Điểm gleason và phân độ ung thư tuyến tiền liệt: những vấn đề còn tranh luận

Hệ thống phân loại theo thang điểm Gleason đã được sử dụng trong hơn 50 năm, giúp ích trong điều

trị, tiên lượng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Tại các hội nghị đồng thuận năm 2005 và 2014 dưới

sự hướng dẫn của Hội Bệnh học tiết niệu quốc tế (ISUP), đã đưa ra những sửa đổi lớn về cách tính điểm

Gleason để phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên một số vấn đề vẫn còn tranh luận liên quan

đến việc cho điểm Gleason trên từng mẫu sinh thiết cụ thể. Các vấn đề cụ thể được chú trọng là phần trăm

mẫu 4 trong các khối u có điểm Gleason 7, phần trăm mẫu 4 và 5 hoặc 4/5 trong trường hợp điểm Gleason

8 - 10, các mẫu cấu trúc kích thước nhỏ (5%) có phân độ cao khi cùng hiện diện cả 2 và 3 mẫu cấu trúc

khác nhau. Những vấn đề này cần phải có các nghiên cứu sâu hơn để thống nhất chẩn đoán. Các khuyến

nghị cũng cần được đề xuất để đưa vào nội dung thảo luận tại các hội nghị đồng thuận trong tương lai.

pdf 12 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Điểm gleason và phân độ ung thư tuyến tiền liệt: những vấn đề còn tranh luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điểm gleason và phân độ ung thư tuyến tiền liệt: những vấn đề còn tranh luận

Điểm gleason và phân độ ung thư tuyến tiền liệt: những vấn đề còn tranh luận
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 65
ĐIỂM GLEASON VÀ PHÂN ĐỘ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TRANH LUẬN 
Hoàng Thị Ngọc Mai¹, Nguyễn Thúy Hương¹ và Đoàn Minh Khuy², 
1Khoa Giải phẫu Bệnh - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2Trung tâm Giải phẫu bệnh - Tế bào học, Bệnh viện Bạch Mai
Hệ thống phân loại theo thang điểm Gleason đã được sử dụng trong hơn 50 năm, giúp ích trong điều 
trị, tiên lượng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Tại các hội nghị đồng thuận năm 2005 và 2014 dưới 
sự hướng dẫn của Hội Bệnh học tiết niệu quốc tế (ISUP), đã đưa ra những sửa đổi lớn về cách tính điểm 
Gleason để phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên một số vấn đề vẫn còn tranh luận liên quan 
đến việc cho điểm Gleason trên từng mẫu sinh thiết cụ thể. Các vấn đề cụ thể được chú trọng là phần trăm 
mẫu 4 trong các khối u có điểm Gleason 7, phần trăm mẫu 4 và 5 hoặc 4/5 trong trường hợp điểm Gleason 
8 - 10, các mẫu cấu trúc kích thước nhỏ (5%) có phân độ cao khi cùng hiện diện cả 2 và 3 mẫu cấu trúc 
khác nhau. Những vấn đề này cần phải có các nghiên cứu sâu hơn để thống nhất chẩn đoán. Các khuyến 
nghị cũng cần được đề xuất để đưa vào nội dung thảo luận tại các hội nghị đồng thuận trong tương lai. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, phân độ, ISUP, điểm Gleason
Vào tháng 11 năm 2014, Hội bệnh học tiết 
niệu quốc tế (ISUP) đã tổ chức một hội nghị 
đồng thuận về phân độ điểm Gleason với sự 
tham dự của 82 chuyên gia về ung thư tuyến 
tiền liệt đến từ 19 quốc gia.¹ Mục đích của hội 
nghị là cập nhật hệ thống phân độ ung thư 
tuyến tiền liệt đã được ISUP sửa đổi lần cuối 
vào năm 2005.² Tại hội nghị năm 2014, nhiều 
vấn đề đã được giải quyết, bao gồm những 
điều chỉnh trong việc phân chia các mẫu cấu 
trúc có điểm Gleason, trong đó quan trọng nhất 
là không có cấu trúc dạng sàng nào được phân 
loại Gleason 3 điểm. Một sơ đồ và phân độ 
Gleason mới được phát triển kèm với những 
thay đổi đã được đồng thuận (Hình 1). 
Hình 1. Sơ đồ Gleason mới từ hội nghị 
đồng thuận ISUP 2014
Hội nghị đã thống nhất nội dung hệ thống 
phân loại 5 mức độ dựa trên các tiêu chí của 
Tác giả liên hệ: Đoàn Minh Khuy, 
Trung tâm Giải phẫu bệnh - Tế bào học, Bệnh viện 
Bạch Mai
Email: [email protected]
Ngày nhận: 03/06/2020
Ngày được chấp nhận: 10/07/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202066
bản sửa đổi năm 2005 của ISUP về độ mô học 
và thang điểm Gleason.³ Sách xanh (blue book) 
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016 
đã sử dụng thuật ngữ “Nhóm phân độ - Grade 
group”.⁴ Thuật ngữ này cũng được sử dụng 
trong TNM phiên bản số 8 của Ủy ban Ung thư 
Hoa Kỳ (AJCC).⁵
Bài viết của chúng tôi trình bày chi tiết về 
các vấn đề còn gây tranh luận bắt nguồn từ hội 
nghị năm 2014, và đồng thời đưa ra các khuyến 
nghị cho thực hành hàng ngày theo ISUP. 
