Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin

niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp2 và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp:

nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán và điều trị tại

Bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng trong thời gian từ 01/2013 đến 4/ 2014. Kết quả: Tuổi trung

bình là 56,09 ± 1,26. Nam chiếm đa số tỷ lệ là 61,2 %, nhóm tuổi < 60="" chiếm="" 59,7%.="">

bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm < 6="" tháng="" là="" 85,1%.="" tỷ="" lệ="" micro="" albumin="" niệu="" ở="" mẫu="" nước="">

ngẫu nhiên là 38,8%. Micro albumin niệu ở nhóm tuổi ≥ 60 là 51,9 %, nhóm < 60="" tuổi="" là="">

Glucose ≥ 7 mmol/l là 82,1% và HbA1c ≥ 7 % là 65,4%. Kết luận: Đánh giá tình trạng tổn

thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu là vấn đề hết sức quan trọng trong việc

quản lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất quá trình tiến triển dẫn đến

suy thận mạn giai đoạn cuối

pdf 9 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Đánh giá tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
95
1 Trường Cao đẳng Quân y 2
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Tám ([email protected])
Ngày nhận bài: 15/10/2019, ngày phản biện: 28/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG THẬN SỚM BẰNG ĐỊNH LƯỢNG 
MICROALBUMIN NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Lê Văn Tám 1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng tổn thương thận sớm bằng định lượng microalbumin 
niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp2 và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: 
nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán và điều trị tại 
Bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng trong thời gian từ 01/2013 đến 4/ 2014. Kết quả: Tuổi trung 
bình là 56,09 ± 1,26. Nam chiếm đa số tỷ lệ là 61,2 %, nhóm tuổi < 60 chiếm 59,7%. Tuổi 
bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm < 6 tháng là 85,1%. Tỷ lệ Micro albumin niệu ở mẫu nước tiểu 
ngẫu nhiên là 38,8%. Micro albumin niệu ở nhóm tuổi ≥ 60 là 51,9 %, nhóm < 60 tuổi là 30%, 
Glucose ≥ 7 mmol/l là 82,1% và HbA1c ≥ 7 % là 65,4%. Kết luận: Đánh giá tình trạng tổn 
thương thận sớm bằng định lượng microalbumin niệu là vấn đề hết sức quan trọng trong việc 
quản lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất quá trình tiến triển dẫn đến 
suy thận mạn giai đoạn cuối
Từ khóa: thận, đái tháo đường, microalbumin niệu.
EVALUATION OF EARLY KIDNEY DAMAGE BY QUANTITATIVE 
MICROALBUMINURIA IN PATIENTS WITH 
TYPE 2 DIABETES
ABSTRACT
Objectives: To assess the status of early kidney damage by quantifying microalbuminuria 
in patients with type 2 diabetes and related factors. Subjects and methods: cross-sectional 
descriptive study on 67 type 2 diabetes diagnosed and treated at 175 Hospital / Ministry of 
Defense between January 2013 and April 2014. Results: Age The average of age is 56.09 ± 
1.26. The male rate accounts for the majority of 61.2%, the age group <60 accounts for 59.7%. 
The most common age among patients <6 months was 85.1%. The rate of micro albuminuria in 
a random urine sample is 38.8%. Micro albuminuria in the age group ≥ 60 is 51.9%, the group 
<60 years is 30%, Glucose ≥ 7 mmol / l is 82.1% and HbA1c ≥ 7% is 65.4%. Conclusions: 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
96
Evaluation of early renal damage by quantitative microalbuminuria is a very important issue in 
the management and treatment of diabetic patients to minimize the progression process leading 
to chronic renal failure the last paragraph
Key words: kidney, diabetes, microalbuminuria.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh nội 
tiết chuyển hóa mạn tính và có tỉ lệ tử vong 
cao bởi các biến chứng mạch máu, cơ chế 
bệnh sinh chính là do tình trạng thiếu isulin 
tương đối hoặc tuyệt đối. Bệnh được đặc trưng 
bởi tình trạng tăng đường huyết cùng với các 
rối loạn phức tạp về chuyển hóa đường, đạm, 
mỡ [10]. 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có 
khoảng hơn 30 triệu người mắc bệnh năm 
1985, năm 2010 là 240 triệu người và đến năm 
2030 sẽ có khoảng 370 triệu người trên thế 
giới mắc bệnh. Theo liên đoàn ĐTĐ Quốc tế 
(IDF), năm 2003 có hơn 43 triệu người mắc 
bệnh ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. 
