Đề xuất tiêu chí đánh giá hoạt động thiết kế bài giảng cho sinh viên sư phạm

Abstract: Evaluation is an important operation that helps people control and adjust the work

towards their target in the most effective way. The basis for evaluation is the criteria system.

Therefore, studying the criteria to assess the design of lessons plans for pedagogic students will

improve the quality and efficiency for the formation and development of lesson plan design

capacity in particular and pedagogical capacity for students in general.

Keywords: Teaching theory, criteria, evaluation, lecture design, lesson plan.

pdf 5 trang phuongnguyen 4520
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất tiêu chí đánh giá hoạt động thiết kế bài giảng cho sinh viên sư phạm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất tiêu chí đánh giá hoạt động thiết kế bài giảng cho sinh viên sư phạm

Đề xuất tiêu chí đánh giá hoạt động thiết kế bài giảng cho sinh viên sư phạm
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
35 
ĐỀ XUẤT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG 
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM 
Nguyễn Thị Nhân - Trường Đại học Vinh 
Ngày nhận bài: 20/08/2018; ngày sửa chữa: 10/09/2018; ngày duyệt đăng: 28/09/2018. 
Abstract: Evaluation is an important operation that helps people control and adjust the work 
towards their target in the most effective way. The basis for evaluation is the criteria system. 
Therefore, studying the criteria to assess the design of lessons plans for pedagogic students will 
improve the quality and efficiency for the formation and development of lesson plan design 
capacity in particular and pedagogical capacity for students in general. 
Keywords: Teaching theory, criteria, evaluation, lecture design, lesson plan. 
1. Mở đầu 
Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của giáo viên 
(GV), gồm: đề tài của giờ lên lớp, mục đích giáo dục và 
giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt 
động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra, đánh giá (KT, 
ĐG)..., được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra 
trong giờ lên lớp. Giáo án được GV biên soạn trong giai 
đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự thành 
công của bài học. Với một bài học nào đó, với những đối 
tượng học sinh (HS) khác nhau, với những GV khác nhau 
thì sẽ có những bản kế hoạch dạy học (giáo án) khác nhau. 
Bài viết đề cập hệ thống tiêu chí đánh giá (TCĐG) 
hoạt động thiết kế bài giảng cho đội ngũ sinh viên các 
trường sư phạm hiện nay. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Một số khái niệm 
Giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của GV được 
soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong 1 hoặc 2 
tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi chủ điểm, mục đích 
giáo dục và giáo dưỡng; nội dung chi tiết sắp xếp theo 
trình tự lên lớp; phương pháp và thủ thuật dạy - học của 
GV và HS; công việc KT, ĐG; ngoài ra, còn chỉ ra những 
dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. Giáo án được chuẩn 
bị tốt sẽ đảm bảo cho giờ dạy thành công; do đó, GV cần 
cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm nội dung, từng thủ thuật 
dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị dạy học sao cho 
phù hợp với đội tượng HS trong lớp. Tuy nhiên, thực tiễn 
cho thấy, giáo án thực hiện thành công ở lớp này không 
nhất định sẽ thành công ở lớp khác. 
Thiết kế bài giảng - soạn giáo án là hoạt động lập kế 
hoạch để tiến hành một bài học cụ thể đảm bảo cho các tiết 
dạy của bài học được thành công. Để làm được điều đó, 
người thiết kế - soạn giáo án cần nghiên cứu các văn bản 
quy định, điều lệ... để nắm nội dung chương trình môn học, 
nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo và khảo 
sát đặc điểm nhận thức, văn hóa HS trường mình giảng 
dạy. Quá trình thiết kế bài giảng - soạn giáo án có thể vì 
một vài lí do nào đó xuất hiện sự chệch hướng, xa rời mục 
tiêu... thì cần có sự điều chỉnh. Một trong những cơ sở để 
điều chỉnh đó là nắm được các TCĐG hoạt động thiết kế 
bài giảng cho đội ngũ sinh viên các trường sư phạm. 
