Đánh giá tình trạng viêm phế nang dị ứng ngoại lai ở công nhân và đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam

Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai (VPNDUNL) là một loại bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với

dị nguyên có trong các loại bụi hữu cơ đã được Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) đưa vào danh

mục bệnh nghề nghiệp từ năm 2010. Tuy nhiên tại Việt Nam, loại bệnh nghề nghiệp này vẫn chưa

được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở ngành có tiếp xúc với bụi hữu cơ như chế biến thức ăn

chăn nuôi (CBTACN) và sản xuất đồ gỗ. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm

đánh giá tình trạng bệnh VPNDUNL ở người lao động ở hai ngành nghề này theo tiêu chuẩn ILO,

từ đó đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VPNDUNL nhằm bổ sung vào danh mục bệnh nghề

nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam.

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình trạng viêm phế nang dị ứng ngoại lai ở công nhân và đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình trạng viêm phế nang dị ứng ngoại lai ở công nhân và đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam

Đánh giá tình trạng viêm phế nang dị ứng ngoại lai ở công nhân và đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam
79
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM PHẾ NANG
DỊ ỨNG NGOẠI LAI Ở CÔNG NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH NGHỀ NGHIỆP
ĐƯỢC BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM
TS. BS. Trịnh Hồng Lân, CN. Phan Thị Trúc Thủy, ThS. Vũ Thụy Bảo Kim
Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam
I. MỞ ĐẦU
Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai làmột loại bệnh nghề nghiệp do tiếp xúcvới dị nguyên có trong các loại bụi hữu
cơ. Các thể viêm phế nang dị ứng ngoại lai nghề
nghiệp điển hình như bệnh phổi nông dân
(Farmer’s lung), Bagassosis,... Bệnh viêm phế
nang dị ứng ngoại lai bao gồm hai thể cấp tính
và mãn tính có thể tiến triển đến giai đoạn xơ
phổi mô kẽ mạn tính nếu không có sự can thiệp
và điều trị tích cực.
Kết quả nghiên cứu tại các đơn vị xay xát lúa
gạo ở Malaysia về sức khỏe hô hấp ở những
công nhân cho thấy các triệu chứng hô hấp như
khó thở tức ngực và suy giảm chức năng hô hấp
xuất hiện chiếm tỉ lệ là 34,9% và mức độ suy
giảm chức năng hô hấp suy giảm có liên quan
đến thời gian tiếp xúc. Điều này được dự báo là
giai đoạn đầu của viêm phế nang dị ứng ngoại
lai [4]. Một nghiên cứu khác tại Malaysia được
thực hiện trên công nhân tại các nhà máy sản
xuất xay xát lúa gạo cũng cho thấy mối liên quan
do tiếp xúc với bụi hữu cơ đến các bệnh viêm
kích thích mãn tính trong đó có viêm phế nang dị
ứng ngoại lai [3]. Ngoài ra, bệnh viêm phế nang
dị ứng nghề nghiệp do phơi nhiễm với bụi gỗ
được mô tả ở các công ty xưởng xẻ gỗ ở Thụy
Điển, với tỉ lệ 5% -10% ở những người phơi
nhiễm. Kết quả công bố cho thấy viêm phế quản
dị ứng ngoài ngoại lai chủ yếu do hít phải các
bào tử gây nhiễm nấm, nhưng bụi gỗ hít có thể
có tác dụng đồng vận [2].
Cho đến nay, theo báo cáo về danh mục
bệnh nghề nghiệp của Tổ chức Lao động Thế
giới (ILO) 2010, VPNDUNL đã được đưa vào
danh mục bệnh nghề nghiệp. Đối với các nước
đã và đang phát triển như Anh, Phần Lan, Pháp,
Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines,X bệnh VPN-
DUNL cũng đã được đưa và danh mục bệnh
Tóm tắt:
Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai (VPNDUNL) là một loại bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với
dị nguyên có trong các loại bụi hữu cơ đã được Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) đưa vào danh
mục bệnh nghề nghiệp từ năm 2010. Tuy nhiên tại Việt Nam, loại bệnh nghề nghiệp này vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở ngành có tiếp xúc với bụi hữu cơ như chế biến thức ăn
chăn nuôi (CBTACN) và sản xuất đồ gỗ. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm
đánh giá tình trạng bệnh VPNDUNL ở người lao động ở hai ngành nghề này theo tiêu chuẩn ILO,
từ đó đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VPNDUNL nhằm bổ sung vào danh mục bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam.
