Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển Nông-Lâm nghiệp bền vững ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Can Lộc nằm về phía Bắc của tỉnh và có diện tích tự nhiên 30.220 ha, nhưng mật độ dân số

khá cao (479 người/km2). Đây là quê hương của cách mạng và mảnh đất này đã phải gánh

chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh. Can Lộc có đầy đủ các nguồn tài liệu thành phần và

bản đồ tỷ lệ từ 1:100.000 - 1:50.000 [7]. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình mang

tính tổng hợp cao về đánh giá tiềm năng tự nhiên để có cơ sở khoa học trong việc xác lập hệ

thống sử dụng hợp lý lãnh thổ cho mục đích nông, lâm nghiệp bền vững.

Để phát triển bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông

- lâm nghiệp là vô cùng cần thiết.

pdf 7 trang phuongnguyen 3120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển Nông-Lâm nghiệp bền vững ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển Nông-Lâm nghiệp bền vững ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển Nông-Lâm nghiệp bền vững ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế 
ISSN 1859-1612, Số 02(18)/2011: tr. 28-34 
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT 
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN CAN LỘC, 
TỈNH HÀ TĨNH 
NGUYỄN THÁM 
 Trường Đại học Sư phạm - Đại học huế 
LÊ TỬ LÝ 
 Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Can Lộc nằm về phía Bắc của tỉnh và có diện tích tự nhiên 30.220 ha, nhưng mật độ dân số 
khá cao (479 người/km2). Đây là quê hương của cách mạng và mảnh đất này đã phải gánh 
chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh. Can Lộc có đầy đủ các nguồn tài liệu thành phần và 
bản đồ tỷ lệ từ 1:100.000 - 1:50.000 [7]. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình mang 
tính tổng hợp cao về đánh giá tiềm năng tự nhiên để có cơ sở khoa học trong việc xác lập hệ 
thống sử dụng hợp lý lãnh thổ cho mục đích nông, lâm nghiệp bền vững. 
Để phát triển bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông 
- lâm nghiệp là vô cùng cần thiết. 
2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Quan điểm tiếp cận 
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm rất quan trọng được xuyên suốt 
trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu để xây dựng hệ thống phân loại sinh thái 
cảnh quan và xây dựng bảng ma trận sinh thái cảnh quan. 
- Quan điểm hệ thống: Tất cả các cơ cấu hợp thành một đơn vị lãnh thổ tự nhiên đều 
là một bộ phận cấu trúc và mỗi một cấu trúc đó đều giữ các chức năng nhất định, 
vừa liên quan phụ thuộc vừa chi phối đối với các cấu trúc còn lại. Từ nhận thức 
quan điểm này cho ta định hướng sử dụng lãnh thổ cho đặc thù từng tiểu vùng. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thống kê: Bao gồm thống kê qua tài liệu, báo cáo và sổ sách lưu 
trữ, thống kê qua đo đạc các điểm khảo sát và tính toán trên bản đồ đến thống kê 
qua điều tra nông hộ với hệ thống chỉ tiêu đã định. 
- Phương pháp bản đồ cà ứng dụng công nghệ GIS: Bản đồ là ngôn ngữ của địa 
lý nên khi xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã sử dụng nhiều 
loại bản đồ thành phần như bản đồ địa chất, bản đồ địa hình, bản đồ đất và sử 
dụng đất, bản đồ khí hậu và thảm thực vật, ứng dụng công nghệ GIS để chồng 
xếp bản đồ và xây dựng bản đồ loại sinh thái cảnh quan khu vực nghiên cứu. 
- Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng bản đồ 
sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã tiến hành khảo sát nhiều tuyến trên địa bàn 
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM... 
29 
nghiên cứu để kiểm tra sự phân hoá không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan, 
thu thập số liệu phục vụ cho việc thuyết minh và chọn chỉ tiêu đánh giá mức độ 
thích nghi. 