Các vấn đề cần tranh luận về điểm Gleason 
trong ung thư biểu mô tuyến tiền liệt.⁶
- Phần trăm (%) mẫu cấu trúc 4 trong 
Gleason 7 điểm
- Phần trăm (%) mẫu cấu trúc 4 và 5 hoặc 
4/5 trong Gleason 8-10 điểm
- Ổ nhỏ mẫu cấu trúc độ cao hoặc độ thấp 
khi cả hai độ Gleason cùng hiện diện (NB(Sinh 
thiết kim), TUR/SP(cắt bỏ tuyến tiền liệt đơn 
giản), RP(cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt))
- Ổ nhỏ (≤ 5%) và không nhỏ (6-33%) mẫu 
cấu trúc độ cao (Gleason 5 điểm) khi có ba 
phân độ Gleason cùng hiện diện (NB, TUR/SP, 
RP).
- Cách thức báo cáo điểm Gleason trên 
các mẫu bệnh phẩm (lõi sinh thiết, mảnh bệnh 
phẩm, ca bệnh)
- Sự đa dạng phân độ giữa các lõi/mẫu bệnh 
phẩm
- Sự đa dạng phân độ ở khối u đa ổ trong 
bệnh phẩm cắt tuyến tiền liệt triệt để.
II. NỘI DUNG
1. Phần trăm mẫu cấu trúc 4 điểm trong các 
trường hợp ung thư tuyến tiền liệt Gleason 
7 điểm
Giá trị của việc chia ung thư tuyến tiền liệt 
có Gleason 7 điểm thành hai loại với cấu trúc 
chính 3 điểm (GS 3 + 4 = 7) hoặc 4 điểm (GS 
4 + 3 = 7) là cần thiết, giúp ích trong việc phân 
loại nguy cơ.⁷ Hệ thống phân loại ISUP chính 
thức công nhận dưới nhóm Gleason 3 + 4 = 
7 là ISUP độ 2 và 4 + 3 = 7 là ISUP độ 3. Số 
lượng mẫu cấu trúc Gleason 4 trong trường 
hợp 7 điểm là một biến liên tục và có một số 
lý do thuyết phục giải thích tại sao việc phân 
tầng như thế là quan trọng.⁸ Các bác sĩ lâm 
sàng tham gia hội nghị đồng thuận năm 2014 
đều đồng ý cho rằng việc báo cáo % mẫu cấu 
trúc 4 điểm sẽ có ích trong việc điều trị cho 
bệnh nhân. Trong khi vấn đề này không được 
bỏ phiếu tại hội nghị, nhưng kết quả thăm dò 
ý kiến của những người tham dự đã cho thấy 
sự ủng hộ rộng rãi trong việc đưa phép đo này 
vào các phiếu báo cáo kết quả. Tổ chức Y tế 
thế giới (WHO) năm 2016 và Hội bệnh học Hoa 
Kỳ cũng đề xuất ghi lại % mẫu cấu trúc 4 điểm 
trong các trường hợp Gleason 7 điểm.⁴ 
Việc ghi nhận % mẫu cấu trúc 4 có giá trị 
nhất trong trường hợp GS 3 + 4 = 7. Hầu hết 
bệnh nhân được thày thuốc khuyên chưa phải 
điều trị mà chỉ cần theo dõi sát khi có GS 3 + 3 
= 6; tuy nhiên, có một số hướng dẫn cho phép 
theo dõi bệnh nhân có GS 3 + 4 = 7 khi có một 
ổ nhỏ mẫu cấu trúc 4 điểm.⁹
Trong những trường hợp nằm ở ranh giới 
giữa GS 3 + 4 = 7 và GS 4 + 3 = 7, việc ghi nhận 
% mẫu cấu trúc 4 cung cấp thông tin có ích. Ví 
dụ, một khối u GS 3 + 4 = 7 với 40 - 50% mẫu 
4 khác biệt ít so với một khối u GS 3 + 4 = 7 với 
50 - 55% mẫu 4. Tương tự, ung thư tuyến tiền 
liệt GS 4 + 3 = 7 (ISUP độ 3) với 90% mẫu 4 và 
10% mẫu 3 gần giống với khối u có > 95% mẫu 
4 và ≤ 5% mẫu 3. Loại sau sẽ được xếp loại là 
GS 4 + 4 =8 (ISUP độ 4) theo quy tắc được thiết 
lập trong hội nghị đồng thuận ISUP năm 2005.²
Trong các trường hợp Gleason 7 điểm có 
sự không đồng nhất phân độ giữa các vị trí, % 
mẫu 4 nếu được báo cáo có thể cung cấp thông 
tin quan trọng; chẳng hạn, nếu u đa ổ với hỗn 
hợp các điểm GS 3 + 3 = 6, 3 + 4 = 7 và 4 + 3 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 67
= 7, nhiều nhà tiết niệu và ung thư, đặc biệt ở 
Bắc Mỹ, sẽ lấy GS 4 + 3 = 7 là cấp độ xác định 
cho chỉ định điều trị.10 Có thể chỉ có một vị trí 
u có GS 4 + 3 = 7 trong lõi sinh thiết nhỏ như 
10%, và như vậy tính trên tổng thể % mẫu cấu 
trúc 4 có thể ít hơn 5%. Trái lại, nếu tất cả các 
vị trí đều có GS 4 + 3 = 7 thì % mẫu cấu trúc 4 
sẽ nằm trong phạm vi 50 - 95%. Việc đo lường 
% mẫu 4 cho phép các nhà tiết niệu và ung thư 
hiểu rõ hơn về mức độ u độ cao hiện diện trong 
mẫu sinh thiết.