80
nghề nghiệp được bảo hiểm cho người lao
động. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam, bệnh
VPNDUNL cả thể cấp tính và mãn tính ở người
lao động vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
Mặc dù vai trò của hai ngành sản xuất đồ gỗ
và sản xuất CBTACN là rất quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, với một lực lượng rất lớn
người lao động đang tham gia lao động sản
xuất, nhưng nhìn chung, cho đến nay, các
nghiên cứu về VPNDUNL ở người lao động có
liên quan đến công nghiệp CBTACN, đồ gỗ ở
Việt Nam còn khá hạn chế.
Vì những lý do trên, nghiên cứu này rất cần
thiết để có thể mô tả, đánh giá tình trạng bệnh
VPNDUNL ở người lao động ngành CBTACN và
sản xuất đồ gỗ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần xây dựng các tiêu chuẩn chẩn đoán
viêm phế nang dị ứng ngoại lai có liên quan đến
nghề nghiệp để đưa vào danh mục bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm ở nước ta.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá tình trạng ô nhiễm bụi hữu cơ,
vi sinh vật và bệnh VPNDUNL ở ngành CBTACN
và sản xuất đồ gỗ.
2. Đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
VPNDUNL tại Việt Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: 525 đối tượng
ngành sản xuất gỗ và 408 đối tượng ngành chế
biến thức ăn chăn nuôi (CBTACN) khu vực phía
Nam.
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đánh giá nồng độ bụi ngành gỗ và CBTACN
(giới hạn đối với bụi toàn phần là 6mg/m3, bụi hô
hấp là 3mg/m3 theo Thông tư 02/2019/TT-BYT),
vi sinh vật và nấm mốc so sánh với Bộ Tài
nguyên và Môi trường Singapore năm 1996 (giới
hạn vi sinh vật và nấm mốc <500 CFU/1m3)
trong môi trường làm việc.
Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn về một
số thông tin cá nhân, đặc điểm nghề nghiệp và
tình hình sức khỏe hô hấp của người lao động.
Thực hiện khám phát hiện tình trạng bệnh hô
hấp của đối tượng tham gia nghiên cứu thông
qua khám lâm sàng và đo chức năng hô hấp.
Đồng thời thực hiện phản ứng miễn dịch IgG cho
người lao động tham gia nghiên cứu. Đánh giá
bệnh VPNDUNL dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán
của ILO như sau:
- Yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp: Trong quá
trình lao động, người bệnh có tiếp xúc với bụi
hữu cơ hoặc một loại hóa chất ở dạng khí dung.
Đối tượng tiếp xúc 4 giờ đối với trường hợp cấp
tính hoặc ≧ 1 năm đối với trường hợp mạn tính.
- Khám lâm sàng: Các triệu chứng xuất hiện
trong bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai như
sự xuất hiện triệu chứng và trở nên trầm trọng
hơn sau vài giờ tiếp xúc với kháng nguyên, và có
thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như thở
khò khè, ho, khó thở; nghe phổi có thể có rale nổ.
- X-quang phổi: Có thể có biểu hiện hình ảnh
bất thường, có sự thâm nhiễm phổi tương ứng
với viêm phế nang dị ứng ngoại lai thể hiện trên
phim X-quang phổi.