3. BẢN ĐỒ SINH THÁI CẢNH QUAN 
3.1. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan 
Kế thừa các công trình của những tác giả đi trước về phân loại cảnh quan như: A. G. 
Ixatrenko (1961), N. A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1976), Vũ Tự Lập (1976), P. W. 
Michell và I. A. Howard (FAO - 1978) và đặc biệt của tập thể tác giả Phòng sinh thái 
cảnh quan, thuộc Viện Địa lý (1993). Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên lãnh thổ, 
tỷ lệ bản đồ và mục đích nghiên cứu, hệ thống phân loại cảnh quan (CQ) cho lãnh thổ 
huyện Can Lộc đã được xây dựng. Về nguyên tắc, hệ thống này không nằm ngoài hệ 
thống phân loại CQ chung mà nhiều tác giả Việt Nam đã đưa ra. Tuy nhiên, để tránh sự 
cồng kềnh và nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nên một số cấp được lược bỏ. Hệ 
thống phân loại cảnh quan huyện Can Lộc gồm có các cấp: Hệ cảnh quan ! phụ hệ 
cảnh quan ! lớp cảnh quan ! phụ lớp cảnh quan ! kiểu cảnh quan ! phụ kiểu cảnh 
quan ! loại sinh thái cảnh quan. 
3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan 
Bản đồ sinh thái cảnh quan là 
sản phẩm cuối cùng của công 
tác nghiên cứu tổng hợp, đồng 
thời là nền tảng cho việc đánh 
giá, định hướng quy hoạch lãnh 
thổ và xây dựng các mô hình 
kinh tế sinh thái nông hộ một 
cách có cơ sở khoa học [4]. 
Để phục vụ cho việc xây dựng 
bản đồ sinh thái cảnh quan tỷ lệ 
1:50 000, tập thể tác giả đã tổng 
hợp nhiều bản đồ thành phần 
cùng tỷ lệ như: bản đồ địa chất, 
địa hình, bản đồ đất, bản đồ khí 
hậu và thảm thực vật... của lãnh 
thổ nghiên cứu. 
Khi xây dựng bản đồ CQ, ngoài 
hệ thống phân loại thì việc thành 
lập bảng chú giải dạng “ma 
trận” là không thể thiếu được. 
Bảng chú giải này không những giải thích những yếu tố biểu thị trên bản đồ, mà còn là 
tài liệu chứa đựng những thông tin một cách cô đọng và chặt chẽ, đồng thời thể hiện rõ 
cấu trúc, chức năng và động lực CQ. Trong bảng chú giải ma trận bản đồ CQ lãnh thổ 
Hình 1. Sơ đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc 
NGUYỄN THÁM - LÊ TỬ LÝ 
30 
huyện Can Lộc tỷ lệ 1/50.000, các cấp của hệ thống phân loại CQ được xếp vào 2 nhóm 
là: nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng vật chất rắn. 
Loại cảnh quan là cấp phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ nghiên 
cứu. Ở đây loại đất, tầng dày, độ dốc được xếp theo cột dọc và các quần xã thực vật 
được xếp theo hàng ngang. Loại CQ là kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong bảng 
chú giải dạng ma trận của bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc. 
Trên bản đồ CQ sinh thái lãnh thổ huyện Can Lộc, nền màu thể hiện các phụ lớp CQ 
theo gam màu sinh thái và các chữ số từ 1 đến 89 thể hiện các loại CQ. 
Bảng 1. Chú giải ma trận bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc 
Ghi chú: Do khuôn khổ bài báo có hạn nên bảng chú giải ma trận này chỉ trích một số loại cảnh quan trong số 89 
loại 
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM... 
31 
4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÂN HẠNG THÍCH 
NGHI CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU 
4.1. Lựa chọn đơn vị cơ sở đánh giá 
Đối với lãnh thổ huyện Can Lộc, đơn vị được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là loại cảnh 
quan. Việc đánh giá này ngoài việc xác định tiềm năng tự nhiên chứa đựng trong các đơn 
vị sinh thái cảnh quan, nó còn xác định chức năng tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng 
loại cảnh quan đó. 
