục 
về nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Số lần nộp thuế giảm từ 10 lần năm 2019 xuống 
còn 6 lần năm 2020. Tổng mức thuế suất (tỷ lệ tổng 
thuế và đóng góp) giảm 0,2%, từ mức 37,8% năm 
2019 xuống còn 37,6% năm 2020. Thời gian doanh 
nghiệp Việt Nam chuẩn bị nộp thuế giá trị gia tăng, 
bao gồm lập bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ 
mua vào, bán ra theo Tờ khai thuế giá trị gia tăng 
đã giảm khoảng 90 giờ (từ 212 còn 122 giờ). Thời 
gian kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 5 
lần xuống 1 lần... 
 Số lượng doanh nghiệp thành lập mới và quay 
lại hoạt động tiếp tục được cải thiện. Đây là 2 chỉ 
số đo lường sức khỏe môi trường kinh doanh và 
tạo động lực tăng trưởng chính đến nền kinh tế 
đã ghi nhận mức kỷ lục mới, với ước cả năm có 
khoảng 134 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và 
hàng chục nghìn doanh nghiệp hoạt động trở lại. 9 
tháng đầu năm có gần 102,3 nghìn doanh nghiệp 
đăng ký thành lập mới, tăng 34% về số vốn đăng ký 
và tăng 26,6% về vốn đăng ký bình quân một doanh 
nghiệp thành lập mới, đạt 12,6 tỷ đồng, mức cao 
nhất trong những năm trở lại đây. Điều này cũng 
cho thấy “sức khỏe” tốt hơn của các doanh nghiệp 
mới gia nhập thị trường. Đồng thời, cả nước còn 
có 27,6 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, 
tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước. Đến nay có 
gần 24 nghìn hợp tác xã kiểu mới với đa số hoạt 
động hiệu quả. 
Sự lạc quan kinh doanh và tích cực đầu tư được 
khẳng định, với kết quả 81,7% doanh nghiệp ngành 
công nghiệp chế biến, chế tạo được Tổng cục Thống 
kê khảo sát khẳng định kinh doanh của mình trong 
quý III/2019 là ổn định và tích cực, tốt hơn quý 
II/2019; 87,9% cho rằng dự kiến quý IV/2019 xu 
hướng sẽ tốt lên hoặc ổn định so với quý III/2019. 
Vốn đầu tư nước ngoài được tiếp tục cải thiện với 
quy mô vốn FDI thực hiện ước đạt 14,2 tỷ USD, 
tăng 7,3%; tổng giá trị góp tăng 82,3% so với cùng 
kỳ năm 2018 và cao nhất từ trước đến nay.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN8 Số 146 - tháng 12/2019
Động lực và chất lượng tăng trưởng có bước 
phát triển, với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã 
hội cả năm ước khoảng 33,8% GDP; tỷ trọng đầu tư 
của khu vực ngoài nhà nước tăng lên 45,3%; đầu tư 
tư nhân với nhiều dự án lớn được triển khai mạnh 
mẽ, theo đúng định hướng tăng cường thu hút các 
nguồn lực xã hội. Năng suất lao động tăng 5,9%; 
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp đạt 
42,7%. Mô hình tăng trưởng chuyển dịch tích cực, 
giảm dần phụ thuộc vào khai khoáng và tăng tín 
dụng. Đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi 
mới sáng tạo ngày càng tăng. Khoa học công nghệ 
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực; hệ 
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia 
phát triển mạnh. Nhiều thành tựu được ứng dụng 
nhanh chóng và rộng rãi, trong đó có những lĩnh 
vực tiệm cận và đạt trình độ khu vực, quốc tế. Hệ 
thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ tiếp tục 
được hoàn thiện. Các quỹ phát triển khoa học công 
nghệ phát huy hiệu quả; có hơn 3.000 doanh nghiệp 
khởi nghiệp và một số quỹ đầu tư mạo hiểm.
Nhiều địa phương nỗ lực phấn đấu vươn lên, 
thu hút mạnh các nguồn lực, đạt tốc độ tăng trưởng 
cao, đóng góp quan trọng cho kết quả chung của 
cả nước.