Có một số vấn đề còn chưa thống nhất xung 
quanh việc báo cáo % mẫu Gleason 4 điểm. 
Số liệu này nên được ghi nhận trên từng lõi 
sinh thiết, mảnh bệnh phẩm hay trường hợp 
ca bệnh. Nên đo lượng mẫu 4 dưới dạng phần 
trăm theo diện tích bề mặt, hay theo chiều dài 
thực tế tính bằng milimét. Đánh giá như thế 
nào trong trường hợp mẫu cấu trúc 3 và 4 xen 
lẫn với nhau. Hiện tại chưa có câu trả lời thỏa 
đáng cho những câu hỏi này. Các nghiên cứu 
trong tương lai cần được tiến hành trên các lĩnh 
vực đó. Một vấn đề cần thảo luận nữa là một 
diện tích khối u nhất định khi đánh giá % mẫu 
4. Quyết định chẩn đoán một ổ rất nhỏ ung thư 
có GS 3 + 4 = 7 hay 4 + 3 = 7, hay chỉ đánh giá 
% mẫu 4 là rất khó khăn cho các nhà giải phẫu 
bệnh. Có tác giả cho rằng việc ghi nhận % mẫu 
4 nên được xem là tùy chọn trong các ổ nhỏ 
của ung thư tuyến tiền liệt Gleason 7 điểm.11 Ổ 
nhỏ khối u được định nghĩa là ổ có kích thước 
≤ 3mm. % mẫu 4 cũng cần được đánh giá trên 
diện tích khối u vì 90% mẫu 4 trong ổ ung thư 
kích thước 4 mm có ý nghĩa tiên lượng khác với 
90% mẫu 4 trong ổ ung thư 20 mm.
2. Phần trăm mẫu 4 và 5 hoặc 4/5 trong các 
trường hợp Gleason 8 - 10 điểm
McNeal và cộng sự lần đầu tiên đề xuất báo 
cáo % mẫu cấu trúc ⁴/5 vào năm 1990 và sau 
đó thấy rằng thông số này là một yếu tố dự báo 
độc lập về khả năng tái phát sau phẫu thuật cắt 
bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt.⁸
Trong các trường hợp Gleason 7 điểm, % 
mẫu ⁴/5 tương đương với % mẫu 4. Việc báo 
cáo % mẫu ⁴/5 trong các trường hợp GS 7 điểm 
có thể gây nhầm lẫn cho một số bác sĩ lâm 
sàng và họ sẽ tự hỏi tại sao mẫu 5 lại được đề 
cập; tuy nhiên, cũng dễ dàng để giải thích rằng 
% mẫu ⁴/5 là % mẫu 4 và/hoặc mẫu 5.
Những lợi ích nào sẽ đạt được trong việc 
báo cáo % mẫu ⁴/5 trong các trường hợp có 
điểm Gleason 8 - 10. Trong các trường hợp sinh 
thiết, có sự khác biệt lớn về số lượng ung thư 
độ cao có thể xuất hiện, điều này là do sự đa 
dạng về độ biệt hóa trên các mảnh sinh thiết và 
phân độ dựa vào điểm Gleason cao nhất. Một 
trường hợp có thể được phân loại là Gleason 
điểm 8 (ISUP độ 4) khi một vị trí biểu hiện GS 4 
+ 4 = 8 trong khi tất cả các lõi ung thư hiển thị 
hỗn hợp các mẫu cấu trúc GS 3 + 3 = 6, 3 + 4 = 
7 và 4 + 3 = 7. Nếu lõi sinh thiết với GS 4 + 4 = 
8 chỉ tối thiểu, thì tổng số % ⁴/5 có thể nhỏ hơn 
5%, điều này khác với trường hợp tất cả các vị 
trí đều hiển thị GS 4 + 4 = 8 và % mẫu cấu trúc 
⁴/5 là 100%. Hy vọng sẽ có hướng xử trí khác 
nhau với 2 nhóm trên mặc dù cho đến nay việc 
điều trị vẫn dựa vào điểm số Gleason cao nhất. 
Số liệu % mẫu 4/5 cũng cho phép phân tầng 
các trường hợp GS 3+5=8 và 5+3=8, với sự 
thay đổi từ < 5% mẫu 5 đến 94% mẫu 5. Nếu 
có 95% mẫu 5, khối u sẽ được phân loại như 
Gleason 5 + 5 = 101.
Trong các trường hợp mẫu sinh thiết có 03 
mẫu cấu trúc khác nhau cùng hiện diện, điểm 
số bao gồm mẫu phổ biến nhất và mẫu cao 
nhất không phân biệt số lượng. Nếu một vị trí 
biểu diễn GS 4 + 5 = 9, 5 + 4 = 9 hoặc 5 + 5 = 10 
và các vị trí khác có điểm từ 8 trở xuống, trường 
hợp đó sẽ được chấm điểm là 9 hoặc 10 cho 
chỉ định điều trị, nếu điểm Gleason cao nhất 
được sử dụng. Nếu lõi sinh thiết có số điểm cao 
nhất chỉ ở mức tối thiểu, thì tổng % mẫu ⁴/5 có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202068
thể tương đối thấp. Điều này trái ngược với tình 
huống tất cả các lõi đều là khối u có điểm GS 4 
+ 5 = 9, 5 + 4 = 9 hoặc 5 + 5 = 10 và như vậy % 
mẫu ⁴/5 là 100%.
