Dấu hiệu bàng quang to trong chẩn đoán trước sinh

Dấu hiệu bàng quang to có thể phát hiện sớm trên siêu âm ngay quý I thai kỳ. Nguyên

nhân gây ra bàng quang to có nhiều. Việc xác định giới tính thai có ý nghĩa trong định

hướng chẩn đoán nguyên nhân gây ra bàng quang to. Nguyên nhân bàng quang to thường

gặp ở thai nam là bệnh lý bất thường van niệu đạo, ở thai gái là bất thường hệ thống niệusinh dục. Tiên lượng và thái độ xử trí bàng quang to phụ thuộc vào sự xuất hiện bàng

quang to sớm hay muộn, tiên lượng rất xấu khi xuất hiện ngay quý I thai kỳ. Đồng thời

bàng quang to có tiên lượng xấu khi có kèm theo các bất thường nhiễm sắc thể, rối loạn

chức năng mô thận. Xét nghiệm nhiễm sắc thể được khuyến cáo thực hiện cho tất cả

trường hợp bàng quang to. Trong trường hợp tiên lượng xấu cần thảo luận đình chỉ thai

nghén.

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Dấu hiệu bàng quang to trong chẩn đoán trước sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dấu hiệu bàng quang to trong chẩn đoán trước sinh