Thị trường tài chính và nền tảng kinh tế vĩ mô 
được duy trì ổn định, vững chắc trong điều kiện thị 
trường tài chính, tiền tệ quốc tế biến động mạnh. 
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dưới 3%, thấp hơn mục 
tiêu đề ra. Thị trường tài chính, tiền tệ và tỷ giá 
được điều hành chủ động, linh hoạt và duy trì ổn 
định phù hợp; dự trữ ngoại hối đạt khoảng 73 tỷ 
USD. Hệ số tín nhiệm quốc gia được nâng hạng 
từ BB- lên BB với triển vọng “tích cực”. Năm 2019 
tổng thu ngân sách nhà nước vượt 3,3% dự toán 
và là năm thứ hai liên tiếp thu ngân sách trung 
ương vượt dự toán. Các chỉ tiêu tổng thu, huy 
động vào ngân sách, thu nội địa... đạt mục tiêu kế 
hoạch 5 năm. Bội chi được kiểm soát cả số tuyệt 
đối và tương đối, với mức bội chi năm 2019 ngân 
sách nhà nước khoảng 3,4% GDP và năm 2020 
ước 3,44% GDP, vượt mục tiêu dưới 3,5% GDP. Tỷ 
trọng chi đầu tư phát triển tăng, đạt 26,6%. Nhờ 
kiểm soát tốt, nợ công đã giảm một nửa so với giai 
đoạn trước và tăng thấp hơn tốc độ tăng GDP danh 
nghĩa (năm 2019, nợ công giảm còn 56,1% GDP so 
với mức 64,6% GDP năm 2016).
Năm nay là năm thứ tư liên tiếp Việt Nam 
xuất siêu với ước tính cả năm 2019 xuất siêu trên 
9 tỷ USD. Trong bối cảnh thương mại toàn cầu 
suy giảm, xuất khẩu vẫn tăng khoảng 7,9%; xuất 
khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng mạnh. 
Công tác quản lý thị trường được tăng cường, với 
việc xử lý nghiêm nhiều vụ việc buôn lậu, gian lận 
thương mại.
Nền kinh tế tiếp tục cơ cấu lại nên đúng hướng 
và thực chất hơn. Các ngành, lĩnh vực chủ yếu vẫn 
phát triển ổn định, tích cực trong bối cảnh khó 
khăn. Sản xuất công nghiệp tăng mạnh; trong đó 
công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò 
động lực tăng trưởng kinh tế. Bảo đảm an ninh 
năng lượng; phát triển mạnh các dự án năng lượng 
tái tạo. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định; 
xây dựng và đưa vào hoạt động nhiều nhà máy chế 
biến lớn; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt trên 41 
tỷ USD. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả vượt 
bậc, đến cuối năm 2019 ước có khoảng 53 - 54% số 
xã và 110 huyện đạt chuẩn, hoàn thành trước thời 
hạn gần 2 năm. Khu vực dịch vụ duy trì đà tăng 
khá cao; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu 
dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 11,5 - 12%; thương 
mại điện tử tăng mạnh. Khách quốc tế ước cả năm 
đạt 18 triệu lượt, tăng 16,1%. Cơ cấu lại các tổ chức 
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đạt kết quả tích cực; 
tỷ lệ nợ xấu nội bảng còn 1,91%; bảo đảm an toàn 
hệ thống. Thực hiện nhiều giải pháp nâng cao hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; tập 
trung xử lý các dự án, doanh nghiệp thua lỗ, thất 
thoát lớn, trong đó có dự án bước đầu có lãi và một 
số dự án từng bước khắc phục khó khăn, vận hành 
trở lại.
Chất lượng nguồn nhân lực tiếp tục được cải 
thiện cùng với sự phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị 
và thúc đẩy liên kết vùng. Xếp hạng đại học tăng 12 
bậc, từ hạng 80 lên 68. Quy mô nguồn nhân lực ước 
đạt 55,8 triệu lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 
cả năm khoảng 61 - 62%, trong đó tỷ lệ lao động có 
bằng cấp, chứng chỉ đạt 24%; tạo thêm 1,62 triệu 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 9Số 146 - tháng 12/2019
việc làm; mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội. 