- Đo chức năng hô hấp: Nghiệm pháp này
để phát hiện các bất thường do viêm phế nang
dị ứng ngoại lai và để loại trừ bệnh lý phổi tắc
nghẽn. Tuy nhiên đo chức năng hô hấp không
được sử dụng như một biện pháp chẩn đoán
phân biệt với các nguyên nhân gây bệnh phổi
khác. Kết quả đo chức năng hô hấp nhận định
theo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường
(2002) như sau:
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Dҥng rӕi loҥn
thông khí %FEV1 %FVC
FEV1/ 
FVC 
Tҳc nghӁn <80% • <70% 
Hҥn chӃ •80% hoһc<80% <80% •
Hӛn hӧp • KRһc<80% <80% <70% 
Bình thѭӡng • • •
81
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
- Miễn dịch học: là phương pháp hữu hiệu
trong chẩn đoán viêm phế nang dị ứng ngoại lai.
Tiến hành xét nghiệm huyết thanh kết quả cho
thấy hiện tượng kết tủa kháng nguyên ở phần
lớn các trường hợp viêm phế nang dị ứng ngoại
lai. Vi nấm nuôi cấy thu được khi quan trắc yếu
tố vi sinh trong môi trường lao động trích xuất
tạo dị nguyên sử dụng ở test miễn dịch.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Môi trường lao động
- Môi trường lao động ngành sản xuất đồ
gỗ:
Kết quả quan trắc nồng độ bụi toàn phần và
bụi hô hấp (Bảng 1) cho thấy, vào mùa mưa,
nồng độ bụi toàn phần và cả bụi hô hấp đều thấp
hơn rõ rệt so với mùa khô. Tại thời điểm quan
trắc nồng độ bụi cao nhất tập trung ở khu vực
chà nhám, phun sơn- verni, gia công tạo dáng
sản phẩm và lắp ráp các sản phẩm gỗ. Tại một
số điểm đo nồng độ bụi toàn phần cho thấy có
những điểm đo có nồng độ vượt Tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép tới 9 lần (khu vực chà nhám, cưa
cắt gỗ).
- Môi trường lao động ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi:
Kết quả quan trắc nồng độ bụi toàn phần và
bụi hô hấp (Bảng 2) cho thấy, tại thời điểm
nghiên cứu nồng bộ bụi tại nơi làm việc đều đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép. Nồng
độ bụi cao nhất tập trung ở khu vực xay nghiền,
sàng nguyên liệu thô, ép viên. Qua quá trình
khảo sát chúng tôi nhận thấy dây chuyền sản
xuất là đồng bộ, khép kín, có trang bị các thiết bị
lọc bụi nên việc phát tán bụi ra môi trường sản
xuất phần lớn đã được kiểm soát. Mặc dù nồng
Bảng 1. Nồng độ bụi tại các công ty sản xuất đồ gỗ
ChӍ tiêu Sӕ mүu Min-Max Giá trӏtrung bình
TӍ lӋmүX NK{QJ ÿҥt
TCVS (%) 
Bөi toàn phҫn (mg/m3)
Mùa khô 90 1,02 – 66,77 3,61 24,4 
0D PѭD 90 0,44 – 8,51 1,61 12,2 
Bөi hô hҩp (mg/m3)
Mùa khô 90 0,218–22,29 0,81 11,1 
0D PѭD 90 0,21 – 4,54 0,81 7,8 
Bảng 2. Nồng độ bụi hô hấp tại các công ty CBTACN
ChӍ tiêu Sӕ mүu Min-Max Giá trӏtrung bình
TӍ lӋmүX NK{QJ ÿҥt
TCVS (%) 
Bөi toàn phҫn (mg/m3)
Mùa khô 104 0,41 – 2,90 0,85 00 
0D PѭD 104 0,32 – 1,66 0,52 00 
Bөi hô hҩp (mg/m3)
Mùa khô 104 0,22 – 1,95 0,58 00 
0D PѭD 104 0,12 – 0,83 0,36 00 
nhóm có tuổi nghề 3 – 5 năm có rối loạn chức
năng hô hấp cao hơn 2,56 lần nhóm có tuổi
nghề từ 1-<3 năm, nhóm công nhân ở bộ phận
mộc máy, chà nhám, sơn có tỉ lệ biểu hiện có rối
loạn chức năng hô hấp cao hơn hẳn so với các
bộ phận sơ chế.