Ở Việt Nam, tần suất mắc bệnh ĐTĐ cũng gia 
tăng, năm 2001 tỷ lệ ĐTĐ là 4%. Gần đây, 
theo báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về bệnh 
ĐTĐ (năm 2006), Việt Nam có khoảng 2-2,5 
triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó đại đa số 
là ĐTĐ týp 2. 
Theo nghiên cứu tiền cứu ĐTĐ tại 
Anh (UKPDS), và theo thống kê Y học, trên 
Thế giới từ năm 1990 đến nay cho thấy mỗi 
năm tỷ lệ người mắc bệnh thận tăng từ 7-8%, 
trong đó biến chứng thận do ĐTĐ là nguyên 
nhân hàng đầu và tất yếu dẫn đến suy thận 
mạn giai đoạn cuối, đặc biệt nếu không được 
quan tâm và điều trị đúng mức. Việc đánh giá, 
theo dõi tổn thương thận bằng phương pháp 
tìm Microalbumin niệu nhằm đánh giá sự bắt 
đầu có tổn thương thận ở các bệnh nhân ĐTĐ 
là vấn đề hết sức quan trọng trong việc quản 
lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ nhằm hạn chế đến 
mức thấp nhất quá trình tiến triển dẫn đến suy 
thận mạn giai đoạn cuối [10]. Chúng tôi thực 
hiện đề tài: “Đánh giá tổn thương thận sớm 
bằng định lượng microalbumin niệu trên bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2 chưa có tăng huyết 
áp.” Với mục tiêu:
Đánh giá tình trạng tổn thương thận 
sớm bằng định lượng microalbumin niệu ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp2 và các yếu tố 
liên quan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng: 
Gồm tất cả những bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 được chẩn đoán và điều trị tại 
Bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng trong thời 
gian từ 01/2013 đến 4/ 2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Gồm tất cả những bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn 
Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế 2010 (IDF- 
2010).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đái tháo đường có Protein 
niệu dương tính.
Bệnh nhân suy thận đã điều trị bằng 
phương pháp lọc thận.
Bệnh nhân đái tháo đường có tăng 
huyết áp, bệnh cảnh cấp tính như nhiễm khuẩn 
huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu hay các bệnh 
thận khác.
2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Phương pháp: chọn mẫu thuận tiện
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
97
Nội dung nghiên cứu:
Tất cả các bệnh án của đối tượng 
nghiên cứu đều được thu thập đầy đủ theo 
mẫu nghiên cứu và chính xác theo kết quả lâm 
sàng, cận lâm sàng để hạn chế những sai sót 
trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Thu thập các dữ liệu bệnh án:
Tất cả các đối tượng nghiên cứu có 
kết quả đầy đủ về lâm sàng, cận lâm sàng theo 
mẫu hồ sơ nghiên cứu gồm các nội dung: 
- Tuổi, giới, tiền sử bản thân và gia 
đình, 
- Thời điểm phát hiện bệnh đái tháo 
đường, 
- Glucose máu, HbA1c, 
Microalbumin,
Các tiêu chuẩn áp dụng
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo 
đường Quốc tế 2010 (International Diabetes 
Federation – IDF). 
Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương thận 
theo Stesphen C.Jones 2004.
Xử lý số liệu: nhập và phân tích số 
liệu bằng phần mềm stata 13.0
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm nhóm tuổi, giới
Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi và giới (n = 67)
Đặc điểm Số TH Tỷ lệ (%)
 Nhóm tuổi
≥ 60 tuổi 27 40,3
< 60 tuổi 40 59,7
 Giới
Nam 41 61,2
Nữ 26 38,8
Tuổi TB ± SD 56,09 ± 1,26
Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,09 ± 1,26; trong đó nhóm < 
60 tuổi chiếm tỷ lệ 59,7% cao gần gấp đôi so với nhóm ≥ 60 tuổi. Tỷ lệ nam giới (61,2%) trong 
mẫu nghiên cứu cao hơn nữ giới (38,8%).