2.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá 
KT, ĐG kết quả học tập của người học có tác dụng 
với người học, người dạy và các cấp quản lí giáo dục, 
như là cơ sở thực tiễn để xác định mục tiêu chiến lược 
cho quá trình học tập tiếp theo. Cụ thể: 
2.2.1. Đối với học sinh 
Việc KT, ĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp 
HS kịp thời biết được kết quả học tập của mình để tự điều 
chỉnh hoạt động học. Cụ thể: - Về mặt giáo dưỡng: Việc 
KT, ĐG giúp HS thấy được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ 
năng, kĩ xảo của mình, những “lỗ hổng” cần phải bổ 
khuyết trước khi bước vào một phần mới của chương 
trình học tập; - Về việc phát triển năng lực nhận thức: 
Thông qua KT, ĐG, HS có điều kiện để tiến hành các 
hành động trí tuệ, như: ghi nhớ, tái hiện, hệ thống hoá, 
khái quát hoá tri thức, phát triển năng lực tư duy, năng 
lực vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống khác 
nhau; - Về mặt giáo dục: KT, ĐG nếu được tổ chức 
nghiêm túc sẽ hình thành cho HS động cơ học tập đúng 
đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên, củng 
cố niềm tin vào bản thân, nâng cao ý thức tự giác, khắc 
phục tính chủ quan trong học tập. 
2.2.2. Đối với giáo viên 
Việc KT, ĐG kết hợp với việc theo dõi thường xuyên 
sẽ giúp GV nắm được thông tin ngược từ phía HS để tự 
điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Chẳng hạn, giúp GV 
nắm được chính xác và cụ thể năng lực và trình độ của 
mỗi HS trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp 
đỡ riêng cho phù hợp với từng đối tượng; qua đó nâng 
cao chất lượng học tập chung của cả lớp. 
2.2.3. Đối với cán bộ quản lí các cấp 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
36 
KT, ĐG HS cung cấp cho cán bộ quản lí các cấp những 
thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn 
vị giáo dục, để có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp 
thời nhằm duy trì và phát triển chất lượng dạy học. 
2.3. Yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá 
2.3.1. Đảm bảo tính khách quan 
Việc đánh giá kết quả học tập của người học phải 
khách quan và chính xác, tạo điều kiện để mỗi người học 
bộc lộ hết khả năng, trình độ của mình, ngăn chặn mọi 
biểu hiện thiếu trung thực. Việc đánh giá phải sát với 
hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định 
chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ. Người KT, ĐG cần kết 
hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau: 
kết hợp đánh giá bằng định tính và định lượng, kĩ thuật 
đánh giá truyền thống và hiện đại. 
2.3.2. Đảm bảo tính toàn diện 
Nội dung KT, ĐG cần bao quát được toàn bộ các nội 
dung trọng tâm, không chỉ về mặt số lượng mà quan 
trọng là chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về 
kĩ năng, thái độ, tư duy. Công cụ đánh giá cần đa dạng, 
không chỉ đo lường khả năng tái hiện mà còn đánh giá 
khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận. 
2.3.3. Đảm bảo tính hệ thống 
Việc KT, ĐG cần phải được tiến hành theo kế hoạch, 
có hệ thống. Đánh giá trước, trong và sau khi học học một 
phần của chương trình; kết hợp theo dõi thường xuyên với 
KT, ĐG định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học, cuối 
khoá học. Số lần kiểm tra phải đủ mức để có thể đánh giá 
chính xác cả quá trình học tập của người học. 
2.3.4. Đảm bảo tính công khai 
Việc tổ chức KT, ĐG phải được tiến hành công khai; 
kết quả phải được công bố kịp thời để mỗi người học có 
thể tự đánh giá, xếp hạng trong tập thể. 