Trong các mẫu bệnh phẩm phẫu thuật cắt 
bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt có hai phân độ, % mẫu 
⁴/5 chỉ cung cấp thêm thông tin trong các tình 
huống ít gặp như trường hợp điểm Gleason là 
3 + 5 = 8 và 5 + 3 = 8. Trong trường hợp điểm 
số là 4 + 4 = 8, 4 + 5 = 9, 5 + 4 = 9 hoặc 5 + 5 = 
10, sẽ không có thông tin bổ sung hữu ích nào 
bởi tất cả đều có > 95% mẫu ⁴/5. Tuy nhiên, nếu 
có ba phân độ cùng hiện diện, mỗi dạng có thể 
chiếm 33,3% khối u về mặt lý thuyết, thì việc 
bao gồm % mẫu 4/5 sẽ cung cấp thêm thông tin 
cho điểm Gleason.11,12
Một vấn đề khác cần được xem xét là % mẫu 
4 và 5 có nên được ghi lại một cách riêng biệt. 
Các nghiên cứu trước đây sử dụng % mẫu ⁴/5 
kết hợp, trong khi nghiên cứu gần đây hơn của 
Sauter và cộng sự ghi lại riêng biệt tỷ lệ phần 
trăm của các dạng 3, 4 và 5.13 Cách tiếp cận 
sau này cung cấp thêm thông tin tiên lượng, 
nhưng từ góc độ thực tế, có những trường hợp 
nằm ở ranh giới giữa dạng 4 và 5. Hơn nữa, 
việc chẩn đoán chi tiết này có thể gây khó khan 
cho các nhà giải phẫu bệnh đa khoa.
3. Mẫu nhỏ độ cao (và độ thấp) với hai 
phân độ cùng hiện diện
Vấn đề về mẫu tối thiểu (nhỏ) có độ cao 
trong sinh thiết lần đầu tiên được đề cập tại 
hội nghị đồng thuận ISUP năm 20052. Một 
mẫu nhỏ được định nghĩa là một mẫu cấu trúc 
chiếm ≤ 5% khối u. Hội nghị đồng thuận cho 
rằng khi một mẫu cấu trúc nhỏ độ cao (dạng 4 
hoặc 5 điểm) xuất hiện trên sinh thiết kim của 
ung thư với chủ yếu là mẫu Gleason 3 điểm thì 
nên được ghi nhận. Tuy nhiên, nếu một mẫu 
nhỏ phân độ thấp xuất hiện trong một khối u 
chủ yếu là độ cao (dạng 4 hoặc 5 điểm) thì nên 
bỏ qua. 
Phương pháp giải quyết các mẫu nhỏ độ 
cao trong cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt không 
được đề cập cụ thể tại hội nghị năm 2005. Một 
số nhà giải phẫu bệnh chẩn đoán theo các quy 
tắc như đối với mảnh sinh thiết kim, tức là tính 
điểm Gleason tổng thể bao gồm cả các mẫu 
nhỏ độ cao, trong khi một số tác giả khác xem 
các mẫu nhỏ độ cao này là mẫu cấu trúc thứ 
ba (mẫu thứ cấp) và được chú thích riêng biệt. 
Điều này có nghĩa là nếu một khối u có 95% 
mẫu 3 và 5% mẫu 4, các nhà bệnh học trước 
đây sẽ cho điểm khối u là GS 3 + 4 = 7, trong 
khi một số tác giả sẽ đánh giá nó là GS 3 + 3 = 
6 với ổ thứ ba 4 điểm.
Có đề xuất cho rằng khi chỉ có hai phân độ 
cùng xuất hiện và một là mẫu nhỏ phân độ cao, 
điều này nên được ghi lại trong tất cả các trường 
hợp phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt 
và có thể được bao gồm trong điểm Gleason. 
Điều quan trọng, các nhà giải phẫu bệnh nên 
thận trọng trong việc đánh giá mẫu cấu trúc 4 
điểm trong trường hợp khối u chủ yếu là mẫu 
3 điểm. Không nên đánh đồng sự nhận diện 
của một số tuyến không xác định hoặc tuyến 
ranh giới không rõ với mẫu 4 điểm. Tương tự 
như vậy, các nhà bệnh học nên thận trọng trong 
chẩn đoán các ổ nhỏ của mẫu Gleason 5 điểm 
và không nên cho điểm quá mức với các tuyến 
không điển hình của mẫu 4 điểm.
Khi đánh giá các bệnh phẩm phẫu thuật cắt 
bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt, nếu mẫu độ thấp xuất 
hiện < 5% (mẫu nhỏ độ thấp) thì nên bỏ qua. 
Chẳng hạn, nếu có 95% mẫu 4 và < 5% mẫu 
3, thì mẫu 3 điểm không nên đưa vào điểm số.