4.2. Nguyên tắc và phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá 
Khi lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu phải tuân thủ các nguyên tắc sau: 
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh 
thổ ở tỷ lệ nghiên cứu. 
- Các chỉ tiêu được lựa chọn phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển. Trong 
phạm vi nghiên cứu, các chỉ tiêu này phải có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông, 
lâm nghiệp nói chung và sự phát triển của các loại cây trồng nói riêng. 
Đối với lãnh thổ huyện Can Lộc, qua phân tích các nguồn số liệu và khảo sát thực địa, có 
7 chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn là: Loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, 
hàm lượng mùn, độ pH, nhiệt độ trung bình năm. Các chỉ tiêu này được phân cấp như 
sau: 
1. Loại đất: Đất mặn ít (Mi), đất phèn hoạt động nông mặn ít (Sj1Mi), đất phù sa không 
được bồi (P), đất phù sa glây (Pg), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất xám 
trên đá magma axit (Ba), đất vàng đỏ trên đá sét (Fs), đất vàng đỏ trên đá magma axit 
(Fa), đất vàng nhạt trên cát đá (Fq), đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D), đất xói 
mòn trơ sỏi đá (E). 
2. Độ dốc (SL): Được phân ra 5 cấp: Độ dốc dưới 30 (SL1), từ 3 - 80 (SL2), 8 - 150 
(SL3), 15 - 250 (SL4) và độ dốc trên 250 (SL5). 
3. Tầng dày (D): Ở lãnh thổ nghiên cứu tầng dày đất được chia ra làm 5 cấp: Trên 100 
cm (D1), từ 100 - 70 cm (D2), từ 70 - 50 cm (D3), từ 50 - 30 cm (D4) và dưới 30 
cm (D5). 
4. Thành phần cơ giới (C): Đối với huyện Can Lộc được phân ra 5 cấp: Cát (C1), cát 
pha (C2), thịt nhẹ (C3), thịt trung bình (C4), thịt nặng (C5). 
5. Hàm lượng mùn (H): Trên địa bàn nghiên cứu hàm lượng mùn được phân làm 4 
cấp: Trên 3% (H1), từ 3 - 2% (H2), từ 2 - 1% (H3) và dưới 1% (H4). 
6. Chỉ số pH (A): Theo kết quả phân tích của phòng Tài nguyên và Môi trường 
huyện Can Lộc cũng như một số nhà khoa học đất đã nghiên cứu cho thấy: Đất 
huyện Can Lộc có độ chua vừa và được chia làm 4 cấp: Trên 5,5 (A1); từ 5,5 đến 
4,5 (A2); từ 4,5 đến 3,5 (A3) và dưới 3,5 (A4). 
NGUYỄN THÁM - LÊ TỬ LÝ 
32 
7. Nhiệt độ trung bình (T): Dựa vào sự phân hoá theo độ cao, nhiệt độ trung bình năm 
trên lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 cấp theo các khu vực: Khu vực đồng 
bằng có nhiệt độ trung bình năm >250C (T1), khu vực đồi có nhiệt độ trung bình 
năm từ 22-250C (T2), khu vực núi thấp có nhiệt độ trung bình năm <220C (T3). 
4.3. Phương pháp đánh giá 
Việc đánh giá được thực hiện theo bài toán trung bình nhân của D. L. Armand (1983). 
Bài toán có dạng: n0 1 2 3M = a ... na a a 
Trong đó, M0: Điểm đánh giá của đơn vị sinh thái cảnh quan. 
 a1, a2, a3,... an: Điểm của các chỉ tiêu (từ chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n). 
 n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá. 