2.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động thiết kế bài giảng cho 
sinh viên sư phạm 
Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định chung về các 
TCĐG thiết kế bài học - soạn giáo án. Với mỗi hoạt động 
đánh giá thiết kế bài giảng - soạn giáo án ở các đơn vị 
giáo dục khác nhau lại có một thang đo khác nhau. Trong 
từng thời điểm khác nhau cũng có những thay đổi nhất 
định các tiêu chí trong thang đánh giá. Do đó, thực tế hiện 
nay cũng đang tồn tại nhiều hình thức đánh giá thiết kế 
bài giảng - soạn giáo án khác nhau. Mỗi cách đánh giá lại 
có một hệ tiêu chí riêng. Chẳng hạn: 
2.4.1. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình 
Sở GD-ĐT tỉnh Hòa Bình đã đưa ra những quy định 
chung về nội dung, hình thức giáo án của GV trung học; trong 
đó nhấn mạnh, tất cả GV lên lớp dạy đều phải có giáo án. 
Khâu soạn giáo án đóng vai trò quan trọng trong việc quyết 
định chất lượng và hiệu quả của giờ dạy. Do vậy, GV phải 
sắp xếp thời gian và đầu tư công sức thích đáng cho khâu soạn 
bài. Mặc dù nhà trường luôn khuyến khích GV ứng dụng 
công nghệ thông tin trong soạn bài và giảng dạy nhưng bài 
soạn vẫn phải được in ra giấy, ghim thành tập để đáp ứng yêu 
cầu công tác quản lí, kiểm tra. Người chịu trách nhiệm quản 
lí việc soạn giáo án của GV là hiệu trưởng và tuyệt đối không 
để xảy ra hiện tượng sao chép giáo án để đối phó. 
Quy định cũng đồng thời nêu rõ, giáo án của mỗi GV 
phải có các nội dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm soạn bài; 
tiết, tên bài dạy; mục tiêu; chuẩn bị của GV và HS; các 
phương pháp dạy học được sử dụng cho tiết/bài học; tiến 
trình giờ dạy; rút kinh nghiệm. Với giáo án thực hiện tiết 
kiểm tra, Sở GD-ĐT Hòa Bình yêu cầu cần soạn theo hướng 
đổi mới KT, ĐG. Với giáo án dạy nghề phổ thông và các loại 
giáo án đặc thù khác, GV có thể soạn theo đặc trưng bộ môn; 
tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung, yêu cầu cơ bản trên. 
Từ đó cho thấy, đây chỉ là những tiêu chí cơ bản nhất 
về nội dung và hình thức của giáo án. Các tiêu chí cơ bản 
đó được thể hiện ra các tiêu chí cụ thể là: - Chỉ ra thời 
gian soạn giáo án; - Định vị thứ tự tiết dạy, bài dạy trong 
chương trình môn học; - Tên bài dạy; - Xác định mục tiêu 
môn học; - Xác định các phương pháp có hợp lí, khoa 
học; - Chuẩn bị phương tiện có cẩn thận, công phu, tương 
thích với nội dung, phương pháp giảng dạy không?; - Có 
ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện hiện đại vào 
dạy học không?; - Giáo án có thể hiện được tiến trình giờ 
dạy logic, khoa học hay không?. 
2.4.2. Theo mẫu phiếu đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo 
viên tiểu học năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
(xem bảng 1 trang bên) 
Theo mẫu phiếu đánh giá, xếp loại giờ dạy như trên, các 
TCĐG việc thiết kế bài giảng - soạn giáo án của GV tiểu 
học (do Bộ GD-ĐT ban hành năm 2013) sẽ gồm các vấn 
đề: - Xác định được mục tiêu bài học; - Giáo án thể hiện rõ 
các hoạt động của GV và HS; - Đảm bảo tính đúng, logic 
biện chứng, khoa học; - Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến 
thức và thấy được mối quan hệ với nhiều môn học khác (liên 
môn); - Tích hợp được các nội dung giáo dục toàn diện; 
- Thiết bị/tài liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học; 
- Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu. 
