Đánh giá việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam thực hiện

Tóm tắt:

Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá thực trạng việc vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán của

các kiểm toán viên trong công ty AVA chỉ ra kết quả và các vấn đề còn tồn tại. Từ đó tác giả đề xuất 6 giải

pháp bao gồm Kiểm toán viên nên tham gia kiểm kê cùng với đơn vị khách hàng; Công ty AVA cần có những

hướng dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên của mình về lựa chọn đối tượng phỏng vấn; khi thực hiện thủ tục

phân tích, kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều tỷ suất tài chính; khi thực hiện chọn mẫu kiểm toán, kiểm

toán viên cũng cần phải chú ý tới các phần tử nhỏ hơn Các giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng vận

dụng phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AVA thực hiện.

Từ khóa: kiểm toán BCTC, kỹ thuật kiểm toán BCTC.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam thực hiện

Đánh giá việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá Việt Nam thực hiện
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 87
ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
Đặng Quỳnh Mai
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 26/10/2018
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/11/2018
Ngày bài báo được duyệt đăng: 06/12/2018
Tóm tắt:
Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá thực trạng việc vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán của 
các kiểm toán viên trong công ty AVA chỉ ra kết quả và các vấn đề còn tồn tại. Từ đó tác giả đề xuất 6 giải 
pháp bao gồm Kiểm toán viên nên tham gia kiểm kê cùng với đơn vị khách hàng; Công ty AVA cần có những 
hướng dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên của mình về lựa chọn đối tượng phỏng vấn; khi thực hiện thủ tục 
phân tích, kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều tỷ suất tài chính; khi thực hiện chọn mẫu kiểm toán, kiểm 
toán viên cũng cần phải chú ý tới các phần tử nhỏ hơn Các giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng vận 
dụng phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AVA thực hiện.
Từ khóa: kiểm toán BCTC, kỹ thuật kiểm toán BCTC.
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Yếu tố dẫn đến thành công của nhà đầu tư 
trên thị trường chính là việc ra quyết định đúng vào 
đúng thời điểm. Thông tin đáng tin cậy, chính xác 
chính là điều kiện cần để nhà đầu tư ra quyết định 
đúng.. Cùng với sự phát triển của xã hội, khối lượng 
thông tin không ngừng gia tăng và tính chất của các 
nguồn thông tin cũng ngày càng phức tạp. Từ đó đặt 
ra yêu cầu cho việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm 
toán để nhà đẩu tư nói riêng, những người sử dụng 
thông tin đã kiểm toán để ra quyết định đúng, giành 
thắng lợi trong đầu tư. 
Nằm trong xu thể phát triển của nền kinh tế, 
các công ty kiểm toán cần không ngừng nâng cao 
chất lượng dịch vụ, Công ty TNHH Kiểm toán và 
Thẩm định giá Việt Nam cũng không nằm ngoài xu 
thế phát triển. 
Một trong các giải pháp để nâng cao chất 
lượng cuộc kiểm toán chính là việc áp dụng linh 
hoạt và khoa học các phương pháp kỹ thuật kiểm 
toán. Việc vận dụng linh hoạt và khoa học các 
phương pháp kỹ thuật kiểm toán không chỉ đem lại 
hiệu quả trong công tác kiêm toán, tiết kiệm chi phí 
và thời gian kiểm toán mà còn phù hợp với tính chất 
đa dạng phức tạp của các nguồn thông tin. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp 
kỹ thuật kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài 
chính do công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định 
giá Việt Nam (AVA), đề xuất một số giải pháp hoàn 
thiện việc vận dụng các kỹ thuật kiểm toán trong 
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty 
AVA thực hiện.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc vận dụng các 
phương pháp kỹ thuật kiểm toán trong kiểm toán 
báo cáo tài chính công ty TNHH kiểm toán và thẩm 
định giá Việt Nam (AVA) 
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty AVA.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: phỏng vấn 
KTV qua bảng câu hỏi, kiểm tra chi tiết hồ sơ kiểm 
toán.
Các phương pháp thống kê: so sánh, tổng 
hợp, phân tích  Nhằm tổng hợp, phân tích kết quả 
của phiếu điều tra.
