Đáp ứng quy định về số lượng nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018

Nghiên cứu cắt ngang sử dụng phương pháp lấy số liệu sẵn có và phỏng vấn sâu nhằm mô tả thực trạng

nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa Khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018. Kết quả: Toàn viện, theo

giường bệnh kế hoạch thiếu 78 cán bộ trong đó thiếu 51 điều dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh. Theo giường bệnh

thực kê thiếu 208 Cán bộ trong đó thiếu 22 bác sĩ, 123 điều dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh. Trình độ chuyên

môn của cán bộ còn hạn chế: trung cấp (40%), sau đại học (11%). Cơ cấu nhân lực theo bộ phận hợp lý, theo

chuyên môn chưa hợp lý. Bệnh viện cần có kế hoạch cải thiện về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ góp

phần nâng cao chất lượng bệnh viện và đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của người dân địa phương.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đáp ứng quy định về số lượng nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đáp ứng quy định về số lượng nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018

Đáp ứng quy định về số lượng nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
105TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Trần Thị Nga, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 07/02/2020
Ngày được chấp nhận: 13/03/2020
ĐÁP ỨNG QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN Y TẾ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG 
NĂM 2018
Trần Thị Nga1, , Nguyễn Thị Huyền Trang1, Phạm Thị Hương2
1Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
 2Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam
Nghiên cứu cắt ngang sử dụng phương pháp lấy số liệu sẵn có và phỏng vấn sâu nhằm mô tả thực trạng 
nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa Khoa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018. Kết quả: Toàn viện, theo 
giường bệnh kế hoạch thiếu 78 cán bộ trong đó thiếu 51 điều dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh. Theo giường bệnh 
thực kê thiếu 208 Cán bộ trong đó thiếu 22 bác sĩ, 123 điều dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh. Trình độ chuyên 
môn của cán bộ còn hạn chế: trung cấp (40%), sau đại học (11%). Cơ cấu nhân lực theo bộ phận hợp lý, theo 
chuyên môn chưa hợp lý. Bệnh viện cần có kế hoạch cải thiện về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ góp 
phần nâng cao chất lượng bệnh viện và đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của người dân địa phương.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn nhân lực y tế (NLYT) được coi là 
một trong những thành phần cơ bản và quan 
trọng nhất của hệ thống y tế, quyết định toàn 
bộ số lượng, chất lượng các hoạt động và 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe.1 Trên toàn cầu, 
NLYT đang thiếu hụt nghiêm trọng, ước tính có 
57/192 nước thiếu hụt NLYT. Cần có thêm 4,3 
triệu cán bộ y tế (CBYT), trong đó có 2,4 triệu 
Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh để đáp ứng 
nhu cầu y tế.2 NLYT phân bố không đồng đều, 
khu vực có nhu cầu thấp hơn, chi phí y tế cao 
hơn lại có nhân lực nhiều hơn.³ Châu Mỹ và 
Châu Âu là hai khu vực có số CBYT cao nhất, 
với tỷ lệ CBYT/10.000 là 24,8 và 18,9. Châu Phi 
và Trung Cận Đông là hai khu vực có mật độ 
CBYT/10.000 dân thấp nhất (2,3 và 4,0). Đông 
Nam Á cũng nằm trong khu vực có mật độ 
CBYT/10.000 dân là 4,3 ở mức thấp so với thế 
giới.4 Việt Nam cũng đang đương đầu với nhiều 
vấn đề về NLYT: thiếu hụt về số lượng, hạn chế 
về chất lượng đặc biệt là tuyến huyện, tỷ lệ Cán 
bộ trình độ trung cấp khá cao ,5,6 phân bố nhân 
lực không đều giữa các vùng miền, các tuyến. 