3.2. Thời gian phát hiện đái tháo đường 
Bảng 3.2. Thời gian phát hiện đái tháo đường (n = 67)
Thời gian Tần số (n) Tỷ lệ (%)
< 6 tháng 57 85,1
6 - 12 tháng 8 11,9
13 – 24 tháng 2 3,0
Nhận xét: Thời gian phát hiện đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu đa số phát hiện 
<6 tháng, chiếm 85,1%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
98
3.3. Mối liên quan thể trạng bệnh nhân và nhóm tuổi
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thể trạng bệnh nhân (n = 67)
Phân loại
Nhóm tuổi < 60 Nhóm tuổi ≥ 60
p
n % n %
Gầy 3 7,5 0 0
< 0,05
Bình thường 23 57,5 22 81,5
Thừa cân 10 25,0 1 3,7
Béo phì 4 10,0 4 14,8
Tổng 40 100 27 100
Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu chỉ số BMI mức bình thường chiếm tỉ 
lệ cao nhất (67,2%), thừa cân béo phì chiếm 28,3%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.4. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng (n = 67)
Đặc điểm 
Microalbumin
pMicroalbu-
min (+)
% Microalbumin (-) %
 Giới tính
Nam (n=41) 14 34,1 27 56,9 < 0,05
Nữ (n=26) 12 46,2 14 53,8
 Nhóm tuổi
<60 (n=40) 12 30,0 28 70,0
< 0,05
≥60 (n=27) 14 51,9 13 48,1
Nhận xét: Albumin niệu vi lượng ở nữ có tỷ lệ cao hơn nam, nhóm tuổi ≥ 60 có tỷ 
lệ cao hơn nhóm tuổi < 60. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới với 
Microalbumin với p < 0,05.
3.5. Liên quan giữa albunmin niệu vi lượng với Glucose (Theo tiêu chuẩn Liên 
đoàn đái tháo đường Quốc tế 2010-IDF (2010)
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa albunmin niệu vi lượng với Glucose ( n = 67)
Glucose
Microalbumin (+) Microalbumin(-)
p
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
< 7 mmol/l 7 26,9 19 46,3
0,112≥ 7 mmol/l 19 73,1 22 53,7
Tổng 26 100,0 41 100,0
Nhận xét: Ở đối tượng có mức glucose ≥ 7 mmol/l thì microalbumin niệu dương tính 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
99
chiếm tỷ lệ (73,1%) cao hơn nhóm có mức glucose < 7 mmol/l (26,9%), không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,112 > 0,05.
3.6. Liên quan giữa albumin niệu vi lượng với HbA1c
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa albumin niệu vi lượng với HbA1c
HbA1c Tổng
Microalbumin(+) Microalbumin (-)
p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
≥7 % 47 (70,1%) 17 65,4 30 73,1
< 0,05< 7 % 20 (29,9%) 9 34,6 11 26,8
Tổng 67(100) 26 100 41 100
Nhận xét: Bệnh nhân có 
Microalbumin (+) và (-) thì ở nhóm HbA1c 
< 7 % chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm thì HbA1c 
≥7 % và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05.
4. BÀN LUẬN
4.1. Tuổi và giới 
Trong nghiên cứu của chúng tôi số 
lượng đối tượng là 67 bệnh nhân, tuổi đời nhỏ 
nhất là 41 tuổi, tuổi cao nhất là 86 tuổi. Theo 
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi trung 
bình là 56,09 ± 1,26, độ tuổi 41- 60 chiếm ưu 
thế (59,7%), đây là lứa tuổi thường gặp theo 
y văn. Theo tác giả Trần Thị Quỳnh Hương 
(2009) nghiên cứu 97 bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 để khảo sát tỷ lệ microalbumin 
niệu và mối liên quan với một số biến chứng 
cho kết quả độ tuổi trung bình là 59,6 ± 10,7. 
Hai tác giả Võ Xuân Sang và Trương Quang 
Bình (2010) khảo sát microalbumin niệu ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 125 bệnh 
nhân cho thấy độ tuổi trung bình là 60,6 ± 9,9. 
