Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u lympho không Hodgkin

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 127 bệnh nhân chẩn đoán xác định

bệnh U lymlpho không Hodgkin dựa vào kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, chụp 18F-FDG - PET/CT

từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017.

Kết quả: Độ tuổi trung bình: 52,2 ± 23,5 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân dưới 50-60 tuổi hay gặp nhất

(44,9%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Hạch cổ và hạch ổ bụng hay gặp nhất với tỷ lệ tương ứng là 47,2% và 33,1%.

Kích thước tổn thương lớn nhất hạch cổ 4,2 ± 5,1cm và maxSUV trung bình là 8,9 ± 7,1. Hạch trung thất gặp ở

36 bệnh nhân (28,3%) với kích thước trung bình là 2,2 ± 3,5cm và maxSUV trung bình là 7,8 ± 4,2. Tổn thương

ngoài hạch gặp ở 33 BN (chiếm 26%) hay gặp nhất là đường tiêu hóa: 7 bệnh nhân (chiếm 5,5%) với kích

thước trung bình là 4,5 ± 3,6 cm và maxSUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Trước chụp PET/CT bệnh nhân chủ yếu

ở giai đoạn II (50,4%). Sau chụp PET/CT số bệnh nhân giai đoạn 3 và giai đoạn 4 tăng lên tương ứng từ 29,1

% và 6,3% lên 37,0% và 12,6%. Có 32 BN (chiếm 25,2%) thay đổi giai đoạn sau khi chụp PET/CT.

Kết luận: 18F-FDG - PET/CT có giá trị trong chẩn đoán các tổn thương tại hạch và ngoài hạch trong bệnh

U lympho không Hodgkin giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh nhằm tiên lượng và lập kế hoạch điều trị

phù hợp cho người bệnh.

pdf 5 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u lympho không Hodgkin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u lympho không Hodgkin

Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u lympho không Hodgkin
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
75 
- 
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA 18F-FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN 
GIAI ĐOẠN BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN 
PHẠM VĔN THÁI1, THIỀU THỊ HẰNG2, MAI TRỌNG KHOA3 VÀ CS 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 127 bệnh nhân chẩn đoán xác định 
bệnh U lymlpho không Hodgkin dựa vào kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, chụp 18F-FDG - PET/CT 
từ tháng 1 nĕm 2013 đến tháng 12 nĕm 2017. 
Kết quả: Độ tuổi trung bình: 52,2 ± 23,5 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân dưới 50-60 tuổi hay gặp nhất 
(44,9%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Hạch cổ và hạch ổ bụng hay gặp nhất với tỷ lệ tương ứng là 47,2% và 33,1%. 
Kích thước tổn thương lớn nhất hạch cổ 4,2 ± 5,1cm và maxSUV trung bình là 8,9 ± 7,1. Hạch trung thất gặp ở 
36 bệnh nhân (28,3%) với kích thước trung bình là 2,2 ± 3,5cm và maxSUV trung bình là 7,8 ± 4,2. Tổn thương 
ngoài hạch gặp ở 33 BN (chiếm 26%) hay gặp nhất là đường tiêu hóa: 7 bệnh nhân (chiếm 5,5%) với kích 
thước trung bình là 4,5 ± 3,6 cm và maxSUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Trước chụp PET/CT bệnh nhân chủ yếu 
ở giai đoạn II (50,4%). Sau chụp PET/CT số bệnh nhân giai đoạn 3 và giai đoạn 4 tĕng lên tương ứng từ 29,1 
% và 6,3% lên 37,0% và 12,6%. Có 32 BN (chiếm 25,2%) thay đổi giai đoạn sau khi chụp PET/CT. 
Kết luận: 18F-FDG - PET/CT có giá trị trong chẩn đoán các tổn thương tại hạch và ngoài hạch trong bệnh 
U lympho không Hodgkin giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh nhằm tiên lượng và lập kế hoạch điều trị 
phù hợp cho người bệnh. 
Từ khóa: U lympho không Hodgkin, PET/CT 
ABSTRACT 
Assessment the role of 18F-FDG - PET/CT in the Non Hodgkin Lymphoma staging 
Objective: To evaluate the role of 18F-FDG - PET/CT in the Non Hodgkin Lymphoma staging. 
Patients and methods: A descriptive study was conducted on 127 newly diagnosed patients with Non 
Hodgkin Lymphoma by histopathology and immunohistochemistry along with PET/CT scan from January, 2013 
to December, 2017. 
Results: The average age of patients was 52.2 ± 23.5 years old, in which the majority of patients (44.9%) 
were the age of 50 to 60 years old. The male/female ratio was 2.5. The cervical and abdominal lymph nodes 
were 47.2% and 33.1%, correspondingly. The largest tumor was in the cervical lymph node with the average 
size of 4.2 ± 5.1 cm and the average maxSUV of 8.9 ± 7.1. Mediastinal lymph node was found in 36 patients 
(28.3%) with the average size of 2.2 ± 3.5cm and the average maxSUV of 7.8 ± 4.2. The other lesions out of 
lymph node were found in 33 patients (26%), mostly found in gastrointestinal tract of 7 patients (5.5%) with the 
average size of 4.5 ± 3.6 cm and the average maxSUV of 11.2 ± 5.6. Before PET/CT scan, the majority of 
patients’ disease was diagnosed with stage II (50.4%). After PET/CT scan, the number of patients diagnosed 
with stage 3 and stage 4 increased from 29.1% and 6.3% up to 37% and 12.6% respectively. 32 patients 
(25.2%) changed stage after PET/CT. 
1
 TS.BS Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
2
 ThS.BS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
3
 GS.TS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
76 
Conclusions: The 18F-FDG - PET/CT is a valuable method in the diagnosis of lymph node and non-lymph 
node lesions in Non Hodgkin Lymphoma. It helps to diagnose the disease stage more accurately and 
contributes to an appropriate prognosis and treatment planning. 
Keywords: Non Hodgkin Lymphoma, PET/CT. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U lympho không Hodgkin là một trong hai 
nhóm bệnh lý ác tính của tế bào lympho (U lympho 
không Hodgkin và bệnh Hodgkin). Theo thống kê 