2.4.3. Theo phiếu đánh giá hồ sơ giáo viên (xem bảng 2 
trang bên) 
Phiếu đánh giá hồ sơ GV cho thấy, việc thiết kế bài 
giảng - soạn giáo án lại căn cứ vào các tiêu chí: - Trình bày 
sạch, đẹp, đúng yêu cầu; - Soạn đầy đủ, đúng chương trình, 
thời khoá biểu; - Xác định đúng mục tiêu, sự chuẩn bị của 
GV và HS; - Nội dung bài soạn đầy đủ, chính xác, đảm 
bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, có tích hợp các nội dung giáo 
dục; - Xác định đúng phương pháp và hình thức dạy học. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
37 
Có thể thấy rằng, thiết kế giáo án là xây dựng kế 
hoạch cho một bài học cụ thể, thể hiện được mối tương 
tác giữa GV và HS, giữa HS với HS nhằm giúp các em 
đạt được mục tiêu bài học. Có nhiều cách lựa chọn hệ 
thống TCĐG, nhưng tựu chung đều phản ánh các yêu cầu 
cơ bản sau: - Xác định được mục tiêu bài học căn cứ 
chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong 
chương trình; - Hiểu chính xác và đầy đủ những nội dung 
chính của bài học; - Xác định những kiến thức, kĩ năng, 
thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển của người học; 
Bảng 1 
Nội dung Tiêu chí 
Mức độ đạt được (điểm) 
1 2 3 4 5 
Chuẩn bị bài 
1.1. Xác định được mục tiêu bài học 
1.2. Giáo án thể hiện rõ các hoạt động của GV và HS 
1.3. Thiết bị/tài liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học 
Nội dung 
bài học 
2.1. Đảm bảo tính đúng, logic biện chứng, khoa học 
2.2. Cơ bản có trọng tâm và phù hợp với khả năng học của mọi HS 
2.3. Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến thức và thấy được mối quan hệ với 
nhiều môn học khác (liên môn) 
2.4. Tích hợp được các nội dung giáo dục toàn diện 
Phương pháp 
và kĩ thuật 
dạy học 
3.1. Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu 
3.2. Sử dụng thiết bị/tài liệu dạy học hợp lí, hiệu quả 
3.3. Thu thập và xử lí được thông tin phản hồi từ HS 
3.4. Linh hoạt các tình huống sư phạm, xây dựng môi trường học tập thân thiện 
Hoạt động học 
của HS 
4.1. HS được hướng dẫn chủ động trong các hoạt động học tập 
4.2. Tổ chức được các mối quan hệ tương tác trong lớp học 
4.3. HS được hướng dẫn và kích thích khả năng tự học 
4.4. HS được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập 
4.5. HS được đánh giá và sửa chữa những sai sót khi học bài 
4.6. Đảm bảo thời gian, phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động 
Kết quả 
bài học 
5.1. HS có nhận thức tốt đáp ứng yêu cầu mục tiêu bài học 
5.2. HS có khả năng và biết vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế 
5.3. HS tự tin, tích cực tương tác trong học tập 
 Cộng 
Điểm tổng cộng: /100 
Bảng 2 
Tên loại Tiêu chí 
Điểm 
tối đa 
Điểm 
đạt được 
I. Giáo án (40 điểm) 
1.1. Trình bày sạch, đẹp, đúng yêu cầu 
1.2. Soạn đầy đủ, đúng chương trình, thời khoá biểu 
1.3. Xác định đúng mục tiêu, sự chuẩn bị của GV và HS 
1.4. Nội dung bài soạn đầy đủ, chính xác, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ 
năng, có tích hợp các nội dung giáo dục 
1.5. Xác định đúng phương pháp và hình thức dạy học, phù hợp đối tượng HS 
5 
5 
10 
10 
10 
II. Sổ đánh giá kết quả 
học tập của HS (15 điểm) 
2.1. Trình bày sạch, đẹp 
2.2. Vào điểm đúng tiến độ, đúng quy chế 
5 
10 
III. Sổ chương trình, 
báo giảng (15 điểm) 
3.1. Trình bày sạch, đẹp 
3.2. Thực hiện đầy đủ, đúng chương trình, thời khoá biểu 
5 
10 
IV. Sổ dự giờ (15 điểm) 
4.1. Trình bày sạch, đẹp 
4.2. Dự đủ 1 tiết/tuần 
4.3. Có nhận xét, xếp loại cụ thể từng tiết 
5 
5 
5 
V. Sổ chủ nhiệm, Hội 
họp, thảo luận chuyên 
môn và hồ sơ bồi 
dưỡng thường xuyên 
(15 điểm) 
5.1. Trình bày sạch, đẹp 
5.2. Cập nhật đầy đủ nội dung thông tin theo yêu cầu 
5 
10 
Tổng điểm: 100 
Xếp loại: 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
38 
- Xác định trình tự logic của bài học; - Xác định được 
những kiến thức, kĩ năng HS đã có và cần có; - Dự kiến 
những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và 
các phương án giải quyết; - Lựa chọn phương pháp, 
phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và cách thức 
đánh giá thích hợp. 