Dấu hiệu bàng quang to trong chẩn đoán trước sinh
DẤU HIỆU BÀNG QUANG TO
TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH
(1)
Nguyễn Trần Chung ,
(2) (`1)
Vũ Văn Du , Phó Thị Tố Tâm
(1)
Trường Đại học Y Hà Nội,
(2)
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
TÓM TẮT
Dấu hiệu bàng quang to có thể phát hiện sớm trên siêu âm ngay quý I thai kỳ. Nguyên 
nhân gây ra bàng quang to có nhiều. Việc xác định giới tính thai có ý nghĩa trong định 
hướng chẩn đoán nguyên nhân gây ra bàng quang to. Nguyên nhân bàng quang to thường 
gặp ở thai nam là bệnh lý bất thường van niệu đạo, ở thai gái là bất thường hệ thống niệu-
sinh dục. Tiên lượng và thái độ xử trí bàng quang to phụ thuộc vào sự xuất hiện bàng 
quang to sớm hay muộn, tiên lượng rất xấu khi xuất hiện ngay quý I thai kỳ. Đồng thời 
bàng quang to có tiên lượng xấu khi có kèm theo các bất thường nhiễm sắc thể, rối loạn 
chức năng mô thận. Xét nghiệm nhiễm sắc thể được khuyến cáo thực hiện cho tất cả 
trường hợp bàng quang to. Trong trường hợp tiên lượng xấu cần thảo luận đình chỉ thai 
nghén.
Từ khoá : Bàng quang to, siêu âm.
(1)
Nguyen Tran Chung ,
(2) (`1)
Vu Van Du , Pho Thi To Tam
(1)
Hanoi Medical University, 
(2)
National Hospital of Obstetrics and Gynecology
ABSTRACT
The megacystis is able to detect at first trimester ultrasound screening. The cause of 
megacystis is very heterogeneous. The determination of fetal gender significantly orient 
in diagnosing the cause of megacystic. The common cause of megacystic in male fetuses 
is pathological urethral valves, whearas in female fetuses is urinary - genital system 
abnormality. The prognosis and attitude management depend on the time that the 
megacystic appear, the underlying pathology, the risk of the presence of chromosomal 
anormalie, postnatal renal failure ... The karyotype should be recommended in all 
megacystics cases. In case the megacystic appear in the first trimester of pregnancy, the 
prognosis is very poor . In poor prognosis case we can discuss with the patient about 
pregnancy medical interruption.
Key words: megacystis, ultrasound
MEGACYSTIC SIGN IN PRENATAL DIAGNOSIS
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
135
Hình 1: Bàng quang bình thường được bao quanh bởi hai động mạch rốn 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng đường tiết niệu chiếm 20% - 30% các dị tật bẩm sinh và chiếm tỷ lệ 1:250- 
1:1000 thai nghén. Biểu hiện chính của những bất thường này là giãn đường tiết niệu ở 
phía trên vị trí tổn thương. Tổn thương tắc nghẽn phía trên bàng quang gồm hội chứng 
vùng nối bể thận- niệu quản, vùng niệu quản- bàng quang. Tổn thương dưới bàng quang sẽ 
gây ra dấu hiệu bàng quang to. Thái độ xử trí khi có dấu hiệu bàng quang to tuỳ thuộc vào 
nhiều yếu tố: phát hiện sớm ở quý I hay muộn ở quý II- III thai kỳ, tình trạng chức năng 
thận, các bất thường phối hợp khác như bất thường nhiễm sắc thể.
2. CHẨN ĐOÁN DẤU HIỆU BÀNG QUANG TO
Bình thường, bàng quang có thể nhìn thấy trên siêu âm khi thai 10 tuần. Đây cũng là 
thời kỳ thận bắt đầu sản xuất nước tiểu. Hình ảnh trên siêu âm bàng quang là cấu trúc chứa 
dịch nằm trong vùng tiểu khung, ở phía sau xương mu, nằm trước trực tràng và xương 
cùng. Bình thường hai bên thành bàng quang được bao quanh bởi 2 động mạch rốn. Có thể 
phân biệt bàng quang với các nang chứa dịch trong tiểu khung dễ dàng bằng cách xác định 
vị trí các động mạch rốn trên siêu âm Doppler. 
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p136
Trong quý I thai kỳ, dấu hiệu bàng quang to có thể phân theo 3 mức độ:
+ Độ I : kích thước bàng quang từ trên 7 - 12mm 
+ Độ II : từ 12 - 15 mm.
+ Độ III: kích thước bàng quang trên 15 mm.