Độ tuổi trung bình là 61,1 ± 9,25 cũng được 
hai tác giả Nguyễn Đức Ngọ và Lê Thị Diệu 
Hồng (2009) tiến hành nghiên cứu albumin 
niệu vi thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, 
mối liên quan với các thành phần chuyển hóa 
trên 168 bệnh nhân tại Khoa A1 - Bệnh viện 
Trung Ương Quân đội 108 [7], [9], [10].
Đối tượng trong mẫu nghiên của 
chúng tôi đã loại trừ những trường hợp đã 
có protein niệu, và chủ yếu là bệnh nhân mới 
phát hiện bệnh nên tuổi đời không cao bằng 
các nghiên cứu khác với số lượng mẫu lớn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho 
thấy nam chiếm tỷ lệ 61,2% còn nữ chiếm 
38,8%. Số liệu này chưa phù hợp với y văn 
(nữ có tỷ lệ mắc cao hơn nam) và các thống kê 
của các tác giả trong và ngoài nước. 
Theo Trần Thị Quỳnh Hương (2009) 
ghi nhận tỷ lệ nam là 36% và nữ là 64% Một 
nghiên cứu khác của đồng tác giả Nguyễn Thị 
Ngọc Thư và Nguyễn Hải Thủy tại khoa Nội 
tiết bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Định (2011-
2012) gồm 72 bệnh nhân đái tháo đường týp 
2 cho thấy nam chiếm tỷ lệ là 20,8% và tỷ lệ 
của nữ là 79,2%. Các tác giả Nguyễn Ngọc 
Ẩn, Nguyễn Ngọc Nga (2007) trong điều tra 
dịch tễ bệnh đái tháo đường týp 2 ở Tỉnh Đồng 
Tháp cho kết quả tỷ lệ nam nữ là 48% so với 
52%. Qua kết quả nghiên cứu từ các tác giả 
trên, chúng tôi có thể lý giải vì sao tỷ lệ nam 
chiếm ưu thế hơn nữ, bởi vì nghiên cứu của 
chúng tôi được thực hiện trong thời gian ngắn 
hơn nữa với số lượng bệnh nhân đến khám và 
điều trị tại bệnh viện gồm những bệnh nhân 
chủ yếu là cán bộ đang trong độ tuổi công tác 
tại các đơn vị nên số lượng nam giới chiếm tỷ 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
100
lệ cao hơn hoặc do một số bệnh nhân ở nhiều 
địa phương khá xa nên không có điều kiện đi 
khám bệnh hoặc khám bệnh định kỳ từ đó ghi 
nhận được số lượng nữ trong nghiên cứu chỉ 
chiếm 38,8%, trong khi nam giới là 61,2%.
[1],[7].
4.2. Thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm 
dưới 12 tháng là 65 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 
97%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ cao hơn 
các tác giả Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí 
Dũng, Phan Sỹ An trong nghiên cứu nồng độ 
microalbumin niệu chẩn đoán sớm biến chứng 
thận trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ở 68 
bệnh nhân tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương 
vào năm 2008 cho thấy tỷ lệ ở nhóm tuổi bệnh 
dưới 12 tháng chiếm 33,8% và nhóm có tuổi 
bệnh từ 1 - 5 năm là 48,5%. Tương tự như vậy, 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khoa Diệu 
Vân, Nguyễn Đạt Anh, Lê Huy Liệu, Nguyễn 
Chí Phi (2000) có tỷ lệ là 55% ở nhóm bệnh 
nhân đái tháo đường týp 2 có tuổi bệnh bệnh 
dưới 1 năm.
Tuy nhiên tỷ lệ thời gian phát hiện 
bệnh dưới 12 tháng trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn các tác giả khác vì do chúng 
tôi chọn những trường hợp có tuổi bệnh còn 
thấp chủ yếu mới phát hiện trong 2 năm và 
những bệnh nhân này chưa có biểu hiện tăng 
huyết áp. 
Nồng độ Glucose máu
Nhận định từ kết quả cho thấy tỷ lệ 
glucose máu còn khá cao, trong nghiên cứu 
của chúng tôi số bệnh nhân có glucose ≥ 
7mmol/l chiếm tỷ lệ 82,1%, cao hơn tác giả 
Trần Thị Quỳnh Hương (2009) khi đưa ra tỷ 
lệ glucose ≥ 7mmol/l là 46% [7].