Hệ thống đô thị phát triển nhanh, tỷ lệ đô thị hóa 
ước đạt 39,2%. 
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng, 
cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, chất 
lượng cuộc sống của nhân dân tiếp tục được cải 
thiện rõ rệt. 
Chất lượng dịch vụ y tế tiếp tục được nâng lên, 
đạt 8,6 bác sỹ, 27,5 giường bệnh trên 1 vạn dân và tỷ 
lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 89,3%, vượt mục tiêu 
đề ra. Làm tốt công tác y tế dự phòng; chú trọng vệ 
sinh an toàn thực phẩm. 
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1 - 
1,5% (còn khoảng 3,73 - 4,23%); trong đó các 
huyện nghèo giảm trên 4%. Thành tích giảm nghèo 
của Việt Nam tiếp tục là một điểm sáng, được cộng 
đồng quốc tế đánh giá cao. Đặc biệt, theo Báo cáo 
Chỉ số đói nghèo toàn cầu (GHI) 2019 của Cơ quan 
viện trợ Concern Worldwide từ Ailen và tổ chức 
Welt Hunger Hilfe của Đức, Việt Nam đứng thứ 
62, tăng 2 bậc so với vị trí thứ 64 trên tổng số 119 
nền kinh tế trong bảng xếp hạng toàn cầu. Với vị 
trí năm nay, Việt Nam tốt hơn một số nước láng 
giềng Đông Nam á như Myanmar, Indonesia, 
Philippines, Campuchia và Lào. (Điểm GHI được 
tính toán dựa trên 4 chỉ số, bao gồm suy dinh 
dưỡng, gầy so với chiều cao, thấp còi ở trẻ em và 
trẻ em tử vong). 
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 
 ... ọc 142 – 8/2019
Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm 
toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguyễn Thị Lê Thanh, 
Nguyễn Thị Khánh Phương
143 – 
9/2019
Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế 
toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam
Nguyễn Thị Phương Mai 144 – 10/2019
Mô hình tính giá đối với tài sản cố định là cây lâu 
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Nguyễn Hồng Nga 144 – 10/2019
Giải pháp nâng cao kết quả thực hiện kết luận, kiến 
nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Ninh Trần Nam, 
Đỗ Hồng Thúy, 
Bùi Đăng Nghĩa
144 – 
10/2019
Nâng cao chất lượng kiểm toán các cơ sở y tế công 
lập thông qua việc xây dựng và ban hành hướng dẫn 
kiểm toán chi tiết 
Nguyễn Thị Kiều Thu 145 – 11/2019
Nâng cao chất lượng kiểm toán ngân hàng chính 
sách xã hội của Kiểm toán nhà nước Việt Nam
Trương Đức Thành 145 – 11/2019
Hoàn thiện thủ tục kiểm toán và nâng cao chất lượng 
kiểm toán chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân 
hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Đỗ Thị Thu Hiền 146 – 12/2019
Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành chính 
sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán 
toán mới
Lê Ngọc Hiền, 
Lê Đình Thưởng, 
Lê Mậu Cường
146 – 
12/2019
Kinh tế tài 
chính
Lạm phát năm 2019: Lo tác động từ biến động kinh 
tế thế giới
Minh Yến 135 – 1/2019
Ngăn chặn tín dụng đen: Cần giải pháp tổng thể Quốc Anh 135 – 1/2019
Để cải thiện môi trường kinh doanh có hiệu quả thực 
tế
Quang Duy 136 – 2/2019
Vẫn chưa hết lo với sở hữu chéo ngân hàng Hải Yến 136 – 2/2019
Phối hợp chặt chẽ để giám sát hệ thống tài chính - 
ngân hàng
Ngô Thị Thu Hà 137 – 3/2019
Thu hút đầu tư nước ngoài: Thiệt thòi vì dựa vào ưu 
đãi thuế
Minh Yến 137 – 3/2019
Tìm lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế Bích Thủy 138 – 4/2019