4. Mẫu nhỏ độ cao với ba phân độ cùng 
hiện diện
Thực tế đã cho thấy rằng có thể gặp 3 hoặc 
nhiều hơn 3 mẫu trong một trường hợp (bệnh 
nhân). Tỷ lệ gặp các mẫu cấu trúc thứ 3 lên tới 
48% các trường hợp.14,15 Khái niệm về mẫu cấu 
trúc thứ ba được phát triển từ Pan và cộng sự, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 69
được định nghĩa là ổ cấu trúc độ cao (4 và/hoặc 
5) chiếm < 5% tổng khối u.16 Thật không may, 
thuật ngữ "thứ ba" đã hiểu khác nhau bởi các 
nhà bệnh học khác nhau. Một số tác giả cho 
rằng mẫu thứ ba chỉ sử dụng khi có ba dạng 
cấu trúc rõ ràng cùng xuất hiện. Một số tác giả 
bao gồm cả mẫu thứ ba độ cao và độ thấp khi 
có ba dạng riêng biệt cùng hiện diện. Việc sử 
dụng thuật ngữ “bậc ba – tertiary” khi chỉ có 
hai dạng cấu trúc là không chính xác về mặt 
ngữ nghĩa. Chẳng hạn, trong phẫu thuật cắt bỏ 
toàn bộ tuyến tiền liệt với 95% mẫu 3 và 5% 
mẫu 4, thuật ngữ “GS 3 + 3 = 6 với bậc ba 
4” là không đúng logic.17 Vì lý do này, tại hội 
nghị đồng thuận năm 2014, đã đồng ý rằng 
thuật ngữ “mẫu nhỏ phân độ cao – minor high 
grade pattern” sẽ được sử dụng thay vì ’bậc 
ba’. Thuật ngữ này sử dụng hợp lý hơn trong 
các trường hợp có hai hoặc ba mẫu cấu trúc 
cùng hiện diện.
Trong các mẫu sinh thiết kim có ba phân 
độ cùng hiện diện (mẫu 3, 4 và 5), các mẫu 
nhỏ phân độ cao thường được tích hợp để tính 
điểm Gleason. Khái niệm mẫu cấu trúc chính 
(chiếm ưu thế nhất) và mẫu xấu nhất được giới 
thiệu lần đầu tiên vào năm 2000 bởi Hội bệnh 
học Hoa Kỳ.18 Cách làm này sau đó đã được 
chứng thực tại hội nghị đồng thuận ISUP năm 
2005. Ví dụ trong một khối u có 60% mẫu 4, 
35% mẫu 3 và < 5% mẫu 5 điểm, điểm số được 
đánh giá là GS 4 + 5 = 9. 
Trên các bệnh phẩm phẫu thuật cắt bỏ toàn 
bộ tuyến tiền liệt, việc đánh giá mẫu độ cao, 
nhỏ (<5%) trong xếp độ mô học là vấn đề cần 
thảo luận. Tại hội nghị ISUP năm 2005, đã 
thống nhất rằng các mẫu bậc ba nên được báo 
cáo riêng như một ghi chú và không được đưa 
vào đ ...  đa ổ và không đồng nhất, thì hiện tại người 
ta cho rằng khối u tập trung với các mức, khối 
lượng và giai đoạn cao nhất phải được báo cáo 
riêng. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc 
gắn nhãn toàn bộ các mẫu bệnh phẩm phẫu 
thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt, vì điều này 
tạo thuận lợi rất lớn cho việc lập bản đồ phân 
bố không gian của các tiêu điểm riêng biệt.37
III. KẾT LUẬN
Có nhiều vấn đề còn tranh luận, chưa được 
thống nhất trong cách tính điểm Gleason. Các 
vấn đề trình bày ở trên cần nhiều nghiên cứu 
sâu hơn trong tương lai để thống nhất cách 
tính điểm Gleason, từ đó đem lại lợi ích trong 
điều trị ung thư tuyến tiền liệt theo hướng cá 
thể hóa. Các khuyến nghị được đề xuất để 
phân độ ung thư tuyến tiền liệt (Bảng 1) liên 
quan đến các khía cạnh thực tế của việc áp 
dụng hệ thống điểm Gleason trong thực hành 
hiện đại. Trong khi một số trong những đề xuất 
này đã được xác nhận tại hội nghị đồng thuận 
ISUP 2014, nhiều mục khác lại không được 
thảo luận đầy đủ hoặc bỏ phiếu. Không có cơ 
sở bằng chứng mạnh mẽ cho một số chỉ dẫn 
này. Các khuyến nghị được đề xuất chủ yếu 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202072
phản ánh ý kiến của chuyên gia và chúng được 
phân thành hai loại là “đã được chứng thực” 
nếu có sự đồng thuận từ trước, và là “tạm thời” 
nếu không có thỏa thuận trước hoặc nếu mục 
này không được thảo luận tại các hội nghị đồng 
thuận trước đó. 
