Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT lên kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng

TÓM TẮT

Mục tiêu: xác định vai trò của 18FDG-PET/CT đối với kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư

đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán

ung thư đại trực tràng bằng mô bệnh học, được chụp 18FDG-PET/CT và các phương pháp hình

ảnh thông thường khác để chẩn đoán giai đoạn bệnh và lập kế hoạch điều trị. So sánh và phân

tích kế hoạch điều trị trước và sau khi chụp 18FDG-PET/CT. Kết quả và kết luận: 18FDGPET/CT đã làm thay đổi kế hoạch điều trị cho 30% bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Điều này

đã góp phần chứng minh vai trò quan trọng của 18FDG-PET/CT trong lập kế hoạch điều trị ở

bệnh nhân ung thư đại trực tràng.

pdf 5 trang phuongnguyen 5600
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT lên kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT lên kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng

Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT lên kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 27 
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA 18FDG-PET/CT LÊN KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ 
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG 
 Ngô Văn Đàn1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định vai trò của 
18
FDG-PET/CT đối với kế hoạch điều trị ở bệnh nhân ung thư 
đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán 
ung thư đại trực tràng bằng mô bệnh học, được chụp 
18
FDG-PET/CT và các phương pháp hình 
ảnh thông thường khác để chẩn đoán giai đoạn bệnh và lập kế hoạch điều trị. So sánh và phân 
tích kế hoạch điều trị trước và sau khi chụp 
18
FDG-PET/CT. Kết quả và kết luận: 
18
FDG-
PET/CT đã làm thay đổi kế hoạch điều trị cho 30% bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Điều này 
đã góp phần chứng minh vai trò quan trọng của 
18
FDG-PET/CT trong lập kế hoạch điều trị ở 
bệnh nhân ung thư đại trực tràng. 
* Từ khóa: Ung thư đại trực tràng;
 18
FDG-PET/CT; Kế hoạch điều trị. 
Clinical Impact of 18FDG-PET/CT on Colorectal Cancer Staging and 
Treatment Strategy 
Summary 
Objectives: To determine the role of 
18
FDG-PET/CT to plan treatment in patients with 
colorectal cancer. Subjectives and methods: Retrospective study in 67 patients diagnosed with 
colorectal cancer by histopathology. They were taken with 
18
FDG-PET/CT and other common 
imaging methods to image and plan treatment. Treatment plans before and after 
18
FDG-PET/CT 
scan were compared and analyzed together. Results and conclusion: 
18
FDG-PET/CT changed 
the treatment plan for 30% of patients. This demonstrated the important role of 
18
FDG-PET/CT 
in the planning of radiotherapy in colorectal cancer patients. 
* Keywords: Colorectal cancer;
 18
FDG-PET/CT; Treatment strategy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là ung thư 
phổ biến đứng thứ ba ở cả nam và n . 
Tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 50 - 60% 
nhưng phụ thuộc nhiều vào giai đoạn 
bệnh tại thời điểm chẩn đoán, từ khoảng 
80% đến chỉ 3% [1, 2]. Phương pháp điều 
trị bao gồm cắt bỏ khối u nguyên phát kết 
hợp với hóa xạ trị bổ trợ. Trong nh ng 
năm gần đây phẫu thuật đóng vai trò 
ngày càng quan trọng đối với UTĐTT giai 
đoạn tổn thương còn khu trú, hoặc 2 tổn 
thương di căn đến gan và/hoặc phổi. 
Chẩn đoán chính xác giai đoạn trước phẫu 
thuật rất quan trọng đối với quyết định lựa 
chọn phương pháp điều trị thích hợp, 
tránh điều trị không cần thiết. Các phương 
pháp giúp chẩn đoán giai đoạn bao 
gồm CT, MRI và siêu âm, siêu âm nội soi. 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Đàn (dr.Danhvqy@gmail.com) 
Ngày nhận bài báo: 24/01/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 11/04/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 28 
Để cải thiện kết quả điều trị UTĐTT, 
chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) với 
fluorloxyed-18-fluorodeoxyglucose (18FDG) 
được chứng minh có nhiều ưu thế [1]. 
Mặc dù ngày càng có nhiều bằng chứng 
về giá trị tích cực của PET/CT trong nhiều 
khối u đặc nhưng không có nhiều bằng 
chứng về giá trị của PET/CT liên quan 
đến UTĐTT [2]. Các công trình nghiên 
cứu gần đây đã chứng minh vai trò ngày 
càng cao của 18FDG-PET/CT trong chẩn 
đoán giai đoạn, cho thấy các tổn thương 
không rõ trên hình ảnh thông thường 
trong giai đoạn tiền phẫu thuật và đánh 
giá chính xác tình trạng di căn trước can 
thiệp [1, 3]. Để làm rõ hơn, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 
Xác ịnh vai trò của 18FDG-PET/CT ối 
với kế hoạch iều trị ở BN UTĐTT. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
67 bệnh nhân (BN) (29 nam và 38 n ) 
tuổi 24 - 84 được chẩn đoán UTĐTT. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Hồi cứu tất cả BN đã được chẩn đoán 
xác định UTĐTT bằng mô bệnh học tại 
Bệnh viện Quân y 103, được chụp nội soi, 
CT, MRI, siêu âm và các phương pháp 
thông thường khác, sau cùng chụp 18FDG-
PET/CT để chẩn đoán giai đoạn hoặc xác 
định rõ thêm tổn thương, từ đó lập kế 
hoạch điều trị từ năm 2015 đến 2018. 
So sánh và phân tích kế hoạch điều trị 
trước 18FDG-PET/CT và điều trị thực tế sau 
18FDG-PET/CT được đưa ra. Phân loại BN 
thành hai nhóm chính: 
Bảng 1: Phân loại nhóm BN và phân 
nhóm. 
A. BN có thay đổi 
kế hoạch điều trị 
sau khi có kết quả 
18
FDG-PET/CT. 
Phân nhóm 1: điều trị thay 
đổi từ điều trị giảm nhẹ sang 
điều trị cơ bản 
Phân nhóm 2: điều trị thay 
đổi từ điều trị cơ bản sang 
điều trị giảm nhẹ 
Phân nhóm 3: thay đổi hỗn 
hợp kế hoạch điều trị 
B. BN không có 
thay đổi kế 
hoạch điều trị sau 
khi có kết quả 
18
FDG-PET/CT. 
Phân nhóm 1: 
18
FDG-PET/CT 
đồng thuận nh ng tổn 
thương được phát hiện bằng 
phương pháp thông thường 
Phân nhóm 2: 
18
FDG-PET/CT 
xác nhận tăng hoặc giảm tổn 
thương, nhưng không ảnh 
hưởng đến phác đồ điều trị 
BN được chụp PET/CT trên máy 
PET/CT TruFlight Select (Hãng Philips), 
dược chất phóng xạ: 18FDG do Trung tâm 