Khi tuổi thai 18 tuần, bàng quang phải được nhìn thấy trên siêu âm trong 100% trường 
hợp. Thành bàng quang trên siêu âm bình thường dày không quá 2mm [1][2]. Trong quý 
III thai kỳ, thể tích bàng quang có thể thay đổi theo chu kỳ đầy vơi, khoảng thời gian 25 - 
30 phút. Vào những tuần cuối của thai kỳ, nhất là ở thai gái, bàng quang có thể đạt kích 
thước 50 - 60 mm.
Theo công thức tính đơn giản kích thước bàng quang bình thường trên mặt cắt dọc siêu 
âm:
HV= AG - 5 (mm) HV: Chiều cao bàng quang
 AG: số tuần tuổi thai
Theo công thức tính của Maizels, một bàng quang to được tính bởi công thức: HV = 
AG + 12 (mm) [3].
Khi thấy hình ảnh bàng quang to, cần đánh giá xem có giãn hệ thống tiết niệu ở trên 
hay không, đánh giá hình ảnh nhu mô thận, đặc biệt các dấu hiệu liên quan đến bất thường 
nhiễm sắc thể như tăng khoảng sáng sau gáy.Việc hẹn kiểm tra sau 15 ngày là cần thiết.
Khi thai 12 tuần, kích thước bàng quang đo trên mặt cắt dọc thai sẽ nhỏ hơn 8mm. 
Hình 2: Bàng quang to 
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
137
- Xác định giới tính thai nhi cũng rất quan trọng giúp định hướng chẩn đoán nguyên 
nhân bàng quang to.
+ Bàng quang to phối hợp với giãn niệu quản - bể thận hai bên trên thai trai cần phải 
định hướng nghĩ đến tồn tại van niệu đạo sau, hoặc ít gặp hơn như hẹp niệu đạo, teo niệu 
đạo. Bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 1:5000 thai nghén. Van niệu đạo sau là một nếp gấp niêm 
mạc của niệu đạo sau, nó có thể gây tắc nghẽn làm cản trở quá trình tiểu tiện trong thời kỳ 
bào thai. Bàng quang phát triển to dần theo thời gian, thành bàng quang dày.Bàng quang 
có thể vỡ khi quá to gây ra hiện tượng tràn dịch ổ bụng. Trên siêu âm, có thể thấy dấu hiệu 
giãn đoạn đầu của niệu đạo trong hội chứng van niệu đạo sau (dấu hiệu lỗ ổ khoá) [2].
Hình 3: Hình bàng quang to
 + Hội chứng Prune Belly: hiếm gặp, xuất hiện ở thai trai, do tắc niệu đạo hoàn toàn, 
bàng quang giãn to, cơ thành bụng mất trương lực do thiểu sản cơ thành bụng, có thể giãn 
hệ thống tiết niệu hai bên, thiểu sản phổi nặng, thiểu ối.
+ Với thai gái, bất thường về xoang niệu dục hoặc tồn tại ổ nhớp cũng có thể gây 
bàng quang to.
+ Sự hiện diện của dòng phụt ngược bàng quang niệu quản có thể gây ra bàng quang 
to ngay cả khi không phải do tắc nghẽn trên bàng quang.
+ Nguyên nhân do bất thường nhiễm sắc thể có thể gây bàng quang to như hội chứng 
tam bội thể, trisomi 18, trisomi 13, hội chứng Down.
+ Hội chứng bàng quang to - đại tràng nhỏ ( Megacystis Microcolon Intestinal 
Syndrome - MMIS). MMIS gồm bàng quang to nhưng thành bàng quang mỏng, kèm theo 
có tắc ruột cơ năng, các quai ruột giãn to. Hội chứng MMIS hiếm gặp, thường gặp ở trẻ 
gái, tỷ lệ gấp 4 lần gặp ở trai. Chẩn đoán MMIS trước sinh khó khăn, tuy nhiên có thể xét 
nghiệm sinh hoá nước tiểu và enzym tiêu hoá trong nước ối, kết hợp chụp cộng hưởng từ 
(IRM) thai nhi. Nghiên cứu của Muller và cộng sự (2005) cho thấy tỷ lệ Canxi/Phospho 
trong nước tiểu tăng cao trong MMIS và các enzym tiêu hoá tăng rất cao trong nước ối [4].
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p138
+ Một số bất thường gây bàng quang to khác hiếm gặp như, hội chứng thoái triển 
vùng cùng cụt, hở ống thần kinh....
3. TIÊN LƯỢNG VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ
Tiên lượng xấu khi bàng quang to phát hiện sớm ngay quý I thai kỳ, đặc biệt khi có 
kèm theo bất thường nhiễm sắc thể. Trong một nghiên cứu của Liao và các cộng sự đã chỉ 
ra có mối liên quan giữa bàng quang to và bất thường nhiễm sắc thể [5]. Nghiên cứu 145 
trường hợp bàng quang to phát hiện quý I thai kỳ: kích thước bàng quang từ 8 đến 15 mm 
thì tỷ lệ có bất thường nhiễm sắc thể là 23,6% chủ yếu là trisomi 13 và 18; nhưng chỉ có 