Nguồn NLYT dịch chuyển một chiều từ tuyến 
dưới lên tuyến trên, nông thôn ra thành thị.⁷
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện Lục Nam 
là bệnh viện huyện hạng II thuộc Sở Y tế Tỉnh 
Bắc Giang. Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng, 
trang thiết bị được đầu tư, trình độ cán bộ được 
nâng cao, lượng bệnh nhân ngày càng đông. 
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Lục Nam nhiều 
cơ sở y tế tư nhân hình thành, cạnh tranh với 
bệnh viện. Để thu hút khách hàng, bệnh viện 
cần đầu tư đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, 
trình độ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh 
của người dân. Để giúp BVĐK huyện Lục Nam 
có bằng chứng trong lập kế hoạch phát triển 
nguồn nhân lực, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
với mục tiêu: Mô tả sự đáp ứng quy định về số 
lượng nhân viên y tế tại BVĐK huyện Lục Nam, 
tỉnh Bắc Giang năm 2018.
Từ khóa: Nhân lực y tế, bệnh viện đa khoa.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
106 TCNCYH 129 (5) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
- Cán bộ, viên chức và người lao động hiện 
đang công tác tại BVĐK huyện Lục Nam.
- Hồ sơ sổ sách và tài liệu sẵn có của bệnh 
viện về tình hình nhân lực.
Tiêu chuẩn lựa chọn: CBYT đang làm việc 
tại bệnh viện, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: CBYT từ chối tham gia 
nghiên cứu, nhân viên học việc.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, kết 
hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Nghiên cứu định lượng: Chọn toàn bộ 161 
CBYT hiện đang công tác tại BV.
- Nghiên cứu định tính: chọn chủ đích 3 
nhóm đối tượng có thể cung cấp đủ thông tin.
Nhóm lãnh đạo (chọn tất cả: 3 người): 1 
Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Nhóm quản lý là trưởng/phó các khoa, 
phòng (lấy chủ đích 10 người): phòng Kế hoạch 
tổng hợp, phòng Tổ chức hành chính, phòng 
Điều dưỡng, khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Y học 
cổ truyền, Lây, Chẩn đoán hình ảnh. 
Nhóm nhân viên (lấy chủ đích 5 người): theo 
thời gian công tác gồm: 1 bác sỹ mới ra trường, 
1 bác sỹ công tác trên 5 năm, 1 điều dưỡng mới 
ra trường, 1 điều dưỡng công tác trên 5 năm, 1 
nhân viên phòng tổ chức hành chính.
Tổng số 18 cuộc phỏng vấn sâu được thực 
hiện.
Thu thập số liệu: Số liệu định lượng: Gửi 
biểu mẫu thu thập số liệu cho cán bộ phụ trách 
nhân sự ở phòng tổ chức hành chính và thu 
thập số liệu tại thời điểm tháng 12/2018. Số 
liệu định tính: Nghiên cứu viên là giảng viên và 
sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội phỏng 
vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng hướng 
dẫn phỏng vấn sâu. 
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu định 
lượng: phân tích bằng phần mềm Microsoft 
Excel, tính toán các tỷ lệ, tỷ số về nhân lực. 
Thông tin định tính: được tổng hợp, phân tích 
theo các hạng mục phục vụ cho mục tiêu nghiên 
cứu.
Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu được tiến 
hành từ tháng 11/2018 đến 05/2019 tại BVĐK 
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: cơ cấu nhân lực 
theo chuyên môn, cơ cấu nhân lực theo bộ 
phận, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, tỷ 
số nhân lực theo giường bệnh.
Nghiên cứu định tính: thực trạng nhân lực 
bệnh viện, khó khăn trong tuyển dụng, sử dụng 
và đào tạo nhân lực.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu giải thích mục đích của 
nghiên cứu và được sự chấp thuận của Ban 
giám đốc bệnh viện, cán bộ y tế đồng ý tham 
gia.
III. KẾT QUẢ
BVĐK huyện Lục Nam hiện có 161 CB, trong đó điều dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh chiếm tỷ lệ cao 
nhất (50%), Bác sĩ chiếm 28%.