 Như vậy sẽ đặt ra dấu hỏi phải chăng 
ý thức tuân thủ điều trị và tự chăm sóc bản 
thân của bệnh nhân còn chưa cao. Nhận xét 
này của chúng tôi cũng tương tự một số nghiên 
cứu khác đánh giá tình hình quản lý đái tháo 
đường tại Việt Nam cho thấy hơn 50% bệnh 
nhân không tuân thủ chế độ điều trị và chưa 
có kiến thức tự chăm sóc bản thân mình. Từ 
đây cũng đặt ra cho cán bộ nhân viên y tế, 
ngành y tế về vấn đề giáo dục cho bệnh nhân 
đái tháo đường cũng như người thân của họ 
về việc tuân thủ chế độ điều trị. Người bệnh 
cần phải được tiếp cận sự chăm sóc của cộng 
đồng từ tối thiểu đến tối ưu mà trong đó vấn 
đề đặc biệt quan trọng là được giáo dục tự 
chăm sóc và tuân thủ các chế độ điều trị. Điều 
đó không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho bản 
thân người bệnh, cho gia đình của họ mà là 
vấn đề sức khỏe của cả cộng đồng trong thời 
đại hiện nay.
Nồng độ HbA1c
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tỷ lệ HbA1c < 7 % chiếm 29,9% và nồng độ 
HbA1c ≥ 7% chiếm 70,1%. Tuy nhiên sự khác 
biệt chưa có ý nghĩa thống kê với (p>0,05). 
Kết quả của chúng tôi ghi nhận cũng gần tương 
tự như trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị 
Quỳnh Hương (2009) cho tỷ lệ HbA1c ≥ 7% 
là 78,4%. Cũng từ nghiên cứu của tác giả Lê 
Thị Minh Châu (2011) có tỷ lệ HbA1c < 7% là 
36,3% và tỷ lệ HbA1c ≥ 7% là 63,7%. Tương 
tự như nghiên cứu Mai Văn Điển (2011) khi 
nghiên cứu “Khảo sát một số biến chứng 
mạch máu sớm ở bệnh nhân đái tháo đường 
týp 2 tại Bệnh viện Thống Nhất - Đồng Nai” 
tỷ lệ HbA1c ≥ 7% là 78,4%, HbA1c < 7% là 
21,6% . Theo khảo sát của Ramos W, López 
T, Revilla L, More L, Huamaní M, Pozo 
M (2014) ở 18 bệnh viện tại Peru cho tỷ lệ 
HbA1c ≥ 7% là 73,4%. [2], [7].
Chứng tỏ hiện nay đa số các trường 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
101
hợp bệnh đái tháo đường không có sự kiểm 
soát đường huyết tối ưu. Điều đó cho thấy 
bệnh nhân không có sự kiểm soát đường huyết 
tốt mặc dù một số bệnh nhân đã được chẩn 
đoán đái tháo đường trước đó và đã được điều 
trị nhưng không tuân thủ tốt. Từ vấn đề trên 
mà nhiệm vụ quan trọng của người thầy thuốc, 
nhân viên y tế là bằng mọi phương pháp phải 
kiểm soát được nồng độ HbA1c luôn đạt mục 
tiêu < 7%.
4.3. Mối liên quan giữa tình trạng 
albumin niệu vi lượng với một số yếu tố lâm 
sàng, cận lâm sàng
Tỷ lệ albumin niệu vi lượng
Tỷ lệ albumin niệu vi lượng ở mẫu 
nước tiểu ngẫu nhiên của tối tượng nghiên 
thu được là 26 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 38,8%. 
Kết quả này cho thấy sự phù hợp với kết quả 
của nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ albumin 
niệu vi lượng hay gặp trong bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2 là từ 10 - 42%.Theo các tác 
giả Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Đạt Anh, 
Lê Huy Liệu, Nguyễn Chí Phi (2000) nghiên 
cứu giá trị của microalbumin niệu trong chẩn 
đoán sớm bệnh cầu thận do đái tháo đường 
cho kết quả albumin niệu vi lượng là 31,6%. 
Cũng từ nghiên cứu của đồng tác giả Trần Thị 
Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy khi nghiên cứu 
microalbumin niệu và một số yếu tố nguy cơ ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là 38,9%. Hay 
theo Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí Dũng, 
Phan Sỹ An khi nghiên cứu 68 bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2 cho kết quả albumin niệu vi 
lượng là 33,8%. [11], [13].