2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp kỹ 
thuật kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo 
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và 
Thẩm định giá Việt Nam thực hiện
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá 
Việt Nam (AVA) được thành lập vào năm 2006 theo 
yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 105/NĐ-CP 
ngày 30 tháng 03 năm 2004 và hoạt động theo mô 
hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong 
lĩnh vực Kiểm toán, Thẩm định giá, Xác định giá 
trị doanh nghiệp và Tư vấn. AVA là thành viên của 
hãng kiểm toán quốc tế MGI (MGI là 1 trong 15 
công ty kiểm toán lớn nhất thế giới có trụ sở chính 
tại Portland House Bressenden Place London SW1E 
5RS United Kingdom). AVA có đội ngũ kiểm toán 
viên, thẩm định viên nhiều kinh nghiệm và các nhân 
viên có tính chuyên nghiệp cao trong lĩnh vực Kiểm 
toán – Định giá và Tư vấn tài chính - kế toán. [1]
Hiện nay, AVA có trụ sở chính tại TP. Hà Nội, 
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh tại Hà 
Nội, Chi nhánh tại Quảng Ninh và văn phòng đại 
diện tại TP. Vinh - Nghệ An với tổng số 145 cán bộ 
nhân viên, trong đó có 27 Kiểm toán viên, 19 Thẩm 
định viên, 09 người có học vị Tiến sỹ, thạc sỹ; AVA 
là một trong 10 Công ty Kiểm toán độc lập lớn nhất 
tại Việt Nam có doanh thu và số lượng kiểm toán 
viên và Thẩm định viên đông nhất (theo thống kê 
của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và Bộ 
Tài chính tổng kết hoạt động kiểm toán năm 2017). 
AVA đã và đang cung cấp dịch vụ kiểm toán và 
tư vấn cho hơn 400 khách hàng truyền thống hoạt 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology88 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
động trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam thuộc 
nhiều lĩnh vực và nhiều loại hình sở hữu.[1]
2.1. Nội dung cơ bản về kiểm toán BCTC do AVA 
thực hiện
a/ Nội dung cơ bản quy trình kiểm toán 
chung về kiểm toán báo cáo tài chính do Công 
ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam 
(AVA) thực hiện
Dù trình tự của bản thân mỗi hoạt động kiểm 
toán riêng biệt khác nhau nhưng quy trình chung 
với ba giai đoạn là:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán bao gồm 
tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở 
pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện 
vật chất cho công tác kiểm toán.
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán bao gồm 
tất cả các công việc thực hiện chức năng xác minh 
của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối 
tượng và khách thể kiểm toán cụ thể.
- Giai đoạn 3: Hoàn tất kiểm toán bao gồm các 
công việc đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo cáo kiểm 
toán và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập 
báo cáo kiểm toán, hoàn thiện hồ sơ kiểm toán. [1]
Bảng 1. Tổ chức công tác kiểm toán tại AVA
Giai đoạn Bước công việc Người thực hiện Công việc cụ thể Kết quả
1 - 
Chuẩn bị 
kiểm toán
Trước khi lập kế 
hoạch kiểm toán
Ban giám đốc Quá trình ký kết hợp 
đồng, thỏa thuận dịch 
vụ kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán 
(thư hẹn kiểm toán)
Lập kế hoạch 
kiểm toán
Ban giám đốc và chủ 
nhiệm kiểm toán
Tổng hợp, xây dựng kế 
hoạch kiểm toán
Chương trình kiểm 
toán
2 - 
Thực hiện 
kiểm toán
Thực hiện chương 
trình, kế hoạch 
kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán, 
Kiểm toán viên, trợ lý 
kiểm toán
Cuộc kiểm toán tại đơn 
vị
Bằng chứng kiểm 
toán – cơ sở đưa ra ý 
kiến kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán, 
ban cố vấn
Tổng hợp và xử lý kết 
quả kiểm toán
Dự thảo Báo cáo 
kiểm toán
Ban giám đốc và chủ 
nhiệm kiểm toán
Phát hành dự thảo báo 
cáo kiểm toán
Dự thảo báo cáo 
kiểm toán gửi cho 
khách hàng
3 - 
Hoàn tất 
cuộc kiểm 
toán
Kết thúc kiểm 
toán
Ban giám đốc và chủ 
nhiệm kiểm toán
Tổng hợp, xử lý các vấn 
đề số liệu sau kiểm toán
Ban giám đốc và chủ 
nhiệm kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm 
toán
Báo cáo kiểm toán, 
Thư quản lí
Hoàn thiện hồ sơ 
kiểm toán
Ban giám đốc và chủ 
nhiệm kiểm toán
Xử lý sau phát hành 
báo cáo kiểm toán, hậu 
hợp đồng
Hồ sơ kiểm toán
Nguồn: Phòng kiểm toán nghiệp vụ 6 – Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
b/ Nội dung thực hiện kiểm toán
Công ty AVA sẽ thực hiện kiểm toán báo cáo 
tài chính của khách hàng cho năm tài chính kết thúc 
ngày 31/12, tuân theo Chuẩn mực kiểm toán Việt 
nam, các chuẩn mực Quốc tế được thừa nhận ở Việt 
Nam. Nội dung thực hiện kiểm toán là việc kiểm 
toán viên:
+ Thực hiện các thủ tục kiểm toán theo như 
kế hoạch kiểm toán đã lập, đánh giá, nhận xét về 
việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của đơn vị.