“Bệnh viện Lục Nam đang trong tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, đặc biệt là đội ngũ điều 
dưỡng, kĩ thuật viên, hộ sinh. Việc này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh đặc biệt là chăm 
sóc, tư vấn sức khỏe cho người bệnh” (PVS_Cán bộ phòng Tổ chức hành chính).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
107TCNCYH 129 (5) - 2020
Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhân lực y tế theo chuyên môn
Bảng 1. Nhân lực theo giường bệnh của bệnh viện
Nội dung
Theo quy định 
TT 08
Hiện có
GB kế hoạch GB thực kê
Số GB 190 190 295
Số CBYT 238 161 161
Tỷ số CBYT/GB 1,25 0,85 0,55
Tỷ số bác sĩ /GB 0,23 0,28 0,15
Tỷ số điều dưỡng, kĩ thuật 
viên, hộ sinh/GB
0,69 0,49 0,27
*GB: Giường bệnh
 Số giường bệnh thực kê của bệnh viện nhiều hơn số giường bệnh kế hoạch gần 1,5 lần. Số 
CBYT toàn viện còn thiếu và chưa đạt so với quy định tại TT 08 khi xét trên cả số giường bệnh kế 
hoạch và số giường bệnh thực kê. CBYT/Giường bệnh, Bác sĩ/Giường bệnh và đĐiều dưỡng, Kĩ 
thuật viên, Hộ sinh/giường bệnh thực kê đều chưa đạt và thấp hơn nhiều so với quy định.
 “Tuyển dụng nhân lực hàng năm phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế do UBND tỉnh giao. Sở Y tế trực 
tiếp tổ chức tuyển dụng. Việc tuyển dụng thường chậm, năm sau mới tuyển cho năm trước, không 
đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về nhân lực của bệnh viện” (PVS_lãnh đạo bệnh viện).
Bảng 2. Tỷ số nhân lực theo giường bệnh của từng khoa phòng
TT Khoa
CBYT/GB Bác sĩ/GB
Điều dưỡng, kĩ thuật 
viên, hộ sinh/GB
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
1 Liên chuyên khoa 1,50 0,64 0,11 0,83 0,36 - 0,67 0,29 0,27
2 Nhi 0,32 0,23 0,52 0,12 0,09 0,09 0,20 0,14 0,42
3 Hồi sức cấp cứu 0,81 0,62 0,13 0,31 0,24 - 0,50 0,38 0,18
4 Ngoại tổng hợp 0,35 0,25 0,50 0,17 0,13 0,05 0,17 0,13 0,43
5 Phụ Sản 0,41 0,25 0,50 0,14 0,08 0,10 0,27 0,17 0,39
28%
50%
5%
17%
Bác sỹ
KTV, ĐD, HS
Dược sỹ
Cán bộ khác
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
108 TCNCYH 129 (5) - 2020
TT Khoa
CBYT/GB Bác sĩ/GB
Điều dưỡng, kĩ thuật 
viên, hộ sinh/GB
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
GB
KH
GB
TK
Thiếu 
(GBTK)
6 Nội 0,31 0,21 0,54 0,15 0,10 0,08 0,16 0,11 0,45
7 Y học cổ truyền 0,38 0,20 0,55 0,13 0,07 0,11 0,25 0,13 0,43
8 Truyền Nhiễm 0,42 0,24 0,51 0,17 0,10 0,08 0,25 0,14 0,42
Tổng 0,43 0,27 0,48 0,18 0,12 0,06 0,25 0,16 0,40
*GBKH: Giường bệnh kế hoạch; GBTK: Giường bệnh thực kê
(Theo quy định tại TT 08, ở khối lâm sàng, CBYT/Giường bệnh là 0,75, Bác sĩ/Giường bệnh là 
0,18 và Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinhGiường bệnh là 0,57).9
Tỷ số CBYT/Giường bệnh: Xét theo giường bệnh kế hoạch, có 2 khoa đạt so với quy định là khoa 
Liên chuyên khoa (1,5) và Hồi sức cấp cứu (0,81); còn theo giường bệnh thực kê thì tất cả các khoa 
chỉ số này đều thấp hơn quy định. 