Máy gia tốc, Bệnh viện Trung ương Quân 
đội 108 sản xuất, liều sử dụng cho BN: 
0,15 mCi/kg. Chụp hình PET/CT tiến 
hành sau tiêm 18FDG 40 - 60 phút, quét 
toàn thân từ đỉnh đầu đến 1/3 dưới đùi, 
trường hợp cần khảo sát vùng quan tâm, 
tiến hành chụp thêm kế hoạch 2, lần lượt 
chụp CT trước, PET sau. Phân tích kết 
quả PET/CT do ít nhất 2 bác sỹ y học hạt 
nhân đồng thuận. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm BN. 
67 BN được đưa vào nghiên cứu, gồm 
29 nam và 38 n , tuổi từ 24 - 84 (trung 
bình 67 tuổi), trong đó 5 BN bị ung thư 
trực tràng và 62 BN bị ung thư đại tràng. 
2. Vai trò của 18FDG-PET/CT đối với 
kế hoạch điều trị BN UTĐTT. 
18FDG-PET/CT làm thay đổi chẩn đoán 
tổn thương ở 27 BN, trong đó 20 BN 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 29 
(30%) thay đổi kế hoạch điều trị, 7 BN 
còn lại trong số 47 BN (30%) không thay 
đổi kế hoạch điều trị sau chụp 18FDG-
PET/CT. 
Bảng 2: Vai trò của 18FDG-PET/CT đối 
với kế hoạch điều trị. 
Nhóm Phân nhóm n Tổng 
Nhóm A: BN 
có thay đổi kế 
hoạch điều trị 
Phân nhóm 1 3 
20 Phân nhóm 2 3 
Phân nhóm 3 14 
Nhóm B: BN 
không có thay 
đổi kế hoạch 
điều trị 
Phân nhóm 1 40 
47 
Phân nhóm 2 7 
* BN có kế hoạch iều trị thay ổi: 
trong tổng số 20 BN (30%), kế hoạch điều 
trị thay đổi do kết quả của 18FDG-PET/CT, 
trong đó 3 BN (5%) kế hoạch điều trị thay 
đổi từ điều trị cơ bản sang điều trị giảm 
nhẹ, 3 BN (5%) thay đổi từ điều trị giảm 
nhẹ sang điều trị cơ bản và 14 BN thay 
đổi điều trị theo kế hoạch liên quan đến 
mức độ điều trị. 7/14 BN này thu hẹp 
phạm vi điều trị hơn so với dự kiến ban 
đầu, 3 BN mở rộng phạm vi điều trị và 
4 BN nhờ 18FDG-PET/CT đã phát hiện 
tổn thương kết hợp, trước đó chụp CT 
không phát hiện được; 2 BN có ung thư 
phổi, 1 BN lymphoma và 1 BN u tuyến yên 
kết hợp. Kế hoạch điều trị được điều chỉnh 
phù hợp với nh ng bệnh lý kết hợp này. 
* BN có kế hoạch iều trị không thay 
 ổi: 47 trường hợp (70%), chiến lược 
điều trị theo kế hoạch không thay đổi sau 
khi chụp 18FDG-PET/CT. Trong đó, 40 BN 
có kết quả phù hợp với kết quả của hình 
ảnh thông thường. 7 trường hợp còn lại, 
18FDG-PET/CT cho thấy hoặc bổ sung 
thêm hoặc loại trừ bớt tổn thương so với 
phương pháp thông thường, nhưng kết quả 
không ảnh hưởng đến kế hoạch điều trị. 
BÀN LUẬN 
 Việc sử dụng 18FDG -PET/CT làm 
thay đổi chiến lược điều trị theo kế hoạch 
ở khoảng 30% BN. Thay đổi từ giảm nhẹ 
sang điều trị tích cực hoặc ngược lại ở 
gần 10% BN. Kết quả này phù hợp với 
các tài liệu được công bố. 
Nghiên cứu của Cipe và CS (2013) [4] 
báo cáo thay đổi kế hoạch phẫu thuật 
chỉ 3,2% BN dựa trên nh ng phát hiện 
của 18FDG-PET/CT, các tác giả kết luận 
18FDG-PET/CT không nên sử dụng 
thường xuyên cho chẩn đoán giai đoạn 
UTĐTT. Tuy nhiên, đối tượng tham gia 
nghiên cứ này gồm BN UTĐTT bất kể giai 
đoạn nào, khoảng 3/4 số BN được chẩn 
đoán UTĐTT giai đoạn sớm tức bệnh còn 
khu trú tổn thương ở đại trực tràng, di căn 
khu trú. Kế hoạch điều trị cho BN này 
thường là phẫu thuật cắt đoạn đại trực 