+ Thực hiện các thủ tục kiểm toán theo như 
kế hoạch kiểm toán đã lập, đánh giá, nhận xét về 
việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính 
- kế toán thống kê của Nhà nước.
c / Sự vận dụng các phương pháp kỹ thuật 
kiểm toán
Các phương pháp kỹ thuật kiểm toán được 
sử dụng như là các công cụ giúp kiểm toán việc thu 
thập bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp kỹ 
thuật kiểm toán này không chỉ được sử dụng với 
mục đích thu thập bằng chứng để giúp kiểm toán 
viên đưa ra ý kiến, mà các kỹ thuật này còn được 
sử dụng trong việc thu thập thông tin liên quan tới 
doanh nghiệp (đơn vị được kiểm toán) giúp kiểm 
toán viên có thêm hiểu biết về bản thân đơn vị được 
kiểm toán, góp phần củng cố ý kiến đưa ra của kiểm 
toán viên.
- Giai đoạn 1: Những thông tin cần thu thập 
trong giai đoạn này là: Thu thập thông tin cơ sở và 
địa vị pháp lý của khách hàng; tình hình kinh doanh 
của khách hàng trong năm trước và năm nay (Hiểu 
biết chung về nền kinh tế, hiểu biết về môi trường 
và lĩnh vực hoạt động của khách hàng, hiểu biết 
về nhân tố nội tại của khách hàng); Nghiên cứu và 
đánh giá khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của 
khách hàng, xác định sơ bộ rủi ro có sai sót trọng 
yếu Các phương pháp kiểm toán mà kiểm toán 
viên áp dụng chủ yếu là: phỏng vấn, quan sát, phân 
tích. Tuy nhiên thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở mức 
độ cơ bản về xu hướng biến động của chỉ tiêu giữa 
số năm nay với số năm trước để khoanh vùng, dự 
kiến phạm vi thực hiện kiểm toán.[2]
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 89
Bảng 2. Kết quả khảo sát vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán giại đoạn chuẩn bị
Kết quả khảo sát
Nhóm khách hàng 
năm đầu
Nhóm khách hàng 
lâu năm
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
Kiểm toán viên có vận dụng phương pháp kiểm 
toán tuân thủ để tìm hiểu xác định rủi ro có sai sót 
trọng yếu hay không
a. Có 10 100% 40 100%
b. Không 0 0% 0 0%
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, Kiểm toán viên 
thu thập thông tin về những nội dung nào sau đây:
a. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro 
hợp đồng
10 100% 40 100%
b. Đặc điểm kinh doanh và môi trường hoạt đoạng, rủi 
ro kinh doanh của khách hàng
10 100% 40 100%
c. Hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn doanh nghiệp 10 100% 40 100%
d. Hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ từng chu trình 
kinh doanh, khoản mục chủ yếu
10 100% 40 100%
Khi thu thập các thông tin trong giai đoạn chuẩn bị 
kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng thủ tục nào sau đây:
a. Phỏng vấn Ban giám đốc, người chịu trách nhiệm 
cung cấp thông tin của khách hàng; kết hợp quan sát
10 100% 30 75%
b. Gửi thư cho kiểm toán viên tiền nhiệm 10 100% 7 17.5%
c. Phân tích biến động 10 100% 3 7.5%
d. Không áp dụng thủ tục nào 0 0% 0 0%
- Giai đoạn 2: Các bước công việc trong giai 
đoạn này chính là việc vận dụng các phương pháp 
kỹ thuật kiểm toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến 
trả lời cho các câu hỏi sau:
+ Các thông tin tài chính có được lập trên 
cơ sở các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của 
Nhà nước Việt Nam hay không? Các chế độ này 
có được áp dụng một cách nhất quán và kịp thời 
không?
+ Các thông tin trên Báo cáo tài chính có 
phản ánh một cách trung thực và hợp lý trên các 
khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn 
vị tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán; về tình 
hình hoạt động của đơn vị trong niên độ kế toán? Có 
trích lập các khoản dự phòng, đánh giá các sự kiện 
phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính.