Tỷ số bác sĩ/Giường bệnh: Khoa Liên chuyên khoa và khoa Hồi sức cấp cứu tính theo giường 
bệnh kế hoạch thì thừa lần lượt là 9 Bác sĩ và 3 Bác sĩ, tính theo giường bệnh thực kê thừa 3 bác sĩ 
và 1 bác sĩ. Các khoa còn lại tỷ số này đều thấp hơn quy định. 
Tỷ số Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh/Giường bệnh: Xét theo giường bệnh kế hoạch thì chỉ có 
khoa Liên chuyên khoa đạt mức quy định, còn theo giường bệnh thực kê thì không có khoa nào đạt.
Biến động nhân lực: trong năm 2018, số Cán bộ nghỉ hưu và thôi việc là 8 người, trong khi đó 
Cán bộ tuyển dụng mới chỉ được một nửa là 4 người.
“Do cơ chế, điều kiện làm việc tại bệnh viện còn nhiều hạn chế, chưa khuyến khích cán bộ, bên 
cạnh đó cơ sở y tế tư nhân phát triển nhiều, chế độ đãi ngộ cao hơn nên dễ dàng thu hút nhân lực 
của bệnh viện” (PVS_bác sĩ điều trị).
 “Trong 2 năm trở lại đây, đã có một số cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi xin nghỉ việc ra làm tại 
các cơ sở y tế tư nhân” (PVS_trưởng khoa).
Biểu đồ 2. Tỷ lệ CBYT theo trình độ chuyên môn
Về Bác sĩ: Cán bộ có trình độ SĐH chiếm 36%. Về Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh: Chủ yếu 
là trình độ trung cấp (66%). Về dược sỹ: Dược sỹ Đại học (44%), còn lại là cao đẳng và trung học.
18%
3%
66%
44%
30%
40%
6%
11%
15%
6%
64%
28%
44% 33%
40%
36%
4% 11%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Bác sỹ ĐD, KTV, HS Dược sỹ Cán bộ khác Toàn viện
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung câp
Sơ cấp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
109TCNCYH 129 (5) - 2020
“Cán bộ có trình độ giỏi hầu hết là cao tuổi và là Cán bộ chủ chốt của các khoa, phòng. Năm năm 
trở lại đây CBYT đa số là trẻ, kinh nghiệm ít, trình độ chuyên môn chưa cao nên chất lượng nhân lực 
bệnh viện còn hạn chế” (PVS_phòng Tổ chức hành chính).
”...bệnh viện thiếu nhân lực nhưng vẫn phải cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ nên số lượng 
cán bộ tham gia làm việc lại càng thiếu” (PVS_lãnh đạo bệnh viện).
Bảng 3. Cơ cấu CBYT theo bộ phận, chuyên môn
TT Nội dung Theo TT 08 Hiện có
Cơ cấu bộ phận
1 Lâm sàng 60 - 65% 60%
2 Cận lâm sàng và dược 22 - 15% 20%
3 Quản lý, hành chính 18 - 20% 20%
Cơ cấu chuyên môn
1 Bác sĩ/ĐD,NHS,KTV 1/3 - 1/3,5 1/1,8
2 Dược sỹ đại học/Bác sĩ 1/8 - 1/1,5 1/11,5
3 Dược sỹ đại học/Dược sỹ trung cấp 1/2 - 1/2,5 1/1,25
So với TT 08, cơ cấu CBYT theo bộ phận 
tại BVĐK huyện Lục Nam hiện tại khá hợp lý. 