Tuy nhiên, tất cả các cách đánh giá giáo án như trên 
đều dành cho việc đánh giá GV, người đã có nhiều kinh 
nghiệm thực tiễn về dạy học và thiết kế, triển khai các 
hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông. Cho nên, có 
một số thành phần trong giáo án nghiễm nhiên được coi 
là không cần đánh giá và không đưa vào TCĐG. Ví dụ: 
- Định vị về không gian, thời gian bài dạy: là xác định bài 
học mà người dạy đang thiết kế là thứ tự bài mấy? sẽ dạy 
vào tuần nào trong năm học? với thời lượng bài học là 
bao nhiêu tiết?; - Mức độ tương thích, phù hợp giữa 
phương pháp với phương tiện dạy học mà người dạy thiết 
kế xác định...; - Khả năng kết nối các văn bản quy định, 
chương trình môn học, nội dung bài học với đối tượng 
dạy học... làm cho thiết kế bài giảng vừa khoa học, vừa 
thực tiễn vừa mang tình giáo dục. 
Vì vậy, ngoài những TCĐG giáo án đối với các GV 
lâu năm, việc đánh giá giáo án của sinh viên có bổ sung 
thêm một số tiêu chí nữa, như: số thứ tự bài học có đúng 
không; thời lượng, số tiết cho bài học đó có chính xác 
không; việc phân bổ thời gian cho các đơn vị kiến thức 
trong bài học có hợp lí không; bài dạy sẽ thực hiện vào 
tuần thứ mấy trong năm học đã xác định được chưa?. 
Từ đó, việc đánh giá kết quả thiết kế bài giảng - soạn 
giáo án của sinh viên bao gồm các tiêu chí sau: - Xác định 
thứ tự bài học trong chương trình môn học đúng; - Xác 
định đúng tuần thực hiện bài học đó trong năm học; - Xác 
định đúng thời lượng, số tiết phân phối chương trình môn 
học của bài soạn; - Xác định đúng mục tiêu bài học trên 
3 tiêu chí: kiến thức, kĩ năng và thái độ; - Lựa chọn 
phương pháp dạy học khoa học; - Lựa chọn phương tiện 
dạy học có sự tương thích với phương pháp dạy học. 