tràng. Điều này làm cho kế hoạch điều trị 
không thay đổi ở phần lớn BN tham gia 
nghiên cứu sau khi chụp 18FDG-PET/CT. 
Hơn n a, ở nghiên cứu này, giai đoạn 
bệnh đã thay đổi ở 21% BN dựa trên 
tăng hoặc giảm giai đoạn sau chụp 
18FDG-PET/CT. 
Nghiên cứu của Davey và CS [5] ở BN 
ung thư trực tràng, 18FDG-PET làm thay 
đổi kế hoạch điều trị cho 14% BN. Nghiên 
cứu trên 83 BN từ tháng 1 - 2002 đến 
11 - 2005 bị UTĐTT ở tất cả các giai 
đoạn, có một số khác biệt trong thiết kế 
nghiên cứu này so với nghiên cứu của 
chúng tôi. Trước tiên, các tác giả chỉ sử 
dụng PET độc lập. Sau đó, Davey và CS 
chỉ báo cáo nh ng thay đổi có tác động 
đáng kể đến chiến lược phẫu thuật, trong 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2019 
 30 
khi đó, tác động trung bình, ví dụ thay đổi 
trong lĩnh vực xạ trị hoặc liều hóa chất 
không được thống kê. 
Tương tự, Llamas-Elvira và CS [6] tìm 
thấy nh ng thay đổi trong điều trị phẫu 
thuật ở 12% BN ung thư đại tràng và 
17% BN ung thư trực tràng dựa trên 
18FDG-PET. Nghiên cứu này tiến hành 
vào năm 2002 và 2003, dựa trên hình 
ảnh 18FDG-PET chứ không phải 18FDG-
PET/CT. Nhưng nh ng thay đổi trong 
điều trị do kết quả của 18FDG-PET đã 
chứng minh ưu thế của phương pháp này 
trong chẩn đoán giai đoạn UTĐTT. 
KẾT LUẬN 
18FDG-PET/CT đã làm thay đổi kế 
hoạch điều trị cho 30% BN UTĐTT. Điều 
này đã góp phần chứng minh vai trò quan 
trọng của 18FDG-PET/CT trong lập kế 
hoạch điều trị ở BN UTĐTT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chouwhury F.U, Shah N, Scarsbrook 
A.F, Bradley K.M. 18FDG PET/CT imaging of 
colorectal cancer: A pictorial review. Postgrad 
Med J. 2010, 86, pp.174-182. 
2. National Institute for Health and Clinical 
Excellence. Improving outcomes in colorectal 
cancer. Manual update. London: National 
Institute for Health and Clinical Excellence. 
2004. 
3. Poeppel T.D, Krause B.J, Heusner T.A, 
Boy C, Bockisch A, Antoch G. PET/CT for the 
staging and follow-up of patients with 
malignancies. Eur J Radiol. 2009, 70, 
pp.382-392. 
4. Cipe G, Erguk N, Hasbahceci M, Firat D, 
Boz kurt S, Memmi N, Karateoe O, 
Muslumanoglu M. Routine use of positron-
emission tomography/computed tomography 
for staging of primary colorectal cancer: Does 
it affect clinical management. World J Surg 
Oncol. 2013, 11, p.49. 
5. Davey K, Heriot A, Mackay J, 
Drummond E, Hogg A, Ngan S, Milner A, 
Hicks R. The impact of 18-flourodeoxyglucose 
positron emission tomography-computed 
tomography on the staging and management 
of primary rectal cancer. Dis Colon Rectum. 
2008, 51, pp.997-1003. 
6. Llamas-Elvira J.M, Rodríguez-Fernández A, 
Gutiérrez-Sáinz J, Gomez M, Bellon-Guardia 
M, Ramos-Front C, Rebollo-Aguirre A, 
CabelloGareía D, Ferrón-Orihuela A. Fluorine-
18 fluorodeoxyglucose PET in the preoperative 
staging of colorectal cancer. Eur J Nucl Med 
Mol Imaging. 2007, 34, pp.859-867. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_vai_tro_cua_18fdg_petct_len_ke_hoach_dieu_tri_o_ben.pdf