Tín dụng và lãi suất đang “lệch nhịp” Mai Hương 138 – 4/2019
Thanh toán không dùng tiền mặt: Vẫn còn nhiều khó 
khăn
Quốc Anh 139 – 5/2019
Xử lý nhà, đất công vẫn còn trở ngại Minh Yến 139 – 5/2019
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước vẫn còn nhiều trở 
ngại
Duy Anh 140 – 6/2019
TOÅNG MUÏC LUÏC NAÊM 2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN74 Số 146 - tháng 12/2019
Những thách thức của thu ngân sách nhà nước 6 
tháng cuối năm
Ngân Anh 141 – 7/2019
Vẫn quan ngại với việc siết tín dụng bất động sản Mai Khanh 141 – 7/2019
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra các dự án đầu tư 
công tại thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình mới
Triệu Việt Quang 142 – 8/2019
Lạm phát không đáng ngại nhưng không thể chủ 
quan 
Diệu Thúy 142 – 8/2019
Giảm lãi suất: Phù hợp và khôn khéo Nguyễn Thị Thu Minh 143 – 9/2019
Để tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từ EU Nguyễn Trần Minh Trí 144 – 10/2019
Ngân hàng trước thách thức Basel II Việt Anh 144 – 10/2019
Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động 
của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Vũ Ngọc Tuấn 145 – 11/2019
Xây dựng chỉ số hiệu quả môi trường tại các doanh 
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
Nguyễn Thị Kim Tuyến 145 – 11/2019
Dấu ấn mạnh mẽ của xuất nhập khẩu Duy Anh 146 – 12/2019
Thận trọng với trái phiếu doanh nghiệp Hải Vân 146 – 12/2019
Diễn đàn – 
Đối thoại
Chung tay cải thiện môi trường kinh doanh Khánh Minh 135 – 1/2019
Đã có chuyển biến về động lực tăng trưởng Khánh Ngân 135 – 1/2019
Tập trung thực hiện hiệu quả nhiệm vụ ngân sách 
năm 2019
Mai Khanh 136 – 2/2019
Năm 2019: Ngành ngân hàng vẫn đối mặt nhiều 
thách thức
Quốc Tuấn 136 – 2/2019
Chung tay đẩy lùi tín dụng đen Minh Quyên 137 – 3/2019
Bỏ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ là hợp 
lý
Minh Anh 137 – 3/2019
Không quyết liệt, sẽ không thực hiện được kế hoạch 
cổ phần hóa và thoái vốn
Diệu Thúy 138 – 4/2019
Giảm thuế để khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và 
vừa
Khánh Hòa 138 – 4/2019
Thị trường bất động sản và những dòng vốn đáng 
chú ý
Hoàng Anh 139 – 5/2019
Sửa quy định về ví điện tử: Còn nhiều điểm chưa hợp 
lý
Mai Quyên 139 – 5/2019
Vẫn còn quan ngại về nợ công Tú Anh 140 – 6/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 75Số 146 - tháng 12/2019
Lạm phát năm 2019 sẽ ổn định dưới mức 3% Duy Anh 141 – 7/2019
Lạc quan với triển vọng tăng trưởng năm 2019 Hoàng Anh 141 – 7/2019
Mua bán, sáp nhập ngân hàng vẫn còn trở ngại Bích Thủy 142 – 8/2019
Tiếp tục gỡ khó để đẩy nhanh cổ phần hóa và thoái 
vốn
Khánh Hòa 142 – 8/2019
Cần có nghị quyết về xử lý nợ thuế không còn khả 
năng thu
Hà Duy 143 – 9/2019
Quy định về xuất xứ hàng hóa còn bất cập Minh Phương 143 – 9/2019
Dịch chuyển kênh huy động vốn từ ngân hàng sang 
trái phiếu doanh nghiệp
Lâm Phong 144 – 10/2019
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: cần giám sát 
chặt đất đai
Khánh An 144 – 10/2019
Điều chỉnh GDP để hoạch định chính sách phù hợp Hoài Phương 145 – 11/2019
Nâng cao giải pháp chống gian lận xuất xứ Minh Anh 145 – 11/2019
Sẽ tháo gỡ nhiều khó khăn để đẩy mạnh cổ phần hoá 