Bảng 1. Tóm tắt các khuyến nghị được chứng thực và tạm thời
STT Các khuyến nghị đã được chứng thực (E) và tạm thời (P)
1 Báo cáo điểm Gleason và phân độ ISUP cho mỗi trường hợp dương tính (E)
2 Báo cáo điểm Gleason cho từng lõi sinh thiết dương tính (E)
3 Báo cáo tổng điểm Gleason khi các lõi xếp chung 1 mẫu; báo cáo từng lõi riêng lẽ là tùy chọn (E)
4
Khi báo cáo mức độ ca bệnh được sử dụng, điểm Gleason, phân độ ISUP và các phép 
đo liên quan nên được đưa vào kết luận; điểm số Gleason cũng nên được đưa vào ở 
cấp độ lõi sinh thiết/mẫu bệnh phẩm (P)
5 Khi báo cáo cấp độ ca bệnh không được sử dụng, các số đo Gleason, ISUP nên được đưa vào ở cấp độ lõi sinh thiết/mẫu bệnh phẩm (E)
6 Đối với trường hợp điểm Gleason 7 (ISUP độ 2 hoặc 3) báo cáo % mẫu 4 (E), bắt buộc đối với ISUP độ 2 và được khuyến nghị cho ISUP độ 3 (P)
7 % mẫu 4 nên được định lượng như sau: (5%, 6-10% và gia tăng 10% tiếp theo) (P)
8 Đối với các ổ nhỏ của Gleason 7 điểm (≤ 3 mm), % mẫu 4 được coi là tùy chọn (P)
9
Đối với điểm Gleason 8-10 (ISUP độ 4, 5), báo cáo % mẫu 4 và % mẫu 5 hoặc % mẫu 
4/5 được coi là tùy chọn nhưng có thể có giá trị, đặc biệt trong các trường hợp thể hiện 
mức độ không đồng nhất (P)
10 Các mẫu nhỏ độ thấp không nên được bao gồm trong điểm Gleason trên mẫu sinh thiết kim (E) và các mẫu bệnh phẩm khác (P)
11 Các mẫu nhỏ độ cao nên được bao gồm trong điểm Gleason khi nhìn thấy hai dạng mẫu cấu trúc trong bệnh phẩm sinh thiết kim, mẫu TUR/SP (E)
12 Các mẫu nhỏ độ cao nên được ghi lại khi nhìn thấy 2 dạng cấu trúc trong mẫu RP và có thể được bao gồm trong điểm Gleason (P)
13 Một mẫu nhỏ độ cao nên được đưa vào điểm Gleason khi có 3 dạng cấu trúc trong bệnh phẩm NB, TUR/SP (E)
14 Khi ba dạng cấu trúc có mặt trong RP và mẫu 5 là ≤ 5%, không nên đưa nó vào điểm Gleason; % mẫu 5 phải được ghi riêng (E)
15 Khi 3 dạng cấu trúc có mặt trong RP và mẫu 5 là 6 - 33%, nó có thể được bao gồm trong điểm Gleason; % mẫu 5 cũng nên được ghi riêng (P)
16 Khi có sự đa dạng phân độ ở các vị trí, điểm Gleason tổng hợp có thể được tạo nên, được đưa vào báo cáo cấp độ ca bệnh hoặc trong một mục bàn luận (P)
17 Trong các mẫu RP với ung thư biểu mô tuyến đa ổ, nên cho điểm Gleason và các phép đo liên quan đối với các nốt khối u ưu thế (E)
18
Trong các mẫu RP có ung thư biểu mô tuyến lan tỏa hoặc đa ổ, trong đó một nốt trội 
chiếm ưu thế không được xác định rõ ràng, điểm Gleason và các thành phần phải dựa 
trên tất cả các khối u đã xác định (P)
(E) Thiết lập khuyến nghị thông qua các hoạt động đồng thuận từ trước; (P) Khuyến nghị tạm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 73
thời: cần nghiên cứu thêm và đồng thuận. NB: 
sinh thiết kim; RP: cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt; 
TUR/SP: cắt bỏ tuyến tiền liệt đơn giản
Các hoạt động nghiên cứu và đồng thuận 
trong tương lai hy vọng sẽ giải quyết được một 
vài thiếu sót, ví dụ trong việc xử lý các mẫu cấu 
trúc thứ 3 trong các trường hợp cắt bỏ toàn bộ 
tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, hiện tại khung khuyến 
nghị được đề xuất là có tính thực tiễn và sẽ 
giúp đảm bảo tiến tới sự đồng nhất của các 
phương pháp tiếp cận. Các khuyến nghị được 
đề xuất cũng cho phép tính linh hoạt trong việc 
báo cáo phản ánh sự thay đổi trong thực hành 
bệnh lý tiết niệu trên phạm vi quốc tế.⁶
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Epstein Ji, Egevad L, Amin Mb, et al. 
The 2014 International Society of Urological 
Pathology (ISUP) Consensus Conference 
on Gleason Grading of Prostatic Carcinoma: 
Definition of Grading Patterns and Proposal 
for a New Grading System. Am J Surg 
Pathol. 2016; 40(2): 244 - 252. doi:10.1097/
pas.0000000000000530
2. Bjartell A. The 2005 International Society 
of Urological Pathology (ISUP) Consensus 
Conference on Gleason Grading of Prostatic 
Carcinoma. Eur Urol. 2006; 49(4): 758 - 759. 
doi:10.1016/j.eururo.2006.02.007
3. Egevad L, Delahunt B, Srigley JR, et al. 
International Society of Urological Pathology 
(ISUP) grading of prostate cancer - An ISUP 
consensus on contemporary grading. APMIS 
Acta Pathol Microbiol Immunol Scand. 2016; 
124(6): 433 - 435. doi:10.1111/apm.12533
4. Humphrey PA, Moch H, Cubilla AL, et al. 
The 2016 WHO Classification of Tumours of 
the Urinary System and Male Genital Organs-
Part B: Prostate and Bladder Tumours. Eur 
Urol. 2016; 70(1): 106 - 119. doi:10.1016/j.
eururo.2016.02.028
5. AJCC Cancer Staging Manual | Mahul B. 
Amin | Springer. Accessed May 29, 2020. https://
www.springer.com/gp/book/9783319406176
6. Srigley JR, Delahunt B, Samaratunga 
H, et al. Controversial issues in Gleason 
and International Society of Urological 
Pathology (ISUP) prostate cancer grading: 
proposed recommendations for international 
implementation. Pathology (Phila). 2019; 51(5): 
463 - 473. doi:10.1016/j.pathol.2019.05.001
7. Chan TY, Partin AW, Walsh PC, Epstein 
JI. Prognostic significance of Gleason score 
3+4 versus Gleason score 4+3 tumor at radical 
prostatectomy. Urology. 2000; 56(5): 823 - 827. 
doi:10.1016/S0090-4295(00)00753-6
8. McNeal JE, Villers AA, Redwine EA, Freiha 
FS, Stamey TA. Histologic differentiation, cancer 
volume, and pelvic lymph node metastasis 
in adenocarcinoma of the prostate. Cancer. 