- Ngành CBTACN:
Kết quả nghiên cứu (Bảng 6) cho thấy có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng
hô hấp và tuổi nghề của người lao động làm việc
tại công ty chế biến TACN. Những công nhân có
tuổi nghề từ 3 – 5 năm có triệu chứng bệnh lý
đường hô hấp cao hơn 1,54 lần so với nhóm có
tuổi nghề dưới 3 năm (p<0,05). Đối tượng làm
việc tại bộ phận xay nghiền, sàng nguyên liệu có
triệu chứng bệnh lý hô hấp cao hơn hẳn so với
bộ phận tiếp liệu, có tỉ số số chênh mắc bệnh
bằng 2,23 so với đối tượng làm việc tại bộ phận
tiếp liệu với p <0,05 (KTC 95% 1,62 – 4,94). Đối
tượng làm việc tại bộ phận ép viên có tỉ số số
chênh mắc bệnh bằng 1,6 so với đối tượng làm
việc tại bộ phận tiếp liệu với p <0,05 (KTC 95%
1,27 – 5,04).
Những công nhân có thâm niên nghề nghiệp
trên 3 năm có biểu hiện rối loạn chức năng hô
hấp cao hơn nhóm có tuổi nghề từ 1–3 năm 1,89
lần (Bảng 7). Tỉ lệ rối loạn chức năng hô hấp ở
người làm việc tại bộ phận xay nghiền, sàng, ép
viên cao hơn hẳn so với bộ phận tiếp liệu (32,7%
và 25% so với 17,3%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
độ bụi vẫn nằm trong tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép, nhưng tác hại của bụi thức ăn chăn nuôi
vẫn hoàn toàn có thể tác động xấu tới sức khỏe
hô hấp của người lao động vì trong bụi còn có
thể chứa các vi sinh vật, ảnh hưởng đến một số
người có cơ địa dị ứng với bụi ngũ cốc.
Tại Việt Nam không có tiêu chuẩn quy định về
số lượng vi sinh vật trong không khí. Khi so sánh
với Bộ Tài nguyên và Môi trường Singapore năm
1996, kết quả nồng độ vi sinh vật đều vượt
TCCP (giới hạn vi sinh vật và nấm mốc
<500CFU/1m3).
3.2. Bệnh lý hô hấp và mối liên quan đến
nghề nghiệp của người lao động
- Ngành sản xuất đồ gỗ
Kết quả nghiên cứu (Bảng 4) cho thấy có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng
hô hấp và tuổi nghề của người lao động và vị trí
làm việc của người lao động. Những người có
tuổi nghề từ 3 – 5 năm có biểu hiện triệu chứng
bệnh lý đường hô hấp cao hơn nhóm có tuổi
nghề 1-<3 năm 3,67 lần. Những người làm ở bộ
phận chà nhám, mộc máy, sơn, lắp ráp có biểu
hiện triệu chứng bệnh lý đường hô hấp cao hơn
nhóm sơ chế (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu (Bảng 5) cho thấy có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện có
rối loạn chức năng hô hấp và các đặc điểm nghề
nghiệp như tuổi nghề của người lao động và vị
trí làm việc tại các phân xưởng. Tỉ lệ công nhân
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
82
Bảng 3. Vi sinh vật tại môi trường lao động
Vӏ WUt ÿR Mùa Nҩm mӕc (CFU/1m
3)
GTLN-GTNN 
Vi sinh vұt
(CFU/1m3)
Công ty gӛ Mùa khô 786-2359 1064-3407 0D PѭD 786-2512 1344-3407 
Công ty CBTACN 
Mùa khô 609-2768 2143-8435 
0D PѭD 708-2791 2768-13681 
83
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Bảng 4. Mối liên quan giữa triệu chứng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp của người lao động ngành