doanh nghiệp nhà nước
Minh Thư 146 – 12/2019
Năm 2020, ngành ngân hàng vẫn còn nhiều thách 
thức lớn
Anh Minh 146 – 12/2019
Kinh nghiệm 
nước ngoài
Quản lý thuế và tuân thủ thuế: Một số kinh nghiệm 
quốc tế và bài học cho Việt Nam
Bùi Thị Thu Thảo 135 – 1/2019
Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và vai trò 
của Cơ quan kiểm toán tối cao
Phạm Thị Thủy 136 – 2/2019
Kiểm toán môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và 
hướng áp dụng tại Việt Nam
Lê Doãn Hoài 137 – 3/2019
Kiểm toán hoạt động đầu tư tài sản cố định trong các 
ngân hàng thương mại
Nguyễn Thị Lê Thanh, 
Nguyễn Thị Khánh Phương
138 – 
4/2019
Kiểm toán việc quản lý thiên tai ở Nhật Bản - Xu 
hướng và đặc thù
Trịnh Thị Phương Mai, 
Phạm Thị Hương
139 – 
5/2019
25 năm hội nhập và hợp tác quốc tế của Kiểm toán 
nhà nước - kết quả và định hướng
Trần Kim Lộc 140 – 6/2019
Tăng cường năng lực của các cơ quan kiểm toán tối 
cao trong đấu tranh phòng chống tham nhũng
Nguyễn Diệu Thúy 141 – 7/2019
Kinh nghiệm áp dụng phương pháp kế toán chi phí 
theo hoạt động tại doanh nghiệp dịch vụ của Việt Nam
Nguyễn Thị Sơn Bình, 
Nguyễn Thị Phương Dung
142 – 
8/2019
Kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản: bài học kinh 
nghiệm cho kiểm toán chương trình mục tiêu quốc 
gia xây dựng nông thôn mới của Việt Nam
Lại Phương Thảo, 
Đỗ Quang Giám
143 – 
9/2019
Kinh nghiệm về triển khai hóa đơn điện tử đối với 
hộ kinh doanh của một số nước trên thế giới và bài 
học với Việt Nam
Hoàng Thị Giang 144 – 10/2019
TOÅNG MUÏC LUÏC NAÊM 2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN76 Số 146 - tháng 12/2019
Đào tạo nguồn nhân lực kế toán - kiểm toán ở Việt 
Nam hướng tới phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài 
chính quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
Phạm Văn Đăng 145 – 11/2019
Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa Nguyễn Thị Thu Trang 146 – 12/2019
Chuyên đề
Thông điệp 
đầu năm từ 
người đứng 
đầu
Hoạt động kiểm toán nhà nước góp phần quan trọng 
vào việc quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính công, tài 
sản công
Hồ Đức Phớc 135 – 1/2019
Quyết liệt hoàn thành vượt thu ngân sách nhà nước 
năm 2019
Bùi Văn Nam 135 – 1/2019
Nỗ lực vượt khó và phấn đấu hoàn thành vượt chỉ 
tiêu
Nguyễn Văn Cẩn 135 – 1/2019
Tăng trưởng kinh tế 2018: Động lực và kỳ vọng Nguyễn Bích Lâm 135 – 1/2019
Cơ chế tự chủ 
tài chính của 
các đơn vị sự 
nghiệp y tế 
công lập
Cơ chế tự chủ của các đơn vị sự ghiệp công lập tại 
một số tỉnh ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Phạm Thị Thu Hồng 136 – 2/2019
Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công 
lập ngành y tế - thực trạng và hướng hoàn thiện
Bùi Sỹ Lợi 136 – 2/2019
Thanh toán dịch vụ khám, chữa bệnh từ nguồn bảo 
hiểm y tế - thực trạng và vấn đề đặt ra
Nguyễn Tá Tỉnh 136 – 2/2019
Cơ chế tự chủ tại các cơ sở khám, chữa bệnh công 
lập - thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Lê Đình Thăng 136 – 2/2019
Luật Quản lý 
thuế sửa đổi 
– những điều 
cần trao đổi 
thêm
Hướng tới hệ thống quản lý hiện đại để tạo môi 
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong thời đại 
kinh tế số