1990; 66(6): 1225 - 1233. doi:10.1002/1097-
0 1 4 2 ( 1 9 9 0 0 9 1 5 ) 6 6 : 6 < 1 2 2 5 : : A I D -
CNCR2820660624>3.0.CO;2-X
9. Amin MB, Lin DW, Gore JL, et al. 
The Critical Role of the Pathologist in 
Determining Eligibility for Active Surveillance 
as a Management Option in Patients With 
Prostate Cancer: Consensus Statement With 
Recommendations Supported by the College of 
American Pathologists, International Society of 
Urological Pathology, Association of Directors 
of Anatomic and Surgical Pathology, the New 
Zealand Society of Pathologists, and the 
Prostate Cancer Foundation. Arch Pathol Lab 
Med. 2014; 138(10): 1387 - 1405. doi:10.5858/
arpa.2014-0219-SA
10. Descazeaud A, Rubin MA, Allory Y, et 
al. What Information are Urologists Extracting 
from Prostate Needle Biopsy Reports and 
What do They Need for Clinical Management 
of Prostate Cancer? Eur Urol. 2005; 48(6): 911-
915. doi:10.1016/j.eururo. 2005. 07.011
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202074
11. Glaessgen A, Hamberg H, Pihl C-G, 
Sundelin B, Nilsson B, Egevad L. Interobserver 
reproducibility of percent Gleason grade 4/5 in 
prostate biopsies. J Urol. 2004; 171(2 Pt 1): 664-
667. doi:10.1097/01.ju.0000108198.98598.00
12. Glaessgen A, Hamberg H, Pihl C-G, 
Sundelin B, Nilsson B, Egevad L. Interobserver 
reproducibility of percent Gleason grade 4/5 
in total prostatectomy specimens. J Urol. 
2002; 168(5): 2006 - 2010. doi:10.1097/01.
ju.0000034255.95952.df
13. Sauter G, Steurer S, Clauditz TS, et al. 
Clinical Utility of Quantitative Gleason Grading 
in Prostate Biopsies and Prostatectomy 
Specimens. Eur Urol. 2016; 69(4): 592 - 598. 
doi:10.1016/j.eururo.2015.10.029
14. Gleason DF. Classification of prostatic 
carcinomas. Cancer Chemother Rep. 1966; 
50(3): 125 - 128.
15. Delahunt B, Miller RJ, Srigley JR, Evans 
AJ, Samaratunga H. Gleason grading: past, 
present and future. Histopathology. 2012; 60(1): 
75 - 86. doi:10.1111/j.1365-2559.2011.04003.x
16. Pan CC, Potter SR, Partin AW, Epstein 
JI. The prognostic significance of tertiary 
Gleason patterns of higher grade in radical 
prostatectomy specimens: A proposal to modify 
the Gleason grading system. Am J Surg Pathol. 
2000; 24(4): 563 - 569. doi:10.1097/00000478-
200004000-00011
17. Isbarn H, Ahyai SA, Chun FKH, et al. 
Prevalence of a tertiary Gleason grade and its 
impact on adverse histopathologic parameters 
in a contemporary radical prostatectomy series. 
Eur Urol. 2009; 55(2): 394 - 401. doi:10.1016/j.
eururo.2008.08.015
18. Srigley JR, Humphrey PA, Amin MB, et al. 
Protocol for the examination of specimens from 
patients with carcinoma of the prostate gland. 
Arch Pathol Lab Med. 2009; 133(10): 1568 - 
1576. doi:10.1043/1543-2165-133.10.1568
19. Kench JG, Delahunt B, Griffiths 
DF, et al. Dataset for reporting of prostate 
carcinoma in radical prostatectomy specimens: 
recommendations from the International 
Collaboration on Cancer Reporting. 
Histopathology. 2013; 62(2): 203 - 218. 
doi:10.1111/his.12042
20. The effect of limited (tertiary) Gleason 
pattern 5 on the new prostate cancer grade 
groups. - Abstract - Europe PMC. Accessed 
May 29, 2020. https://europepmc.org/article/
med/27993581
21. Jang WS, Yoon CY, Kim MS, et al. The 
prognostic role of tertiary Gleason pattern 5 in 
a contemporary grading system for prostate 
cancer. Prostate Cancer Prostatic Dis. 2017; 
20(1): 93 - 98. doi:10.1038/pcan.2016.55
22. Kato M, Hirakawa A, Kobayashi Y, et al. 
Integrating tertiary Gleason pattern 5 into the 
ISUP grading system improves prediction of 
biochemical recurrence in radical prostatectomy 
patients. Mod Pathol. Published online 2018. 