Tuy nhiên, dù có khác nhau về tỷ lệ 
của các tác giả, một điều quan trọng mà chúng 
ta cần nhìn nhận và quan tâm đến xét nghiệm 
albumin niệu vi lượng trong thực hành lâm 
sàng để có hướng điều trị sớm, mục đích là 
làm chậm sự tiến triển của suy thận và biến 
chứng mạch máu nói chung của bệnh đái tháo 
đường
Tỷ lệ albumin niệu vi lượng liên quan 
với các yếu tố lâm sàng
* Liên quan với giới tính 
Trong nghiên cứu của chúng tôi 
ghi nhận kết quả từ (bảng 3.5) cho thấy tỷ lệ 
albumin niệu vi lượng ở nữ chiếm (46,2%) 
trong khi nam có tỷ lệ 34,1%. Tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 
0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả 
tương tự như nghiên cứu của tác giả Trần Thị 
Quỳnh Hương (2009) cũng cho tỷ lệ albumin 
niệu vi lượng ở nữ cao hơn so với nam 
(46,77% so với 34,29%). Theo Xiao J, Xing 
X, Lu J và cộng sự (2014) khi nghiên cứu dịch 
tễ cắt ngang 46239 bệnh nhân đái tháo đường 
týp 2 ở 14 tỉnh thành của Trung Quốc kết quả 
cho thấy tỷ lệ nam/ nữ có microalbumin niệu 
tương đương nhau ( 24,4/ 24.5%) [7].
* Liên quan với độ tuổi 
Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân ≥ 
60 tuổi có tỷ lệ albumin niệu vi lượng 51,9% 
và nhóm bệnh nhân < 60 tuổi có tỷ lệ là 30%, 
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05. Theo tác giả Trần Thị Quỳnh 
Hương (2009) cho tỷ lệ albumin niệu vi lượng 
ở đối tượng < 60 tuổi là 37,5%. Theo tác giả 
Hồ Hữu Hóa (2009) là 35,7%. Tác giả Xiao J, 
Xing X, Lu J và cộng sự (2014) khi nghiên cứu 
dịch tễ cắt ngang 46239 bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 ở 14 tỉnh thành của Trung Quốc 
cho thấy độ tuổi trên 60 có microalbumin niệu 
chiếm tỷ lệ cao nhất [6], [7].
Tỷ lệ albumin niệu vi lượng liên quan 
với các yếu tố cận lâm sàng
* Liên quan với Glucose
Theo kết quả nghiên cứu của chúng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
102
tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có glucose 
≥ 7 mmol/l cao hơn nhiều lần so với nhóm 
bệnh nhân có glucose < 7 mmol/l, đồng thời 
chiếm tỷ lệ albumin niệu vi lượng là 73,1% so 
với 26,9%, tương tự như trong nghiên cứu của tác 
giả Trần Thị Quỳnh Hương cho thấy tỷ lệ albumin 
niệu vi lượng ở nhóm bệnh nhân glucose ≥ 7 
mmol/l là 92,7%. [7].
Điều này chứng tỏ rằng khi đường huyết 
không được kiểm soát một cách tối ưu thì tỷ lệ xuất 
hiện tổn thương thận càng cao.
* Liên quan với HbA1c
Theo kết quả cho thấy nhóm HbA1c 
≥ 7 % có tỷ lệ albumin niệu vi lượng là 65,4% 
cao hơn nhóm HbA1c < 7 % có tỷ lệ là 34,6% 
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05. 
Kết quả của chúng tôi tương tự như 
trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Minh Châu 
(2011) khi nghiên cứu một số biến chứng mạn 
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại 
Bệnh viên 30-4 ghi nhận nhóm HbA1c ≥ 7% 
chiếm tỷ lệ 58,8%. Nồng độ HbA1c chỉ đánh 
giá việc kiểm soát glucose máu của bệnh nhân 
trong thời gian ngắn, khoảng 3 tháng trước khi 
nhập viện chứ không đánh giá được sự kiểm 
soát glucose máu làm giảm biến chứng và chậm 
diễn tiến của bệnh. Như đã trình bày ở trên tỷ lệ 
bệnh nhân không kiểm soát tốt glucose máu rất 
cao, việc giáo dục tuân thủ điều trị và tự chăm 
sóc là hết sức quan trọng đối với bệnh nhân đái 
tháo đường [2].