Lê Xuân Trường 137 – 3/2019
Quản lý thuế đối với các giао dịch thương mại điện 
tử
Trần Tú Uyên 137 – 3/2019
Luật Quản lý thuế cần được sửa đổi để phù hợp với 
yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác 
quản lý thuế
Hương Vũ, 
Hương Nguyễn
137 – 
3/2019
Kiểm toán 
nhà nước với 
nhiệm vụ 
phòng chống 
tham nhũng
Một số vấn đề lý luận về kiểm soát quyền lực để 
phòng, chống tham nhũng
Hoàng Phú Thọ 138 – 4/2019
Phòng, chống tham nhũng gắn với kiểm soát quyền 
lực và vai trò của Kiểm toán nhà nước
Nguyễn Đình Hòa 138 – 4/2019
Phát huy hiệu lực của Kiểm toán nhà nước trong 
kiểm soát quyền lực quản lý, sử dụng tài chính công, 
tài sản công
Đinh Trọng Hanh 138 – 4/2019
Thực trạng việc kiểm soát quyền lực để phòng, chống 
tham nhũng thông qua hoạt động kiểm toán của 
Kiểm toán nhà nước
Trần Khánh Hòa 138 – 4/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm soát 
quyền lực để phòng chống tham nhũng
Trần Minh Khương 138 – 4/2019
Phát huy vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm 
soát quyền lực góp phần phòng chống tham nhũng
Lê Xuân Trường 138 – 4/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 77Số 146 - tháng 12/2019
Vai trò của 
Kiểm toán 
nhà nước 
trong công tác 
quản lý thuế
Những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về 
các chính sách và thủ tục hành chính thuế - thực 
trạng và giải pháp
Hoàng Quang Phòng 139 – 5/2019
Những vướng mắc về chính sách thuế, thủ tục hành 
chính thuế và một số kiến nghị
Phạm Đức Thắng 139 – 5/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm toán thu 
ngân sách trên địa bàn Tỉnh Bình Dương
Trần Thanh Liêm 139 – 5/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm toán thu 
ngân sách trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và một số đề xuất
Nguyễn Hữu Thành 139 – 5/2019
Kiểm toán 
nhà nước – 25 
năm xây dựng 
và trưởng 
thành
Kiểm toán nhà nước - 25 năm xây dựng và trưởng 
thành
Vương Đình Huệ 140 – 6/2019
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt 
động của Kiểm toán nhà nước
Vũ Thanh Hải 140 – 6/2019
Những đóng góp của Kiểm toán nhà nước qua hoạt 
động kiểm toán 25 năm và những vấn đề đặt ra trong 
thời gian tới
Trần Khánh Hòa 140 – 6/2019
25 năm hoạt động khoa học và công nghệ góp phần 
quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển 
Kiểm toán nhà nước
Nguyễn Đình Hòa 140 – 6/2019
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà 
nước 25 năm qua - kết quả và giải pháp thực hiện 
thời gian tới
Nguyễn Hữu Hiểu 140 – 6/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với cải cách quản 
lý tài chính tại các trường đại học công lập
Huỳnh Thành Đạt 140 – 6/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với công tác 
giám sát của Hội đồng nhân dân, mối quan hệ phối 
hợp giữa Kiểm toán nhà nước và Hội đồng nhân dân 
trong thực hiện nhiệm vụ được giao
Phạm Văn Hiểu 140 – 6/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với cải cách 
chính sách tiền tệ
Nguyễn Thị Hồng 140 – 6/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong việc Quốc hội 
thảo luận và quyết định tài chính - ngân sách nhà 
nước
Đặng Văn Thanh 140 – 6/2019
Quan hệ hợp tác giữa Kiểm toán nhà nước với Hội 