10% bàng quang to là do nguyên nhân tắc nghẽn. Tuy nhiên nếu kích thước bàng quang to 
trên 15 mm, tỷ lệ thai có bất thường nhiễm sắc thể chỉ là 11,4% và hầu hết các trường hợp 
có tắc nghẽn đường tiết niệu. Trong nghiên cứu của Grapin và các cộng sự, nghiên cứu 118 
trường hợp được chẩn đoán bàng quang to trước sinh từ năm 1989 đến năm 2009 tại viện 
Robert - Debre: bàng quang to trước 24 tuần, tỷ lệ trẻ bình thường chỉ chiếm 9%. Trong khi 
bàng quang to phát hiện sau 24 tuần, tiên lượng tốt hơn, 64% trẻ sinh ra bình thường [6]. 
 Tiên lượng không tốt khi bàng quang to có kèm theo các bất thường khác như tồn tại ổ 
nhớp, bất thường xoang niệu dục. Hội chứng bàng quang to - đại tràng nhỏ có tiên lượng 
rất xấu. Trẻ sinh ra phải được nuôi dưỡng hoàn toàn đường tĩnh mạch và đặt thông tiểu. 
80% trường hợp trẻ có hội chứng bàng quang to - đại tràng nhỏ sẽ chết trong năm đầu tiên 
[4]. Hội chứng Prune Belly có thiểu ối, thiểu sản phổi nặng, tiên lượng rất xấu và thường là 
chết thai. Trong trường hợp tiên lượng xấu cần phải tư vấn bệnh nhân đề nghị đình chỉ thai 
nghén. 
Thái độ xử trí bàng quang to tuỳ thuộc vào chức năng thận, đặc biệt do nguyên nhân 
tắc nghẽn. Tắc dưới bàng quang có thể gây ra thiểu sản phổi, ảnh hưởng đến nhu mô thận, 
thiểu ối. Có thể tiến hành chọc dịch bàng quang để xét nghiệm sinh hoá nước tiểu để phân 
tích đánh giá chức năng thận: xét nghiệm điện giải và beta 2 - microglobulin.
Theo nghiên cứu Muller và các cộng sự, giá trị sinh hoá nước tiểu bình thường của 
+ - 2+
thai quý II như sau: Na < 100mmol/l, Cl < 90 mmol/l, Ca < 1,8 mmol/l, beta 2- 
microglobulin < 4mg/l [4]. 
Theo khuyến cáo nhiều nghiên cứu, cần thiết làm caryotype trong tất cả trường hợp 
bàng quang to. Có thể sinh thiết gai rau khi thai ở quý I hoặc chọc ối khi tuổi thai lớn hơn. 
Các yếu tố tiên lượng tốt: bàng quang to đơn độc không có bất thường khác, nhu mô và 
chức năng thận bình thường. Trong trường hợp bàng quang to mức độ II và không kèm 
theo bất thường nhiễm sắc thể, có thể theo dõi định kỳ mỗi hai tuần để đánh giá lại sự tiến 
triển của kích thước bàng quang, lượng nước ối, tiên lượng nói chung có thể tốt [6]. Trong 
một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra việc dẫn lưu nước tiểu đặc biệt trong quý I thai kỳ 
không làm tăng tỷ lệ sống sót của thai [7]. 
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Payae-J et al. Megavessie de diagnostique prénatal. 2008.
2. Avni F, Maugeylom. Ultrasonography in obstetrics and gynecology Philadelphia: Saunders- 
Elsevier. 2008; 640 - 75.
3. Maizels M, Alpert S. Fetal bladder sagittal length: a simple monitor to assess normal and 
enlarged fetal bladder size, and forecast clinical outcome. J.Urol.2004; 172: 1995 - 1999.
4. Muller F et al. Prenatal diagnosis of Megacystis Microcolon Intestinal Syndrom. Prénatal 
diagnos. 2005; 24; 203 - 9.
5. Liao A,Nicolaidts KH et al. Megacystis at 10-14 weeks of gestation. Ultrasound Obste. 2003; 21; 
338 - 41.
6. GrapinD, Vuillard et al. Congrès de mé decine foetale Morzine. 2013.
7. Jouanique JM et al. Perinatal outcome in fetues with megacystis in the first half pregnancy. 
Prenatal diagn. 2003; 23: 340 - 4. 
4. KẾT LUẬN
 Dấu hiệu bàng quang có thể xuất hiện sớm ngay quý I thai kỳ. Nguyên nhân bàng 
quang to có nhiều. Việc xác định giới tính thai có ý nghĩa trong chẩn đoán nguyên nhân 
gây ra bàng quang to. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện bàng quang to sớm hay 
muộn, có kèm theo các bất thường nhiễm sắc thể hay không, chức năng nhu mô thận. 
Trong trường hợp tiên lượng xấu cần thảo luận đình chỉ thai nghén.
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p140

File đính kèm:

  • pdfdau_hieu_bang_quang_to_trong_chan_doan_truoc_sinh.pdf