+ Cuộc kiểm toán cũng đòi hỏi phải đưa ra 
các ý kiến nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ 
thống kế toán của đơn vị, bao gồm các nhận xét về:
• Có các quy định về công tác ghi chép 
chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, ghi 
sổ kế toán, soát xét các bút toán tổng hợp và công 
tác quản lý, lưu trữ các chứng từ kế toán.
• Các quy định có được đưa vào áp dụng 
trong thực tế hoạt động của đơn vị.
• Các quy định có được thiết kế và vận 
hành một cách hữu hiệu trong việc phát hiện, ngăn 
chặn và sửa chữa kịp thời các sai phạm.
Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên kết 
hợp linh hoạt phương pháp kiểm toán tuân thủ và 
phương pháp kiểm toán cơ bản theo xét đoán nghề 
nghiệp của kiểm toán viên và theo thực tế tại đơn 
vị khách hàng. Nếu trong bước lập kế hoạch kiểm 
toán, kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm 
soát nội bộ của khách hàng hoạt động không có hiệu 
lực, hiệu quả thì kiểm toán viên sẽ tiến hành các 
phương pháp kiểm toán cơ bản mà không tiến hành 
phương pháp kiểm toán tuân thủ. Trong trường hợp, 
kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 
của khách hàng hoạt động hữu hiệu thì kiểm toán 
viên sẽ thưc hiện thêm phương pháp kiểm toán tuân 
thủ với mục đích khẳng định lại sự hoạt động hữu 
hiệu của hệ thống kiểm soát nôi bộ, qua đó xác định 
lại phạm vi tiến hành các thủ tục kiểm toán cơ bản. 
Thủ tục kiểm toán chủ yếu để thu thập bằng chứng 
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này 
là Phỏng vấn kết hợp quan sát, kiểm tra tài liệu về 
kiểm soát nội bộ của từng chu trình kinh doanh.[2]
Bảng 3. Kết quả khảo sát vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán trong giại đoạn thực hiện
Kết quả khảo sát
Nhóm khách hàng kiểm 
toán năm đầu tiên
Nhóm khách hàng 
kiểm toán lâu năm
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
1. Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán 
về những nội dung nào sau đây
a. Căn cứ lập, trình bày báo cáo tài chính 10 100% 40 100%
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology90 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
b. Tính trung thực, hợp pháp của thông tin được trình 
bày trên báo cáo tài chính
10 100% 40 100%
c. Căn cứ để trích lập các khoản dự phòng 10 100% 40 100%
d. Tính nhất quán về việc áp dụng các quy định, 
phương pháp kế toán trong niên độ kế toán
10 100% 40 100%
e. Các soát xét tổng hợp khác 10 100% 40 100%
2. Để khảo sát về tính hiệu quả của kiểm soát nội 
bộ Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục nào 
sau đây:
a. Phỏng vấn kết hợp quan sát, kiểm tra tài liệu về 
kiểm soát nội bộ của từng chu trình kinh doanh
10 100% 10 33.33%
b. Phỏng vấn người cung cấp thông tin của khách 
hàng về hoạt động kiểm soát nội bộ
0 0% 20 66.67%
c. Không thực hiện thủ tục kiểm toán nào 0 0% 0 0%
3. Kiểm toán viên thu thập loại bằng chứng kiểm 
toán nào về hệ thống kiểm soát nội bộ:
a. Sự tồn tại của các văn bản, quy định mà đơn vị 
khách hàng đang áp dụng
10 100% 40 100%
b. Tính có thực của việc áp dụng các văn bản quy 
định đã được ban hành
10 100% 40 100%
c. Tính hữu hiệu của việc áp dụng các văn bản, quy định 10 100% 40 100%
d. Sự cập nhật, điều chỉnh các văn bản quy định của 
đơn vị cho phù hợp pháp luật hiện hành và thực tế 
tại đơn vị
10 100% 40 100%
4. Công ty có dựa và kết quả thử nghiệm kiểm 
soát để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán ban đầu 
hay không
a. Có 10 100% 40 100%
b. Không 0 0% 0 0%
- Giai đoạn 3: trong giai đoạn này kiểm toán 
viên sử dụng kết hợp các phương pháp kỹ thuật 
kiểm toán để đánh giá lại các sai phạm đã phát hiện 
trong giai đoạn 2, đối chiếu với mức trọng yếu để 
xem xét việc có áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ 
sung hay không.