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: Kết quả và 
định hướng
Phạm Sỹ Danh 140 – 6/2019
Để Kiểm toán nhà nước là công cụ hỗ trợ đắc lực 
công tác quản lý tài chính và tài sản công
Nguyễn Minh Phong 140 – 6/2019
Kiểm toán nhà nước - ICAEW hợp tác bền chặt và 
hiệu quả trong tiến trình phát triển đất nước
Đặng Thị Mai Trang 140 – 6/2019
Deloitte đồng hành cùng Kiểm toán nhà nước vì sự 
phát triển ngành kiểm toán Việt Nam
Deloitte Việt Nam 140 – 6/2019
TOÅNG MUÏC LUÏC NAÊM 2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN78 Số 146 - tháng 12/2019
Công khai 
minh bạch giá 
điện dưới các 
góc nhìn
Chính sách giá điện và biểu giá điện sinh hoạt bậc 
thang: Cần có góc nhìn thấu đáo về mặt hàng đặc biệt
Bùi Xuân Hồi 141 – 7/2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán giá điện Nguyễn Tố Tâm 141 – 7/2019
Giá điện cần công khai, minh bạch các yếu tố đầu vào 
của chi phí sản xuất kinh doanh
Ngô Trí Long 141 – 7/2019
Để minh bạch hóa và thị trường hóa giá điện Nguyễn Minh Phong 141 – 7/2019
Tăng giá bán điện: Một vài ý kiến Nguyễn Quang Thái 141 – 7/2019
Bàn về giá điện Vũ Đình Ánh 141 – 7/2019
Quản lý rác 
thải, nước 
thải vì sự 
phát triển bền 
vững và vai 
trò của Kiểm 
toán nhà nước
Phát triển kinh tế xã hội và vấn đề phát sinh chất thải 
ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp
Nguyễn Thế Chính, 
Nguyễn Ngọc Tú
143 – 
9/2019
Thực trạng, nguyên nhân, thách thức về ô nhiễm các 
nguồn nước ở Việt Nam và đề xuất giải pháp quản lý
Nguyễn Thị Việt Hồng, 
Nguyễn Thu Phương
143 – 
9/2019
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải 
rắn, nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội và các 
kiến nghị
UBND Thành phố Hà Nội 143 – 9/2019
Thực trạng công tác quản lý rác thải, nước thải trên 
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
UBND Thành phố Hà Nội 143 – 9/2019
Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với hoạt động 
quản lý rác thải vì sự phát triển bền vững
Nguyễn Đình Hòa 143 – 9/2019
Thực trạng và giải pháp tăng cường kiểm toán môi 
trường của Kiểm toán nhà nước
Trần Khánh Hòa 143 – 9/2019
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp 
lý, hướng dẫn, phương pháp tổ chức kiểm toán về 
nước thải, rác thải phù hợp với chuẩn mực kiểm toán 
quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam của Kiểm 
toán nhà nước
Ngô Minh Kiểm 143 – 9/2019
Giải pháp tăng cường năng lực kiểm toán nước thải, 
rác thải vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà 
nước Việt Nam
Doãn Anh Thơ 143 – 9/2019
Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới 
vì sự phát triển bền vững và những gợi mở cho 
Việt Nam
Bùi Quốc Lập, 
Ngô Mai Trà, 
Nguyễn Thị Phương Lan
143 – 
9/2019
Điểm nhấn kinh tế năm 2019 và triển vọng năm 2020 Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Trần Minh Trí
146 – 
12/2019
Giải ngân vốn đầu tư công chậm là một trong những 
“điểm tối” trong bức tranh sáng của nền kinh tế năm 
2019
Ngô Trí Trung 146 – 12/2019
PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
khoahockiemtoansav@gmail.com 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị

File đính kèm:

  • pdfdiem_nhan_kinh_te_nam_2019_va_trien_vong_nam_2020.pdf