sản xuất đồ gỗ (n=525)
ĈһF ÿLӇm nghӅ nghiӋp
TriӋu chӭng hô hҩp
Giá trӏ p OR 
(KTC 95%) 
Có 
(n=140) 
Không 
(n=378) 
Tuәi nghӅ
1- QăP 29 (20,0) 97 (80,0) 1 
3- QăP 105 (72,4) 97 (25,5) <0,05 3,67 (2,42-4,08) 
! QăP 11 (7,6) 47 (92,4) <0,05 0,33 (0,26-0,75) 
Bӝ phұn
6ѫ FKӃ 2 (1,4) 14 (3,7) 1 
6ѫQ 54 (37,2) 124 (32,6) <0,05 26,83 (21,26-29,75) 
Mӝc máy, Chà nhám 40 (26,8) 106 (27,9) <0,05 20,36 (15,26-22,75) 
Lҳp ráp 6 (4,1) 30 (7,9) <0,05 2,33 (1,26-3,75) 
Kho 3 (2,1) 21 (5,5) >0,05 1,03 (0,76-1,15) 
Bảng 5. Mối liên quan giữa chức năng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp tại công ty sản xuất đồ gỗ
(n=390)
ĈһF ÿLӇm nghӅ nghiӋp
Rӕi loҥn
chӭF QăQJ K{ Kҩp
Giá trӏ p OR 
 (KTC 95%) Có 
(n=80) 
Không 
(n=310) 
Tuәi nghӅ
1- QăP 20 (25,0) 82 (26,4) 1 
3- QăP 48 (60,0) 203 (65,5) <0,05 2,56 (1,05 – 5,45) 
! QăP 12 (15,0) 25 (8,1) >0,05 0,89 (0,54 – 1,25) 
Bӝ phұn
6ѫ FKӃ 5 (6,2) 11 (3,6) 1 
6ѫQ 37 (46,2) 129 (41,6) <0,05 7,12 (4,92 – 9,56) 
Mӝc máy, chà nhám 31 (38,8) 114 (47,7) <0,05 6,89 (4,87 – 9,91) 
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
84
Bảng 6. Mối liên quan giữa triệu chứng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp của người lao động ngành
chế biến TACN (n=408)
Bảng 7. Mối liên quan giữa chức năng hô hấp và đặc điểm nghề nghiệp tại công ty chế biến TACN
(n=408)
ĈһF ÿLӇm
nghӅ nghiӋp
TriӋu chӭng
hô hҩp Giá trӏ
p
OR 
(KTC 95%) Có 
(n=115) 
Không 
(n=293) 
Tuәi nghӅ
'ѭӟL  QăP 42 (36,5) 81 (27,7) 1 
Tӯ 3- QăP 62 (53,9) 184 (62,8) <0,05 1,54 (0,96 – 2,46) 
7UrQ  QăP 11 (9,6) 28 (9,6) >0,05 1,16 (0,54 – 2,48) 
Bӝ phұn
TiӃp liӋu 18 (15,6) 68 (23,2) 1 
Xay nghiӅn, sàng 39 (35,7) 64 (21,8) <0,05 2,23 (1,62 – 4,94) 
&kQ ÿӏQK Oѭӧng 16 (13,9) 52 (17,7) <0,05 0,77 (0,71 – 3,41) 
Ép viên 27 (23,5) 78 (26,6) <0,05 1,60 (1,27 – 5,04) 
ĈyQJ JyL 13 (11,3) 31 (10,6) >0,05 0,83 (0,65 – 1,86) 
ĈһF ÿLӇP QJKӅ QJKLӋS
RӕL ORҥQ
chӭF QăQJ K{ KҩS Giá trӏ S OR (KTC 95%) Có 
(n=52) 
Không 
(n=356) 
TuәL QJKӅ
1- QăP 18 (34,6) 105 (29,5) 1 
! QăP 34 (65,4) 251 (70,5) <0,05 1,89 (1,33 – 4,63) 
Bӝ SKұQ
TiӃS OLӋX 9 (17,3) 51 (14,3) 1 
Xay nghiӅQ Vàng 17 (32,7) 118 (33,1) <0,05 2,37 (1,93 – 4,61) 
&kQ ÿӏQK OѭӧQJ 7 (13,5) 54 (15,2) >0,05 1,12 (0,86 – 2,24) 
Ép viên 13 (25,0) 96 (27,0) <0,05 1,84 (1,06 – 3,24) 
ĈyQJ JyL 6 (11,6) 37 (10,4) >0,05 0,75 (0,56 – 2,24) 
85
3.3. Test miễn dịch IgG
Phản ứng test IgG được thực hiện trên 548
mẫu huyết thanh người lao động. Kết quả cho
thấy chứng dương phản ứng với kháng nguyên
của T. vulgaris tạo vạch tủa trong thạch. Trong
đó có 7 ca có dương tính nhẹ (5 mẫu thuộc
ngành sản xuất đồ gỗ và 2 mẫu thuộc ngành
CBTACN), còn lại 541 huyết thanh người lao
động cho kết quả âm tính, nghĩa là không tạo
đường tủa với kháng nguyên trong thạch.