doi:10.1038/s41379-018-0121-8
23. Berney DM, Algaba F, Camparo P, et 
al. The reasons behind variation in Gleason 
grading of prostatic biopsies: areas of 
agreement and misconception among 266 
European pathologists. Histopathology. 2014; 
64(3): 405 - 411. doi:10.1111/his.12284
24. Kunju LP, Daignault S, Wei JT, Shah RB. 
Multiple prostate cancer cores with different 
Gleason grades submitted in the same specimen 
container without specific site designation: 
should each core be assigned an individual 
Gleason score? Hum Pathol. 2009; 40(4): 558 - 
564. doi:10.1016/j.humpath.2008.07.020
25. Poulos CK, Daggy JK, Cheng L. 
Preoperative prediction of Gleason grade in 
radical prostatectomy specimens: the influence 
of different Gleason grades from multiple 
positive biopsy sites. Mod Pathol Off J U S 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 75
Can Acad Pathol Inc. 2005; 18(2): 228 - 234. 
doi:10.1038/modpathol.3800302
26. Berney DM, Beltran L, Fisher G, et al. 
Validation of a contemporary prostate cancer 
grading system using prostate cancer death as 
outcome. Br J Cancer. 2016; 114(10): 1078 - 
1083. doi:10.1038/bjc.2016.86
27. Tolonen TT, Kujala PM, Tammela TL, 
Tuominen VJ, Isola JJ, Visakorpi T. Overall 
and worst gleason scores are equally good 
predictors of prostate cancer progression. BMC 
Urol. 2011; 11(1): 21. doi:10.1186/1471-2490-
11-21
28. Danneman D, Drevin L, Robinson D, 
Stattin P, Egevad L. Gleason inflation 1998-
2011: a registry study of 97,168 men. BJU Int. 
2015; 115(2): 248 - 255. doi:10.1111/bju.12671
29. Qi R, Foo W-C, Ferrandino MN, et al. 
Over half of contemporary clinical Gleason 8 
on prostate biopsy are downgraded at radical 
prostatectomy. Can J Urol. 2017; 24(5): 8982 
- 8989.
30. Mohler JL, Antonarakis ES, Armstrong 
AJ, et al. Prostate Cancer, Version 2.2019, 
NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. 
J Natl Compr Cancer Netw JNCCN. 2019; 
17(5): 479 - 505. doi:10.6004/jnccn.2019.0023
31. Arora R, Koch MO, Eble JN, Ulbright 
TM, Li L, Cheng L. Heterogeneity of Gleason 
grade in multifocal adenocarcinoma of the 
prostate. Cancer. 2004; 100(11): 2362 - 2366. 
doi:10.1002/cncr.20243
32. Huang CC, Deng F-M, Kong MX, Ren Q, 
Melamed J, Zhou M. Re-evaluating the concept 
of “dominant/index tumor nodule” in multifocal 
prostate cancer. Virchows Arch Int J Pathol. 
2014; 464(5): 589 - 594. doi:10.1007/s00428-
014-1557-y
33. Samaratunga H, Montironi R, True L, et 
al. International Society of Urological Pathology 
(ISUP) Consensus Conference on Handling and 
Staging of Radical Prostatectomy Specimens. 
Working group 1: specimen handling. Mod 
Pathol Off J U S Can Acad Pathol Inc. 2011; 
24(1): 6 - 15. doi:10.1038/modpathol.2010.178
34. Lindberg J, Klevebring D, Liu W, et al. 
Exome sequencing of prostate cancer supports 
the hypothesis of independent tumour origins. 
Eur Urol. 2013; 63(2): 347 - 353. doi:10.1016/j.
eururo.2012.03.050
35. Lindberg J, Kristiansen A, Wiklund 
P, Grönberg H, Egevad L. Tracking the 
origin of metastatic prostate cancer. Eur 
Urol. 2015; 67(5): 819 - 822. doi:10.1016/j.
eururo.2014.09.006
36. Haffner MC, Mosbruger T, Esopi DM, et 
al. Tracking the clonal origin of lethal prostate 
cancer. J Clin Invest. 2013; 123(11): 4918 - 
4922. doi:10.1172/JCI70354
37. Egevad L. Handling of radical 
prostatectomy specimens: total or partial 
embedding? Histopathology. 2011;59(5):1011-
1012; author reply 1012-1013. doi:10.1111/
j.1365-2559.2011.03925.x.
Summary
GLEASON SCORE AND PROSTATE CANCER GRADING: 
CONTROVERSIAL ISSUES
The Gleason grading system has been used for over 50 years to diagnose and guide the 
treatment for patients with prostate cancer. At the consensus conferences in 2005 and 2014, 
under the guidance of the International Society of Urological Pathology (ISUP), the system has 
undergone major modifications to reflect modern diagnostic and therapeutic practices. Most of 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202076
these items relate to details of assignment of Gleason score and ISUP grade in specific specimen 
types and grading scenarios. The specific issues addressed are percentage pattern 4 in Gleason 
score 7 tumours, percentage of patterns 4 and 5 or ⁴/5 in Gleason score 8 – 10 disease, minor 
(5%) high grade patterns when either 2 or 3 patterns are present. It is recognised that for many of 
these issues, a strong evidence-based data does not exist, and further researches are required. 
The proposed recommendations provide a framework for discussion at future consensus meetings. 
Key words: Prostate cancer, grading, ISUP grade, Gleason score

File đính kèm:

  • pdfdiem_gleason_va_phan_do_ung_thu_tuyen_tien_liet_nhung_van_de.pdf