Qua khảo sát, các kiểm toán viên trong AVA 
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán về các khía 
cạnh sự hoạt động liên tục của đơn vị, xem xét các 
khoản nợ tiềm tàng, các khoản cam kết, căn cứ ghi 
nhận các bút toán tổng hợp trên báo cáo tài ch ... iểm soát đối với các khoản mục, 
kiểm toán viên vừa kết hợp cả kỹ thuật kiểm tra đối 
chiếu tài liệu với kỹ thuật phỏng vấn để đảm bảo 
các thủ tục kiểm soát được thực hiện một cách đúng 
đắn. Hoặc khi tiến hành kiểm toán tiền gửi ngân 
hàng, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận 
đồng thời so sánh số dư trên sổ sách kế toán với số 
dư trên báo cáo của ngân hàng, và số dư trên bản đối 
chiếu với ngân hàng.
Thứ ba, về cách ghi chép trên giấy tờ làm 
việc. Tại AVA, Kiểm toán viên luôn tuân thủ nghiêm 
túc các quy định của công ty trong việc ghi chép 
giấy tờ làm việc theo tuần tự các bước thủ tục kiểm 
toán đã nêu trong chương trình kiểm toán. Chỉ cần 
thông qua giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên, 
người kiểm tra, soát xét có thể thấy rõ kiểm toán 
viên đã thực hiện những kỹ thuật thu thập bằng 
chứng kiểm toán nào, và việc thực hiện những kỹ 
thuật đó thu thập được những gì, quá trình thực hiện 
các kỹ thuật đó được tiến hành như thế nào và kết 
luận ra sao. Tất cả đều được thực hiện một cách 
có trình tự và rõ ràng, việc đánh tham chiếu được 
thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Việc ghi chép 
giấy tờ làm việc khoa học và dễ hiểu còn giúp cho 
người làm báo cáo kiểm toán và thư quản lý giảm 
bớt được thời gian và hiệu quả công việc cũng được 
tăng lên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc 
vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán còn 
tồn tại những hạn chế sau:
Thứ nhất, hạn chế áp dụng kỹ thuật kiểm 
tra vật chất (kiểm kê): Khi kiểm toán khoản mục 
tiền kiểm toán viên chủ yếu tập trung vào kỹ thuật 
kiểm tra tài liệu với các chứng từ, sổ sách về tiền: 
các phiếu thu, phiếu chi, cùng các chứng từ đính 
kèm các phiếu thu, phiếu chi, các loại sổ về tiền mặt 
vì kiểm toán viên cho rằng mục đích chủ yếu của 
kiểm toán tiền mặt là để nhận xét về công tác chứng 
từ của doanh nghiệp. Trong khi đó lại ít quan tâm 
đến tính có thật về số tồn quỹ thực tế tại khách hàng. 
Qua phỏng vấn tác giả nhận thấy có một số lượng 
khách hàng mà Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán 
chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ cuối kỳ do đơn vị 
khách hàng đã tiến hành kiểm kê mà ít khi tham gia 
trực tiếp kiểm kế cùng khách hàng. 
Thứ hai, hạn chế về kỹ thuật điều tra phỏng 
vấn bằng bảng câu hỏi: Khi thực hiện khảo sát kiểm 
soát, kiểm toán viên có lập ra bảng câu hỏi về hệ 
thống kiểm soát nội bộ đối với tiền và yêu cầu kế 
toán trưởng trả lời, tuy nhiên các câu hỏi phần lớn là 
câu hỏi đóng, chỉ trả lời có hoặc không. Đối tượng 
tiến hành phỏng vấn ở đây là kế toán trưởng, nhân 
viên kế toán ngoài ra kiểm toán viên không tiến 
hành phỏng vấn một nhân viên bộ phận nào khác để 
đánh giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị 
khách hàng. Như vậy có thể nói là thiếu tính khách 
quan, hoàn toàn chỉ là những người trong đơn vị 
khách hàng. Các câu hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi 
đóng và sau khi trả lời, kiểm toán viên đồng ý với 
ý kiến và ghi nhận vào giấy tờ làm việc mà không 
tỏ thái độ hoài nghi và sử dụng các câu hỏi mở để 
thu được các câu trả lời chi tiết và đầy đủ. Các câu 
hỏi này tuy có thể tiến hành nhanh chóng và không 
bỏ sót các vấn đề quan trọng nhưng lại không phù 
hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, kết quả trả lời 
thường không chính xác so với thực tế bởi khách 
thể được hỏi thường có xu hướng trả lời là tốt về đối 
tượng được thẩm tra.