Tiến trình bài học thể hiện đầy đủ, logic quá trình dạy 
học, gồm: - Có chứa đựng khâu kích thích thái độ học tập 
của HS không? (có hỏi bài cũ, dẫn dắt...); - Cung cấp tri 
thức mới khoa học chưa? (thông qua các nhiệm vụ cho 
thấy HS có tích cực hay không, nếu cột hoạt động HS 
được trình bày càng nhiều chứng tỏ HS càng tích cực và 
ngược lại. Nếu cột hoạt động GV trình bày càng nhiều 
cho thấy GV làm thay nhiệm vụ cho trò mức độ càng 
lớn); - Khâu luyện tập: Thiết kế bài học có đưa ra được 
nhiều ví dụ minh họa thực hành, thực tiễn hay không? Có 
vừa sức với HS không?; - Khâu củng cố bài học: Thiết 
kế có đưa ra được các nhiệm vụ đòi hỏi sự vận dụng tổng 
hợp các đơn vị kiến thức của bài học để xâu chuỗi kiến 
thức cả bài, hay liên hệ được với bài trước không?; 
- Khâu KT, ĐG: Thiết kế bài học có những nhiệm vụ 
kiểm tra gì? Mức độ thực hiện các nhiệm vụ đó được 
đánh giá như thế nào?; - Khâu tổng kết: Có làm nổi bật 
được đại ý của bài học trong phần cuối của thiết kế hay 
không? Có ra bài tập về nhà và hướng dẫn giải quyết bài 
về nhà không?; - Thiết kế bài học có thể hiện được phần 
viết bảng (nội dung chính của bài) một cách khoa học 
không. Nếu cột “Nội dung bài học” trình bày nhiều quá 
có thể cho thấy việc dạy quá mất thời gian trình bày bảng, 
điều này sẽ làm giảm khả năng bao quát, quản lí điều 
hành lớp học của người dạy; - Thiết kế cột Hoạt động 
của thầy và Hoạt động của trò có thể hiện được việc giải 
quyết mâu thuẫn của quá trình dạy học không? Hay chỉ 
là những mô tả về cách làm của thầy, cách làm của trò?; 
- Bài tập phần “KT, ĐG” có phản ánh được mức độ hoàn 
thành mục tiêu bài học mà người thiết kế đã xác định ban 
đầu không?; - Việc phân bổ thời gian bài học, các đơn vị 
kiến thức của bài học có hợp lí không, đủ hay thiếu thời 
lượng so với quy định không? 
Như vậy, để đánh giá năng lực thiết kế bài giảng của 
đối tượng là sinh viên sư phạm - người chưa có thực tiễn 
giảng dạy ở nhà trường phổ thông, thì nên có khoảng 16 
TCĐG như hệ thống đã đề xuất trên. Từ các TCĐG đã 
có, người đánh giá (giảng viên hoặc GV THPT) có thể 
chọn thang đó là 10, 15, 40 hay 100... đều được bằng 
cách chia trung bình cho các tiêu chí. Với mỗi thang đo, 
người đánh giá lại có một cách chia khoảng để xếp loại 
hoàn thành nhiệm vụ thiết kế của sinh viên sư phạm. 
3. Kết luận 
Trên đây là một số TCĐG hoạt động thiết kế bài 
giảng cho sinh viên sư phạm nhằm nâng cao chất lượng, 
hiệu quả quá trình hình thành và phát triển năng lực thiết 
kế bài giảng nói riêng, năng lực sư phạm cho sinh viên 
nói chung. Để sinh viên sư phạm hoàn thành tốt nhất 
nhiệm vụ thiết kế bài học, nhà trường cần công bố TCĐG 
ngay sau khi giao nhiệm vụ thiết kế. Điều đó sẽ giúp: sinh 
viên sư phạm có căn cứ, có sự định hướng trong quá trình 
thiết kế, có sự tự đánh giá để điều chỉnh kịp thời ngay 
trong quá trình thiết kế; nếu việc mô tả các tiêu chí có 
trừu tượng, khó hiểu thì sinh viên sẽ phản ánh lại với 
giảng viên, với người hướng dẫn soạn để có thể kịp thời 
giải đáp, làm hạn chế mức cao nhất những sai sót, hiểu 
nhầm khiến bài thiết kế của sinh viên bị giảm chất lượng. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Phạm Thành Nghị (2000). Quản lí chất lượng giáo 
dục đại học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[2] Nguyễn Đức Chính (2002). Kiểm định chất lượng 
trong giáo dục đại học. NXB Đại học Quốc gia Hà 
Nội. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 
39 
[3] Hồ Ngọc Đại (2009). Nghiệp vụ sư phạm. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[4] Nguyễn Thị Hường (chủ biên) - Thái Văn Thành - 
Phạm Minh Hùng (2016). Giáo dục học. NXB Giáo 
dục Việt Nam. 