Sau khi đánh giá, công đoạn tiếp theo là phân hạng cảnh quan, tức là xem xét mức độ 
thích nghi của các loại cảnh quan cho từng loại hình sử dụng. Để tính khoảng cách giữa 
các hạng, đề tài này đã áp dụng phương pháp phân hạng theo khoảng cách đều. Công 
thức có dạng: S = 
3
minmax SS − 
Trong đó: S: Giá trị khoảng cách các hạng 
 Smax: Giá trị điểm tối đa 
 Smin: Giá trị điểm tối thiểu 
 3: Số hạng được phân cấp sau khi đã loại trừ đi hạng không thích nghi. 
4.4. Xác định nhu cầu cho phát triển các loại hình sản xuất chủ yếu 
Riêng ở huyện Can lộc, nhu cầu cho phát triển các loại hình sản xuất chủ yếu là: lúa 
nước 2 - 3 vụ có tưới, cây trồng cạn ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, 
trồng rừng, nông - lâm kết hợp đã được xác định một cách cụ thể. 
4.5. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi 
Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông, lâm nghiệp là so sánh 
giữa nhu cầu sử dụng của các loại hình sản xuất với tiềm năng tự nhiên trong các loại 
cảnh quan. Để việc so sánh được thuận lợi, ở các mức độ thích nghi quy định các điểm 
số tương ứng là: rất thích nghi - 3 điểm, thích nghi - 2 điểm, ít thích nghi - 1 điểm và 
không thích nghi - 0 điểm. 
Đối chiếu đặc điểm của từng loại quan với nhu cầu sử dụng của từng loại hình sản xuất 
sẽ có các điểm số tương ứng. Đem nhân các điểm số này lại với nhau, sau đó lấy giá trị 
trung bình nhân của tích đó thì sẽ được kết quả đánh giá. 
Trong quá trình đánh giá, những yếu tố giới hạn mà cây trồng không thể vượt qua được 
coi là những yếu tố không thích nghi (có điểm tương ứng là 0 điểm). Nếu một loại cảnh 
quan nào đó có một hoặc vài chỉ tiêu được đánh giá là không thích nghi thì bài toán trung 
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM... 
33 
bình nhân sẽ cho kết quả là 0 điểm. Trong trường hợp này loại cảnh quan đó sẽ không cần 
lập bảng đánh giá mà xếp luôn vào hạng không thích nghi (N). 
Kết quả đánh giá cho thấy trong 89 loại sinh thái cảnh quan (STCQ) trên lãnh thổ nghiên 
cứu có 4 loại STCQ nhận giá trị là 0 điểm (không thích nghi cho các loại hình sản xuất 
nông - lâm nghiệp được lựa chọn). 85 loại STCQ còn lại được đưa vào đánh giá và phân 
hạng. 
Để tính khoảng cách giữa các hạng, đề tài này đã áp dụng phương pháp phân hạng theo 
khoảng cách đều. Trong đó, giá trị điểm trung bình nhân tối đa (Smax) là 3 điểm, giá trị 
điểm tối thiểu (Smin) là 1 điểm. Thay vào công thức: S = 67,0
3
13
=
− 
Giá trị 0,67 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này, lãnh thổ huyện Can 
Lộc có 4 khoảng phân hạng: 
- Hạng không thích nghi (N): Điểm trung bình nhân là 0 điểm 
- Hạng ít thích nghi (S3): Điểm trung bình nhân từ 1 - 1,67 điểm 
- Hạng thích nghi (S2): Điểm trung bình nhân từ 1,68 - 2,35 điểm 
- Hạng rất thích nghi (S1): Điểm trung bình nhân từ 2,36 - 3,00 điểm 
Từ thang phân hạng trên, kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các loại 
cảnh quan theo 5 loại hình sử dụng được tổng hợp ở bảng 1. 