Cơ cấu CBYT theo chuyên môn chưa hợp lý: 
Tỷ lệ Bác sĩ/Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh 
cao, tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Bác sĩ và Dược sĩ 
Đại học/dược sỹ trung cấp thấp hơn so với quy 
định.
“Bệnh viện thiếu nhân lực, do vậy cơ cấu 
nhân lực giữa điều dưỡng và bác sỹ không phù 
hợp” (PVS_điều dưỡng).
”Tỷ lệ Bác sĩ/Điều dưỡng của bệnh viện hiện 
chưa đáp ứng được quy định của TT 08, thiếu 
nhiều đặc biệt là điều dưỡng, chăm sóc cấp 2 
và 3 thì không vấn đề gì, nhưng chăm sóc cấp 1 
thì không đảm bảo, từ phục vụ chuyên môn đến 
phục vụ sinh hoạt của người bệnh” (PVS_lãnh 
đạo bệnh viện).
IV. BÀN LUẬN
 Số lượng nhân lực của BVĐK huyện Lục 
Nam
Bệnh viện hiện có 161 CBYT/190 giường 
bệnh kế hoạch, thực tế số giường bệnh thực 
kê là 295 giường. Tỷ số CBYT/giường bệnh 
kế hoạch là 0,85 và CBYT/giường bệnh thực 
kê là 0,55, thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn 
Tuấn Hưng tại BVĐK huyện Lạng Giang, tỉnh 
Bắc Giang 2013 (1,02), thấp hơn nhiều so với 
quy định tại TT 08.8,9 BVĐK Lục Nam hiện đang 
thiếu nhân lực trầm trọng, chưa đủ để đáp ứng 
cho số giường bệnh kế hoạch và số giường 
bệnh thực kê hiện nay.
Hiện tại bác sĩ chiếm 23% tổng số CBYT, 
đạt mức quy định trong TT 08 (18,6% trở lên) 
và cao hơn tỷ lệ Bác sĩ trung bình của các bệnh 
viện huyện trên cả nước năm 2014 là 18,4%5. 
Nếu theo giường bệnh kế hoạch thì tỷ số Bác 
sĩ/Giường bệnh là 0,24 đạt mức quy định trong 
TT 08, cao hơn mặt bằng chung của cả nước 
và vượt mục tiêu chiến lược của Bộ Y tế đề ra 
năm 2020 là 0,2 Bác sĩ/Giường bệnh 10, tuy 
nhiên nếu tính theo giường bệnh thực kê chỉ số 
này chỉ đạt 0,15. 
Bác sĩ/Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh 
là 1/3-3,5, xét theo số Bác sĩ hiện có thì còn 
thiếu 55 Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh. Tỷ 
số Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh/Giường 
bệnh xét theo giường bệnh kế hoạch và giường 
bệnh thực kê là 0,42 và 0,27 đều thấp hơn so 
với quy định tại TT 08 (0,68 người/Giường 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
110 TCNCYH 129 (5) - 2020
bệnh).8 Bệnh viện nên có kế hoạch tuyển thêm 
nhân lực đặc biệt là Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, 
Hộ sinh bởi đội ngũ này trực tiếp góp phần 
nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc và 
điều trị người bệnh.
Tính theo giường bệnh kế hoạch, số Bác sĩ 
toàn viện đã đạt chỉ tiêu và thậm chí còn thừa, 
nhưng xét từng khoa phòng thì có nơi thiếu, nơi 
thừa. Theo giường bệnh thực kê: chỉ có 2 khoa 
đạt và vượt chỉ tiêu là hồi sức cấp cứu và liên 
chuyên khoa; các khoa còn lại đều thiếu trong 
đó thiếu nhiều ở khoa Sản (thiếu 6 bác sĩ), khoa 
Nội (thiếu 6 bác sĩ). Đội ngũ Điều dưỡng, Kĩ 
thuật viên, Hộ sinh thì thiếu rất nhiều, không có 
khoa nào đạt mức quy định. Đặc biệt: Khoa Nội 
(thiếu 37 cán bộ), Phụ Sản (thiếu 23 cán bộ), 
Nhi (thiếu 15 cán bộ). 