tại Mỹ nĕm 2012, có khoảng 63066 ca mới mắc/nĕm 
(chiếm 3,9%). Tỷ lệ nam/ nữ khoảng 1 - 1,3/1. Về độ 
tuổi mắc bệnh, bệnh phân bố chủ yếu ở tuổi 40 - 60. 
Theo GLOBOCAN 2012, tại Việt Nam, số trường 
hợp mắc hàng nĕm là 2672 người, chiếm tỷ lệ 
3/100.000 dân, đứng thứ 13 trong số các bệnh 
ung thư. 
Chẩn đoán xác định bệnh U lympho không 
Hodgkin dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm 
sàng trong đó tiêu chuẩn vàng chẩn đoán là dựa vào 
mô bệnh học và hóa mô miễn dịch qua sinh thiết 
hạch hoặc u ngoài hạch. Bệnh đáp ứng tốt với điều 
trị bằng hóa trị và xạ trị, do vậy việc chẩn đoán chính 
xác giai đoạn bệnh rất quan trọng để lựa chọn 
phương pháp điều trị phù hợp. Những nĕm gần đây 
với sự ra đời của PET và PET/CT đã mở ra một 
hướng mới trong chẩn đoán giai đoạn bệnh cho các 
bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh U lympho 
không Hodgkin nói riêng với độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao hơn hẳn so với các phương pháp chẩn đoán 
hình ảnh trước đây như CT, MRI Chụp PET/CT 
với 18F-FDG toàn thân đã giúp đánh giá giai đoạn 
bệnh chính xác hơn, đánh giá đáp ứng điều trị, theo 
dõi tái phát và di cĕn, có thể sử dụng để mô phỏng 
lập kế hoạch xạ trị. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có 
nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Chính 
vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 
nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trị của PET/CT trong 
chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
127 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh 
U lympho không Hodgkin dựa trên kết quả mô bệnh 
học và hóa mô miễn dịch, được chụp PET/CT tại 
Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 1 nĕm 2013 đến tháng 
12 nĕm 2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
- Quy trình chụp PET/CT: Bệnh nhân được 
khám lâm sàng xác định tình trạng chung, tiền sử 
bệnh; nhịn ĕn 4 giờ trước khi chụp. Tiêm dược chất 
phóng xạ là dung dịch F-18 FDG (2-fluoro-2-deoxy-
D-glucose), liều dùng 0,15-0,20mCi/Kg cân nặng 
(7-12mCi). Chụp hình PET/CT sau tiêm F-18 FDG 
45-60 phút. 
- Phân tích kết quả: Dựa trên hình ảnh CT, hình 
ảnh PET, hình ảnh lồng ghép PET/CT phân tích các 
chỉ số: kích thước, số lượng tổn thương và định 
lượng qua chỉ số hấp thu hoạt chất phóng xạ chuẩn 
(Standard uptake value: SUV) tại vị trí tổn thương. 
- Phân loại giai đoạn bệnh theo Ann Arbor 
(1971). 
Giai đoạn 
I 
Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài 
hạch (IE) 
II 
Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một 
phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả lách (IIS), vị trí 
ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm 
một phía cơ hoành. 
III 
Tổn thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn 
thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí ngoài hạch (IIIE), 
hoặc cả hai (IIIES) 
IV 
Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô 
ngoài hạch (như: tủy xương, gan, phổi), có kèm 
hoặc không kèm tổn thương hạch. 
A: Không có triệu chứng toàn thân. B: Có triệu chứng toàn thân 
E: Tổn thương ngoài hạch. S: Tổn thương ở lách 
- Xử lý số liệu: Tất cả số liệu được xử lý theo 
phương pháp toán thống kê y học. Thu thập và xử lý 
số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm bệnh nhân 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 
Tuổi Dưới 40 40 - 50 50 - 60 Trên 60 Tổng số Tuổi trung bình 
n 12 35 57 23 127 
52,2 ± 23,5 
% 9,4 27,6 44,9 18,1 100 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
77 
Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 52,2 ± 23,5 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân từ 50 - 60 tuổi hay gặp nhất, 
chiếm tỷ lệ 44,9%. 
Biểu đồ 1. Phân bố giới 
Nhận xét: Bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới (chiếm 71,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1 
Đặc điểm hình ảnh PET/CT trong bệnh U lympho 