[5] Đặng Bá Lãm (2003). Kiểm tra - đánh giá trong dạy 
- học đại học. NXB Giáo dục. 
[6] Mai Ngọc Luông - Lý Minh Tiên (2006). Phương 
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. 
[7] Nguyễn Thị Nhân - Nguyễn Trung Kiền (2017). 
Mức độ vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn 
giáo án của sinh viên Trường Đại học Vinh. Tạp chí 
Giáo dục, số 414, tr 34-36. 
[8] Nguyễn Thị Nhân - Trần Hà Lan (2017). Quy trình 
vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn giáo 
án cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Giáo dục và Xã 
hội, số 80 (141), tháng 11, tr 27-29, 45. 
[9] Hoàng Thảo Nguyên (2011). Sự cần thiết của giáo 
án đối với giảng viên đại học, cao đẳng. Tạp chí Đại 
học Đông Á, số tháng 3, tr 51-55. 
[10] Thái Duy Tuyên (2001). Giáo dục học hiện đại 
(Những nội dung cơ bản). NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC... 
(Tiếp theo trang 16) 
lượng nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang nói riêng, của 
nước nhà nói chung. Hi vọng rằng, các giải pháp và đề 
xuất nêu trên sẽ được vận dụng một cách linh hoạt và 
hiệu quả trong thực tiễn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2015). Văn kiện đại hội 
Đảng lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
[2] Quốc hội (2015). Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, 
bổ sung năm 2009, 2014. NXB Chính trị Quốc gia - 
Sự thật. 
[3] Chính phủ (2011). Quyết định số 1216/QĐ-TTg 
ngày 22/07/2011 về Quy hoạch phát triển nhân lực 
Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 
[4] Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 
13/06/2012 về Chiến lược phát triển giáo dục đào 
tạo thời kì 2011-2020. 
[5] Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 
29/05/2012 về Chiến lược phát triển dạy nghề thời 
kì 2011-2020. 
[6] Chương trình hành động của Tỉnh uỷ tỉnh Kiên 
Giang thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII 
và Nghị quyết đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang 
nhiệm kì 2016-2020. 
[7] Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012). Quyết 
định số 401/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 về Quy 
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 
2011-2020. 
[8] Các báo cáo tổng kết công tác năm (từ 2015-2017) 
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở LĐ-TB, XH tỉnh 
Kiên Giang. 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY... 
(Tiếp theo trang 26) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 
08/2012/QH13 ban hành ngày 18/6/2012. 
[2] Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định số 
70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 về việc ban hành 
điều lệ trường đại học. 
[3] Phạm Thị Thanh Hải và cộng sự (2018). Tự chủ đại 
học trong bối cảnh đổi mới giáo dục - nghiên cứu 
trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
[4] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 
08/2012/QH13, ban hành ngày 18/06/2012. 
[5] Chính phủ (2014). Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 
24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối 
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 
2014-2017. 
[6] Anderson, D. - Johnson, R (1998). University 
Autonomy in Twenty Countries. Department of 
Employment, Education, Training and Youth Affairs. 
[7] Ashby, Sir Eric (1966). Universities: British, Indian, 
African: a study in the ecology of higher education. 
Weidenfeld & Nicolson Printing House. 
[8] Neave, G. (1998). On Being Economical with 
University Autonomy: Being Account of the 
Retrospective Joys of a Written Constitutions. In 
Academic Freedom and Responsibility. Malcolm 
Tight (ed.), pp. 31-48. 
[9] Nguyễn Thị Thanh Hồng - Nguyễn Danh Nguyên 
(2012). Thực trạng tự chủ tại các trường đại học công 
lập Việt Nam trong những năm gần đây: Một nghiên 
cứu thực chứng. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 180, 
tr 107-112.

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_tieu_chi_danh_gia_hoat_dong_thiet_ke_bai_giang_cho_s.pdf