Năm 2018, số cán bộ mới tuyển dụng bằng 
một nửa số nghỉ hưu, thôi việc. Kết quả này 
khác với nghiên cứu của Viện Chiến lược và 
chính sách y tế tiến hành tại 4 tỉnh có đề cập 
rằng số cán bộ nghỉ việc, chuyển đi ở các cơ 
sở tuyến huyện chỉ bằng 50% số Cán bộ mới 
tuyển dụng.11 Tình trạng biến động nhân lực 
là vấn đề đáng quan tâm, vì nếu không có kế 
hoạch tuyển dụng bù vào số cán bộ nghỉ hưu, 
thôi việc thì đây chính là nguyên nhân dẫn đến 
thiếu hụt nhân lực bệnh viện hiện nay.
Trình độ chuyên môn của cán bộ
Số Cán bộ trình độ sau đại học của bệnh 
viện chiếm 11%, chủ yếu là Bác sĩ, tỷ lệ này 
cao hơn BVĐK huyện Lạng Giang (6%).⁹ Bác 
sĩ có trình độ Sau Đại học là 36%, thấp hơn so 
với cả nước (2014) là 43,3% và thấp hơn mục 
tiêu chiến lược của Bộ Y tế đề ra năm 2020 
là 50%.5,12 Bác sĩ trình độ sau đại học đa số 
là người có tuổi, đội ngũ này nghỉ hưu sẽ ảnh 
hưởng lớn đến chất lượng nhân lực bệnh viện. 
Trình độ Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh 
hạn chế, trình độ trung cấp cao (66%). Nguyên 
nhân là do tuyển dụng còn mang tính hình thức, 
chất lượng chưa cao, hơn nữa thiếu nhân lực 
nên việc cử cán bộ đi đào tạo gặp nhiều khó 
khăn. Bệnh viện cần có kế hoạch tuyển dụng 
cán bộ đủ về số lượng và chất lượng, xây dựng 
kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên 
môn cho cán bộ.
Cơ cấu nhân lực
Cơ cấu bộ phận của bệnh viện hợp lý: lâm 
sàng chiếm 60%, cận lâm sàng 20%, quản lý 
hành chính 20%, 3 bộ phận đều đạt so với quy 
định tại TT 08.8
Cơ cấu chuyên môn chưa hợp lý: tỷ lệ Bác 
sĩ/Điều dưỡng, Kĩ thuật viên, Hộ sinh là 1/1,8, 
cao hơn TT 08, cao hơn tỷ lệ chung của các 
bệnh viện huyện trên cả nước năm 2014 là 
1/2,52.5 Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Bác sĩ tại BVĐK 
Lục Nam là 1/11,⁵ thấp hơn so với quy định 
trong TT 08 nhưng cao hơn so với các bệnh 
viện huyện trên cả nước.5,8 Tỷ lệ Dược sĩ Đại 
học/Dược sĩ Trung cấp còn thấp là 1/1,25 chưa 
đạt quy định tại TT 08. Như vậy bệnh viện cần 
xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo phù 
hợp nhằm điều chỉnh cơ cấu chuyên môn Cán 
bộ phù hợp.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu mới đưa ra kết quả về thực 
trạng, cần có nghiên cứu tiếp theo để đề xuất 
các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực bệnh viện.
V. KẾT LUẬN
Số lượng: Bệnh viện: Thiếu 78 cán bộ theo 
giường bệnh kế hoạch và thiếu 208 cán bộ 
theo giường bệnh thực kê: Theo khoa/phòng: 
hầu hết khoa, phòng đều thiếu nhân lực theo 
giường bệnh thực kê. Bệnh viện cần có kế 
hoạch tuyển dụng/hợp đồng cán bộ phù hợp.