không Hodgkin 
Bảng 2. Vị trí và đặc điểm của tổn thương tại hạch 
(n=127) 
Vị trí tổn 
thương 
Kích thước 
(cm) 
Max SUV 
Số BN 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Hạch cổ 4,2 ± 5,1 8,9 ± 7,1 60 47,2 
Hạch trung thất 2,2 ± 3,5 7,8 ± 4,2 36 28,3 
Hạch nách 1,9 ± 1,7 3,9 ± 2,1 26 20,5 
Hạch ổ bụng 3,8 ± 4,2 10,2 ± 7,6 42 33,1 
Hạch bẹn 1,8 ± 2,2 3,6± 2,2 15 11,8 
Nhận xét: Hạch cổ và hạch ổ bụng hay gặp nhất 
ở 60 BN (chiếm 47,2%) và 42 BN (chiếm 33.1%). 
Kích thước hạch lớn nhất gặp ở hạch cổ với kích 
thước trung bình là 4,2± 5,1cm. Giá trị SUV max 
trung bình cao nhất ở hạch ổ bụng là 10,2 ± 7,6 và 
hạch cổ là 8,9 ± 7,1. 
Bảng 3. Vị trí và đặc điểm của tổn thương 
ngoài hạch (n=127) 
Vị trí tổn 
thương 
Kích thước 
(cm) 
maxSUV 
Số BN 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Não 3,4 ± 1,3 18,3 ± 5,2 3 2,4 
Phổi 2,5 ± 2,3 8,6 ± 3,7 3 2,4 
Gan 2,7 ± 1,2 5,7 ± 3,3 2 1,6 
Lách 2,1 ± 1,4 6,8 ± 3,5 3 2,4 
Đường tiêu 
hóa 
4,5 ± 3,6 11,2 ± 5,6 7 5,5 
Xương 2,3 ± 1,5 4,2 ± 2,1 3 2,4 
Vòm mũi 
họng 3,4 ± 1,9 9,2 ± 6,5 5 3,9 
Vị trí khác 3,8 ± 3,4 7,8 ± 5,1 7 5,5 
Tổng số 33 26,0 
Nhận xét: Tổn thương ngoài hạch gặp ở 33 BN 
(chiếm 26%) hay gặp nhất là đường tiêu hóa (chiếm 
5,5%); với kích thước trung bình là 4,5 ± 3,6cm và 
max SUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Và gặp ở vòm mũi 
họng (chiếm 3,9%). 
Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn 
Bảng 4. Giai đoạn bệnh trước và sau khi chụp 
PET/CT 
Giai đoạn I II III IV Tổng 
Trước 
chụp 
PET/CT 
n 18 64 37 8 127 
% 14,2 50,4 29,1 6,3 100 
Sau 
chụp 
PET/CT 
n 12 52 47 16 127 
% 9,4 40,9 37,0 12,6 100 
Nhận xét: Trước chụp PET/CT bệnh nhân chủ 
yếu ở giai đoạn II (chiếm 50,4%). Sau chụp PET/CT 
số bệnh nhân giai đoạn 3 và giai đoạn 4 tĕng lên 
tương ứng từ 29,1 % và 6,3% lên 37,0% và 12,6%. 
Bảng 5. Số bệnh nhân thay đổi giai đoạn sau chụp 
so với trước chụp PET/CT 
Giai đoạn Trước chụp PET/CT (n) Tổng số 
I II III IV 
Sau 
chụp 
PET/CT 
(n) 
I 12 0 0 0 12 
II 4 46 2 0 52 
III 2 14 30 1 47 
IV 0 4 5 7 16 
Tổng số 18 64 37 8 127 
Nhận xét: Sau chụp PET/CT số bệnh nhân 
chuyển giai đoạn bệnh so với giai đoạn trước chụp ở 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
78 
giai đoạn I, II, III, IV tương ứng là 6, 18, 7, 1 bệnh 
nhân. 
Bảng 6. Giá trị của PET/CT trong thay đổi giai đoạn 
bệnh 
Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) 
Không thay đổi 95 74,8 
Tĕng giai đoạn 29 22,8 
Giảm giai đoạn 3 2,4 
Tổng số 127 100 
Nhận xét: Sau chụp PET/CT có 32 bệnh nhân 
(25,2%) đã thay đổi giai đoạn bệnh, trong đó 22,8% 
tĕng giai đoạn bệnh và 2,4% bệnh nhân giảm 
giai đoạn. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bệnh nhân 
Nghiên cứu trên 127 bệnh nhân được chẩn 
đoán xác định u lympho không Hodgkin cho thấy độ 
tuổi trung bình 52,2 ± 23,5tuổi. Bệnh thường gặp ở 
người 50-60 tuổi chiếm tỷ lệ 44,9%. Bệnh thường 
gặp ở nam với tỷ lệ nam/ nữ là 2,5/1. 
Đặc điểm hình ảnh PET/CT trong bệnh U lympho 
không Hodgkin 
So với các phương pháp khác như chụp CT, 
cộng hưởng từ PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao hơn trong việc phát hiện các tổn thương tại hạch 
và các cơ quan ngoài hạch trong bệnh U lympho 
không Hodgkin. Vị trí tổn thương tại hạch hay gặp 
nhất là hạch cổ (60/127 bệnh nhân chiếm 47,2%) với 
kích thước trung bình là 4,2 ± 5,1cm và maxSUV 
trung bình là 8,9 ± 7,1. Các vị trí hạch khác ít gặp 
hơn như hạch bẹn gặp ở 15 bệnh nhân (11,8%) với 
kích thước trung bình là 1,8 ± 2,2cm và maxSUV 
trung bình là 3,6± 2,2. Các tổn thương cơ quan 
ngoài hạch gặp ở 33 bệnh nhân (chiếm 26%), có thể 
gặp ở rất nhiều vị trí: não, phổi, xương, gan, lách, 
đường tiêu hóa, vòm mũi họng. Trong đó hay gặp 
nhất là tổn thương ở đường tiêu hóa (7/127 bệnh 
nhân chiếm 5,5%) với kích thước trung bình là 4,5 ± 
3,6 cm và maxSUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Tiếp 