Thứ ba, hạn chế về kỹ thuật quan sát: Quan 
sát mà kiểm toán viên tiến hành ở đây là tại thời 
điểm kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Các nhân 
viên này đều biết sự có mặt của các kiểm toán viên 
đang tiến hành kiểm toán nên phương pháp này 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology92 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
không cho hiệu quả cao bởi không biết các kết quả 
thu được từ quan sát có chắc chắn thực hiện tại các 
thời điểm khác không.
Thư tư, về việc áp dụng thủ tục phân tích: 
Tại AVA, thủ tục phân tích được sử dụng thường 
xuyên là phân tích xu hướng. Thông tin phân tích 
chỉ là thông tin tài chính. Đối với từng khoản mục, 
kiểm toán viên thường chỉ phân tích chênh lệch về 
số tương đối và số tuyệt đối của số dư khoản mục 
đó trong kỳ được kiểm toán với kỳ trước. Phân tích 
tỷ suất chỉ thể hiện chưa giấy làm việc nhằm phân 
tích cơ cấu. 
Thứ năm, về chọn mẫu kiểm toán. Kiểm 
toán viên AVA thường chọn mẫu chủ yếu trên cơ sở 
khoản mục lớn với mức bao quát tổng thể trên 60%, 
có thể dẫn đến rủi ro khi kiểm toán viên không tiến 
hành thêm các thử nghiệm kiểm toán bổ sung vì vẫn 
còn 40% phần tử của tổng thể chưa được kiểm toán 
là một con số đáng kể.
Thứ sáu, chương trình kiểm toán và giấy 
làm việc, AVA chưa xây dựng được quy chuẩn cho 
chương trình kiểm toán, còn đang áp dụng lẫn lộn 
chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội Kiểm 
toán viên hành nghề và chương trình kiểm toán của 
hãng kiểm toán quốc tế mà AVA đang là thành viên.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng vận 
dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán trong 
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty 
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam 
thực hiện
Thứ nhất, Kiểm toán viên nên tham gia 
kiểm kê cùng với đơn vị khách hàng trong trường 
hợp số dư cuối kỳ tiền mặt của đơn vị khách hàng 
là khá lớn.
Thứ hai, Công ty AVA cần có những hướng 
dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên của mình về:
- Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: là những 
người có kiến thức, có trình độ chuyên môn, có tính 
độc lập tương đối, am hiểu về lĩnh vực kế toán, hoạt 
động tài chính trong Công ty...
- Cách đặt các câu hỏi: các câu hỏi đưa ra 
phải rõ ràng, cô đọng, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề 
quan tâm.
- Cách tiếp thu câu trả lời: cần phải chú ý 
lắng nghe câu trả lời để có thể đặt ra được các câu 
hỏi tiếp sau thích hợp. Với mỗi câu trả lời, kiểm 
toán viên cần phải cân nhắc kỹ, không chấp nhận 
ngay và cũng như không nên bác bỏ ngay.
Bên cạnh đó để khắc phục nhược điểm của 
bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là 
không sát với tình hình thực tế nên ngoài bảng câu 
hỏi đó kiểm toán viên nên lập các lưu đồ và bảng 
tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp kiểm 
toán viên có hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm 
soát nội bộ. Bên cạnh đó đối với hệ thống câu hỏi 
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 
nên áp dụng thêm các câu hỏi mở nhằm thu thập 
được sự hiểu biết hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Thứ ba, trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán, 
Trưởng phòng kiểm toán của AVA cần đến đơn vị 
khách hàng và thảo luận với Ban giám đốc để đánh 
giá rủi ro chính và tham quan sự làm việc của đơn 
vị khách hàng, để đảm bảo các quan sát cho kết quả 
cao, trong nhiều trường hợp, Trưởng phòng thoả 
thuận với ban giám đốc không thông báo với các 
phòng ban của khách hàng sự có mặt của kiểm toán 
viên. Như vậy kết quả quan sát sẽ được nâng lên.
Thứ tư, khi thực hiện thủ tục phân tích, 
kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều tỷ suất tài 
chính hơn nữa như: tỷ suất quay vòng bình quân 
các khoản phải thu, tỷ suất lợi tức trên tổng cộng 
tài sản
Khi đã có số liệu về phân tích ngang và phân 
tích dọc thì kiểm toán viên phải đưa ra những nhận 
định về dữ liệu đó. Kiểm toán viên nên so sánh thêm 
các thông tin tài chính của doanh nghiệp với các 
thông tin của các đơn vị trong cùng ngành có cùng 
quy mô hoạt động, hoặc số liệu thống kê, định mức 
bình quân của toàn ngành (như: tỷ suất đầu tư, tỷ lệ 
lãi gộp ), qua đó sẽ thấy được mức độ 3 phấn đấu 
cũng như khả năng phát triển trong tương lai của 
đơn vị khách hàng.