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 67 bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2 được chẩn đoán và điều trị tại 
Bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng, trong khoảng 
thời gian từ tháng 01/2013 đến 4/ 2014 chúng 
tôi ghi nhận một số kết quả sau:
5.1. Đặc điểm chung: Tuổi trung 
bình là 56,09 ± 1,26. Nam chiếm đa số tỷ 
lệ là 61,2 %, nhóm tuổi < 60 chiếm 59,7%. 
Tuổi bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm < 6 tháng 
là 85,1%.
5.2. Tình trạng Micro albumin niệu 
và các yếu tố liện quan: Tỷ lệ Micro albumin 
niệu ở mẫu nước tiểu ngẫu nhiên là 38,8%. 
- Micro albumin niệu ở nhóm có tuổi 
bệnh < 6 tháng chiếm 76,9%
- Micro albumin niệu ở nhóm tuổi ≥ 
60 là 51,9 %, nhóm < 60 tuổ là 30% - Micro 
albumin niệu nhóm có BMI < 23 chiếm 70,2 %
- Micro albumin niệu ở nhóm 
Glucose ≥ 7 mmol/l là 82,1%
- Micro albumin niệu ở nhóm HbA1c 
≥ 7 % là 65,4% 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Ấn, Nguyễn Ngọc 
Nga & cộng sự (2007), “Điều tra dịch tễ bệnh 
đái tháo đường týp 2 năm 2007 ở Tỉnh Đồng 
Tháp”, Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 11, Phụ 
bản của Số 1, 105-113.
2. Lê Thị Minh Châu (2011), “Nghiên 
cứu một số biến chứng mạn ở bệnh n h â n 
đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh Viện 
30.04”, Luận văn Chuyên Khoa II, HVQY.
3. Mai Văn Điển (2011), “Khảo sát 
một số biến chứng mạch máu sớm ở bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Thống Nhất- 
Đồng Nai”, Tạp chí Y học thực hành, 3(756), 
22 – 24.
4. Phạm Thị Huỳnh Giao, Nguyễn 
Thị Mỹ Duyên (2012), “Khảo sát tỷ số 
albumin/creatinin niệu ở các trường hợp 
đái tháo đường mới phát hiện tại Bệnh viện 
cấp cứu Trưng Vương”, Đặc san: BV Trưng 
Vương, 4(16), 114 – 117
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
103
5. Nguyễn Thị Kim Hoa (2010), 
“Nghiên cứu mức lọc cầu thận ở bệnh nhân 
đái tháo đường tại Bệnh viện Trung ương 
Huế”, Y học thực hành số 696, trang 16 - 19.
6. Hồ Hữu Hóa (2009), “Chẩn 
đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm 
microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo 
dường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 
đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Luận văn 
Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thái 
Nguyên.
7. Trần Thị Quỳnh Hương (2009), 
“Nghiên cứu tỷ lệ microalbumin niệu và mối 
liên quan với một số biến chứng ở bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Thống 
Nhất Đồng Nai”, Luận văn chuyên khoa cấp 
2, Học viện Quân Y.
8. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Tiến 
Dũng (2013), “Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm biến 
chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường Typ 
2”, Tạp chí Y - dược học Quân sự số 9.
9. Agaba EI, Agaba PA, Puepet FH 
(2004), “Prevalence of microalbuminuria in 
newly diagnosed type 2 diabetic patients in Jos 
Nigeria”, Afr J Med Med Sci. Mar;33(1):19-
22.
10. Leza Torres O (2005), 
“Microalbuminuria in patients with type 2 
diabetes”, Rev Med Inst Mex Seguro Soc; 
43(6): 487-93.
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2008”. Tạp 
chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 12 
(Số 4), tr.1-7
10. Nguyễn Mạnh Tuân (2018) 
“Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của nhân 
viên y tế tại Bệnh viện Trưng Vương Thành 
phố Hồ Chí Minh”. Tạp chí Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh, Tập 22 (Số 6).
(Xem tiếp trang 58)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ton_thuong_than_som_bang_dinh_luong_microalbumin_ni.pdf