đến là vòm mũi họng chiếm 3,9%. Nhờ chụp 
PET/CT góp phần phát hiện được đầy đủ các tổn 
thương tại hạch và tổn thương ngoài hạch nhằm 
chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh giúp cho việc 
xây dựng phương án điều trị tối ưu cũng như đánh 
giá tiên lượng bệnh cho từng bệnh nhân. 
Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn 
bệnh U lympho không Hodgkin 
Trước chụp PET/CT bệnh nhân giai đoạn 2 
chiếm đa số (50,4%). Dựa trên hình ảnh PET/CT số 
bệnh nhân giai đoạn 4 tĕng lên từ 6,3% lên 12,6%. 
Bệnh nhân giai đoạn 3 thay đổi từ 37 bệnh nhân 
(29,1%) lên thành 47 bệnh nhân (37%). Như vậy có 
32/127 (25,2%) trường hợp thay đổi giai đoạn bệnh 
sau khi chụp PET/CT và những trường hợp này cần 
phải thay đổi kế hoạch điều trị cho phù hợp và tối ưu 
nhất cho bệnh nhân, thay đổi về tiên lượng bệnh. 
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng PET/CT đã làm 
thay đổi kế hoạch điều trị cho bệnh nhân và mang lại 
hiệu quả cao. Theo Raanani P và cộng sự nghiên 
cứu ở 68 bệnh nhân u lympho không Hodgkin có 
31% bệnh nhân tĕng giai đoạn và 1% bệnh nhân 
giảm giai đoạn sau chụp PET/CT so với CT đơn 
thuần và có 25% số bệnh nhân đã có thay đổi kế 
hoạch điều trị sau khi đánh giá giai đoạn bằng 
PET/CT[7]. Sally F. Barrington và cộng sự nghiên 
cứu chỉ ra rằng PET/CT có giá trị trong chẩn đoán 
giai đoạn bệnh, giúp tĕng độ nhạy đặc biệt ở những 
tổn thương ngoài hạch hoặc những tổn thương hạn 
chế đánh giá bằng hình ảnh CT như các tổn thương 
ở xương, gan, lách[8]. 
Tóm lại, PET/CT có vai trò quan trọng trong 
đánh giá các tổn thương tại hạch và các tổn thương 
cơ quan ngoài hạch giúp chẩn đoán đúng giai đoạn 
bệnh với giá trị cao hơn các phương pháp khác. 
Không những vậy PET/CT còn rất có giá trị trong 
theo dõi hiệu quả đáp ứng điều trị với các phác đồ, 
đánh giá tái phát và đặc biệt có thể sử dụng hình 
ảnh PET/CT để mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho 
người bệnh. 
KẾT LUẬN 
PET/CT trong bệnh U lympho không Hodgkin 
giúp phát hiện đầy đủ các tổn thương tại hạch và 
ngoài hạch. Đây là phương pháp có giá trị cao trong 
chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh. Dựa trên hình 
ảnh PET/CT, có 32/127 (chiếm 25,2%) trường hợp 
thay đổi giai đoạn bệnh. Từ đó giúp thay đổi kế 
hoạch điều trị cho phù hợp với bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bạch Quốc Khánh (2008), “Nhận xét và kết quả 
chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính tại Viện 
huyết học và truyền máu Trung ương”, 2008. 
2. Mai Trọng Khoa (2012), “Atlas PET/CT một số 
bệnh ung thư ở người Viêt Nam”, Nhà xuất bản 
Y học, Hà Nội. 
3. Nguyễn Bá Đức (2009), “Chẩn đoán và điều trị 
bệnh ung thư”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 
2009. 
4. Cheson BD (2017), “PET/CT in Lymphoma: 
Current Overview and Future Directions”, Semin 
Nucl Med. 2018 Jan; 48(1):76-81. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
79 
5. Cheson BD (2015), “Staging and response 
assessment in lymphomas: the new Lugano 
classification”, Chin Clin Oncol. 2015 Mar; 4(1):5 
6. Ferlay J, Soerjomataram I, Ervik M, Dikshit R, 
Eser S, Mathers C, Rebelo M, Parkin DM, 
Forman D, Bray (2012) “GLOBOCAN 2012 
v1.0”, Cancer Incidence and Mortality 
Worldwide: IARC CancerBase No. 11.Lyon, 
France: International Agency for Research on 
Cancer. 
7. Raanani P, Shasha Y, nPerry C et al (2008), “Is 
CT scan still necessary for staging in Hodgkin 
and non-Hodgkin lymphoma patients in the 
PET/CT era?”, Ann Oncol.2006 Jan; 17(1):117-
22. 
8. Sally F. Barrington, N. George Mikhaeel, Lale 
Kostakoglu et al (2014), “Role of Imaging in the 
Staging and Response Assessment of 
Lymphoma: Consensus of the International 
Conference on Malignant Lymphomas Imaging 
Working Group”, J Clin Oncol. 2014 Sep 20; 
32(27): 3048–3058. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_vai_tro_cua_18f_fdg_petct_trong_chan_doan_giai_doan.pdf