Ngoài việc xem xét mối quan hệ giữa các 
thông tin tài chính với nhau (ví dụ: mối quan hệ 
giữa lãi gộp với doanh thu, doanh thu với giá vốn) 
kiểm toán viên cần phải xem xét cả mối quan hệ 
giữa thông tin tài chính và phi tài chính. Cụ thể là: 
xem xét mối quan hệ giữa sản lượng cung ứng, tính 
kịp thời của việc cung ứng, chất lượng sản phẩm 
cung ứng, mức độ đổi mới sản phẩm hay dịch vụ 
trong kỳ với doanh thu, lãi gộp; mối quan hệ giữa 
chi phí nhân công với số lượng nhân viên
Kiểm toán viên nên sử dụng phần mềm 
EXCEL vẽ các đồ thị trong quá trình phân tích như: 
đồ thị hình cột biểu thị xu hướng, đồ thị hình tròn 
biểu thị tỷ suất. Thông qua việc vẽ đồ thị, kiểm toán 
viên sẽ có cái nhìn toàn diện về xu hướng biến động 
của từng đối tượng phân tích chung, đồng thời lại 
nắm được các xu hướng biến đổi riêng của từng 
đối tượng nhỏ hơn. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra 
được những kết luận và dự đoán chính xác hơn cho 
đối tượng phân tích. Việc kiểm toán viên sử dụng 
đồ thị phân tích giúp cho người soát xét hồ sơ kiểm 
toán theo dõi nắm bắt thông tin nhanh chóng và dễ 
dàng hơn
Thứ năm, khi thực hiện chọn mẫu kiểm 
toán, ngoài việc lựa chọn các phần tử lớn để kiểm 
tra, kiểm toán viên cũng cần phải chú ý tới các phần 
tử nhỏ hơn bởi tổng mức sai phạm của các phần tử 
này có thể trọng yếu. Kiểm toán viên có thể thực 
hiện phân tổ tổng thể để chọn mẫu. Kiểm toán viên 
cần chú ý đến những sai sót thường xuyên lặp lại, 
sai sót nhỏ nhưng mang tính ảnh hưởng dây chuyền 
như sai sót ở Doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Thứ sáu, Công ty cần thống nhất chương 
trình kiểm toán áp dụng chung. Thiết kế các giấy 
làm việc theo từng bước công việc trong chương 
trình kiểm toán. Việc áp dụng thống nhất chương 
trình và mẫu giấy làm việc giúp việc soát xét hồ sơ 
kiểm toán thuận lợi hơn. Các KTV dễ dàng kiểm 
soát được các bước công việc đang thực hiện có bị 
bỏ sót hay không.
Ngoài ra còn một số giải pháp nhằm hoàn 
thiện quy trình kiểm toán để nâng cao chất lượng 
cuộc kiểm toán
Về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và 
số lượng bằng chứng cần thu thập
Việc xác định mức trọng yếu, rủi ro để từ 
đó dự trù số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 93
thập là rất quan trọng đối với toàn bộ quy trình kiểm 
toán. Vì đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng 
yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các giao 
dịch chủ yếu sẽ giúp kiểm toán viên xác định được 
các khoản mục cần kiểm tra và quyết định nên áp 
dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc 
đánh giá mức trọng yếu cũng sẽ giúp kiểm toán viên 
lựa chọn những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc 
kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau 
sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể 
chấp nhận được.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề 
nêu trên nên AVA đã xây dựng một quy trình đánh 
giá mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn Công 
ty gồm 5 bước. Theo phương pháp này, để hỗ trợ 
việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán. 
Đầu tiên, kiểm toán viên xây dựng ước lượng ban 
đầu cho toàn bộ Báo cáo tài chính về mức độ trọng 
yếu. Tiếp đó, phân bổ ước lượng về mức độ trọng 
yếu Ban đầu cho các khoản mục nhằm xác định các 
bằng chứng thích hợp cần thu thập. 