Bảng 2. Tổng hợp diện tích các hạng theo loại hình sử dụng 
Loại hình sử dụng Hạng Thích nghi (S2) Ít thích nghi (S3) Không thích nghi (N) 
Lúa nước 2 - 3 vụ có tưới 15.412,34 ha 1.354,94ha 12.383,46 ha 
Cây trồng cạn ngắn ngày 12.385,37 ha 241,16 ha 16.524,21 ha 
Cây CNDN và ăn quả 9.605,46 ha 673,87 ha 18.871,41 ha 
Trồng rừng 7.693,23ha 1.367,83 ha 20.089,68 ha 
Nông - lâm kết hợp 7.980,47ha 1.585,73 ha 19.584,54 ha 
Kết quả đánh giá cho thấy, trong tổng số 89 loại cảnh quan không có loại cảnh quan 
được xếp hạng rất thích nghi (S1). Đặc biệt, diện tích đất lúa nước 2 vụ có tưới ở huyện 
Can lộc được xếp hạng thích nghi là nhiều nhất, vào khoảng 15.500 ha nên việc đầu tư 
mở rộng diện tích trồng lúa ở đây sẽ mang lại hiệu quả. Riêng diện tích để trồng rừng 
được đánh giá hạng thích nghi gần 7.500 ha nên cần quan tâm phát triển hơn. 
5. KẾT LUẬN 
Qua đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông - lâm nghiệp bền 
vững ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh có thể rút ra một số kết luận sau: 
- Lãnh thổ huyện Can Lộc có sự phân hoá tự nhiên đa dạng, phức tạp và độc đáo do 
chịu sự tác động tổng hợp của qui luật địa đới và phi địa đới trong phạm vi toạ độ 
từ 18o20’16’’ đến 18o33’54’’ vĩ độ Bắc và 105o36’29’’ đến 105o50’00’’ kinh độ 
NGUYỄN THÁM - LÊ TỬ LÝ 
34 
Đông. Do đó, sự tương tác giữa hoàn lưu gió mùa địa phương trên các bậc địa 
hình khác nhau cùng với nền mẫu chất phức tạp và chịu sự tác động của con 
người từ lâu đời đã hình thành nên 89 loại sinh thái cảnh quan. 
- Với ưu thế về điều kiện tự nhiên của lãnh thổ, nên lấy lúa nước 2 – 3 vụ làm 
phương thức sản xuất chính. Tập trung trồng rừng, đồng thời đẩy mạnh trồng cây 
công nghiệp dài ngày kết hợp với việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997). Cơ sở cảnh 
quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ 
Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[2] Hoàng Đức Triêm (2001). Cần tiếp cận nghiên cứu cấu trúc sinh thái cảnh quan trong 
đánh giá quy hoạch của lãnh thổ. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 6/2001. 
[3] Hoàng Đức Triêm và nnk (2003). Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề 
xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông, lâm 
nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Huế. 
[4] Lê Văn Thăng (1995). Đánh giá phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh thổ 
trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt đới dài 
ngày. Luận án PTS Địa lý - Địa chất, Hà Nội. 
[5] Hà Văn Hành (1999). Phân tích cấu trúc cảnh quan để xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông 
hộ hợp lý phục vụ cho việc định canh định cư ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế. Đề tài cấp 
Bộ, Huế. 
[6] Lê Năm (2004). Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sử dụng đất đai 
nông - lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế. Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà 
Nội. 
[7] Nguyễn Xuân Thành và nnk (2002). Điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh theo 
phương pháp của FAO - UNESCO tỷ lệ 1/100.000. Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Hà 
Tĩnh, Hà Tĩnh. 
Title: GENERALLY EVALUATING NATURAL CONDITIONS FOR SUSTAINABLE 
AGRO-FORESTRY DEVELOPMENT IN CAN LOC DISTRICT, HA TINH PROVINCE 
Abstract: Can Loc district has the large area of 30.220 ha and natural conditions suitable for 
agro-forestry development. The report generally introduces the methods, processes and results 
of evaluating and classifying natural conditions. Also, through the evaluation of natural 
potentials, the report gives out some solutions to use the territory rationally. The results of the 
study show that Can Loc district is divided into 89 Landscape Species belonging to 1 Subtypes 
of 1 Types, 4 Subclasses of 3 Classes and 1 Subsystems of 1 Landscape System. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tong_hop_cac_dieu_kien_tu_nhien_phuc_vu_phat_trien.pdf