Trình độ chuyên môn: Còn hạn chế, cán 
bộ có trình độ trung cấp chiếm 40%, tình trạng 
thiếu nhân lực gây khó khăn cho việc cử cán bộ 
đi đào tạo nâng cao trình độ. 
Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu bộ phận hợp lý, 
cơ cấu chuyên môn chưa hợp lý. Bệnh viện cần 
có kế hoạch tuyển dụng đối tượng cán bộ phù 
hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Trí Dũng và cs. Thực trạng nguồn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
111TCNCYH 129 (5) - 2020
nhân lực và sự hài lòng đối với công vệc của 
nhân viên y tế tại các trung tâm y tế dự phòng 
tuyến huyện, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Y tế 
công cộng. 2010; 16(16).
2. WHO. Global strategy on human 
resources for health: Workforce 2030. Geneva; 
2016.
3. Celia Regina Pierantoni and Ana Claudia 
P Garcia. Human resources for health and 
decentralization policy the Brazilian health 
system. Human Resources for Health. 2011; 
(9). doi: 10.1186/1478-4491-9-12, accessed 
11/5/2019.
4. WHO. Regional office for the Western 
Pacific. Health workforce regulation in the 
Western Pacific Region. Manila: WHO Regional 
Office for the Western Pacific; 2006, accessed 
11/5/2019.
5. Bộ Y tế. Báo cáo chung tổng quan ngành 
Y tế (JAHR) năm 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản 
Y học; 2014.
6. Nguyễn Hữu Thắng và cs. Thực trạng 
nguồn nhân lực y tế công tại huyện Bình Lục 
tỉnh Hà Nam, năm 2014. Tạp chí Y học dự 
phòng. 2015; XXV, 6(166), 55-60.
7. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định phê 
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống 
y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm 
nhìn đến năm 2020. Hà Nội; 2010.
8. Bộ Y tế và Bộ Nội vụ. Thông tư liên tịch 
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/06/2007: 
Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong 
các cơ sở y tế nhà nước. Hà Nội; 2007.
9. Nguyễn Tuấn Hưng, Nguyễn Đình Toàn, 
Diêm Đăng Thanh. Nghiên cứu thực trạng 
nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa 
huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang năm 2013. 
Tạp chí Y học thực hành. 2014; 8(927), 62.
10. Bộ Y tế. Quyết định số 2992/QĐ-BYT 
ngày 17/7/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt 
kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống 
khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015- 2020. 
Hà Nội; 2015.
11. Bộ Y tế. Báo cáo chung tổng quan ngành 
Y tế năm 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 
2013.
Summary
THE ABILITY TO MEET HEALTH WORKFORCE REQUIREMENTS 
AT LUC NAM DISTRICT GENERAL HOSPITAL, BAC GIANG 
PROVINCE IN 2018
A cross-sectional study was conducted to collect available data in combination with in-depth 
interviews at Luc Nam District General Hospital, Bac Giang Province in 2018, in order to describe 
the current situation of health human resources. The hospital lacked 78 healthcare workers (HW), 
including 51 nurses, technicians, midwives according to hospital bed capacity. According to the actual 
number of bed, there is a need of another 208 HW, including 22 doctors, 123 nurses, technicians 
and midwives. Healthcare workers’ qualifications were limited: the amount of intermediate-level 
healthcare workers accounted for 40%, only 11% has postgraduate degree, mostly were doctors. 
Human resources structure was appropriate based on department division but inappropriate in terms 
of specialty. The hospital needs specific plans to improve the quantity, quality and staff structure, 
contributing to enhance the hospital’s quality and promptly meet the local residents’ medical needs.
Keywords: Health worker, general hospital.

File đính kèm:

  • pdfdap_ung_quy_dinh_ve_so_luong_nhan_vien_y_te_tai_benh_vien_da.pdf