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm 
toán đối với một số khách hàng có quy mô nhỏ, 
kiểm toán viên của AVA thường chỉ đánh giá ở mức 
độ khái quát về tính trọng yếu và việc đánh giá tính 
trọng yếu được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm 
việc. Điều này làm giảm hiệu quả công việc và gây 
khó khăn cho kiểm toán viên khi xác định quy mô 
bằng chứng cần thu thập để đảm bảo thu thập đầy 
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và tránh cho 
kiểm toán viên Công ty kiểm toán gặp rủi ro sau 
cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của AVA cần đánh 
giá mức độ trọng yếu theo đúng quy trình mà Công 
ty đã xây dựng.
Tại AVA, kiểm toán viên căn cứ vào đặc thù 
doanh nghiệp, tình hình và triển vọng kinh doanh 
của khách hàng để đánh giá rủi ro kiểm toán mong 
muốn, căn cứ vào đặc điểm của khách hàng để đánh 
giá rủi ro cố hữu và căn cứ vào những hiểu biết của 
mình về hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi 
ro kiểm soát. Kiểm toán viên sử dụng các mức định 
tính: thấp, trung bình, cao, để đánh giá rủi ro nhưng 
không có căn cứ đi kèm hoặc trình bày không rõ 
ràng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên chưa gắn việc 
xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng 
kiểm toán phải thu thập. Do đó, để nâng cao hiệu 
quả công tác kiểm toán, kiểm toán viên nên sử dụng 
những kết quả đánh giá rủi ro để quyết định số bằng 
chứng kiểm toán cần phải thu thập
Về việc sử dụng các bằng chứng kiểm toán 
đặc biệt
Theo nguyên tắc kiểm toán Quốc tế số 18 
– sử dụng tư liệu của các chuyên gia: Trình độ học 
vấn và kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp kiểm toán 
viên nắm bắt được các vấn đề kinh doanh nói chung 
nhưng kiểm toán viên không thể là những chuyên 
gia thông thạo của các chuyên nghành khác. Khi 
thực hiện kiểm toán một khách hàng có các nghiệp 
vụ phức tạp, kiểm toán viên có thể thu thập các ý 
kiến đánh giá và ý kiến xác định của các chuyên gia.
Tại AVA khi thực hiện kiểm toán tài chính, 
Công ty ít sử dụng ý kiến của các chuyên gia để 
đánh giá chính xác giá trị của một số khoản mục 
như: hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong hầu hết 
các doanh nghiệp, việc xác định giá trị của hai 
khoản mục này đôi khi gặp nhiều khó khăn. Chính 
vì vậy, trong một số trường hợp kiểm toán viên nên 
sử dụng ý kiến của các chuyên gia để có thể đưa ra 
ý kiến một cách chính xác nhất.
4. Kết luận
Thông qua kết quả đánh giá thực trạng việc 
vận dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán của các 
kiểm toán viên trong công ty AVA chỉ ra các vấn đề 
còn tồn tại. Từ đó tác giả đề xuất 6 giải pháp bao 
gồm Kiểm toán viên nên tham gia kiểm kê cùng 
với đơn vị khách hàng; Công ty AVA cần có những 
hướng dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên của mình 
về lựa chọn đối tượng phỏng vấn; khi thực hiện thủ 
tục phân tích, kiểm toán viên nên sử dụng thêm 
nhiều tỷ suất tài chính; khi thực hiện chọn mẫu kiểm 
toán, kiểm toán viên cũng cần phải chú ý tới các 
phần tử nhỏ hơn Các giải pháp này nhằm nâng 
cao chất lượng vận dụng phương pháp kiểm toán 
báo cáo tài chính do công ty AVA thực hiện.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm 
Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, 
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên mã số 
đề tài UTEHY.T004.P1718.05.
Tài liệu tham khảo
[1]. Hồ sơ năng lực của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA).
[2]. Hồ sơ kiểm toán khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA).
EVALUATION OF THE APPLICATION OF TECHNICAL METHODS
OF AUDIT FINANCIAL REPORT
BY VIETNAM AUDITING AND VALUATION COMPANY LIMITED
Abstract:
The study carried out the assessment of the using of auditing techniques by AVA auditors to show 
results and issues. Since then the author proposed 6 solutions including Auditor should participate in the 
inventory with the customer unit; AVA needs specific guidelines for its auditors to select interviewees; when 
carrying out analytical procedures, auditors should use more financial ratios; When selecting an auditing 
sample, auditors also need to pay attention to smaller elements ... These solutions are aimed at improving 
the quality of applying auditing method of financial statements performed by AVA company.
Keywords: financial statement audit, auditing method, Vietnam auditing and valuation company limited.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_viec_van_dung_cac_phuong_phap_ky_thuat_kiem_toan_ba.pdf