3.4. Kết quả khám phát hiện bệnh Viêm phế
nang dị ứng ngoại lai
Kết quả khảo sát (Bảng 8) cho thấy có 1,3%
người lao động trong ngành sản xuất đồ gỗ và
chế biến TACN (Những ngành mà có công nhân
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Bảng 8. Tỷ lệ hiện mắc bệnh Viêm phế nang dị ứng ngoại lai theo tiêu chuẩn ILO
STT Tiêu chí Ngành sҧn xuҩW ÿӗ gӛ Ngành CBTACN 
1 YӃu tӕ tiӃpxúc 
1JѭӡL ODR ÿӝng làm viӋc tҥL FiF Fѫ
sӣ chӃ biӃn sҧn xuҩW ÿӗ gӛ có tiӃp
xúc vӟi các loҥi bөi hӳX Fѫ Qҩm
mӕc, vi sinh vұW ÿѭӧc phát hiӋn
qua quan trҳF P{L WUѭӡng
1JѭӡL ODR ÿӝng làm viӋc tҥL FiF Fѫ
sӣ CBTACN có tiӃp xúc vӟi các 
loҥi bөi hӳX Fѫ Qҩm mӕc, vi sinh 
vұW ÿѭӧc phát hiӋn qua quan trҳc
P{L WUѭӡng
2 Khám lâm sàng 
ĈӕL Wѭӧng nghiên cӭX ÿѭӧc khám 
và phát hiӋn mӝt sӕ triӋu chӭng/ 
bӋQK ÿѭӡng hô hҩp (Viêm phӃ
quҧn, viêm mNJL Kӑng,...). Mӝt sӕ
triӋu chӭng hô hҩS ÿѭӧc khai thác 
thông qua phӓng vҩQ ÿӕL Wѭӧng
nghiên cӭX QKѭ KR KR NKҥF ÿjP
tӭc ngӵc, khó thӣ, thӣ khò khè) 
ĈӕL Wѭӧng nghiên cӭX ÿѭӧc khám 
và phát hiӋn mӝt sӕ triӋu chӭng/ 
bӋQK ÿѭӡng hô hҩp (Viêm phӃ
quҧn, viêm mNJL Kӑng,...). Mӝt sӕ
triӋu chӭng hô hҩS ÿѭӧc khai thác 
thông qua phӓng vҩQ ÿӕL Wѭӧng
nghiên cӭX QKѭ KR KR NKҥF ÿjP
tӭc ngӵc, khó thӣ, thӣ khò khè). 
3 X quang phәi
HiӋn tҥL FKѭD SKiW KLӋn các bҩt
WKѭӡQJ OLrQ TXDQ WѭѫQJ ӭng vӟi
bӋnh VPNDUNL trêQ FiF ÿӕL Wѭӧng
nghiên cӭu.
HiӋn tҥL FKѭD SKiW KLӋn các bҩt
WKѭӡQJ OLrQ TXDQ WѭѫQJ ӭng vӟi
bӋQK 931'81/ WUrQ FiF ÿӕL Wѭӧng
nghiên cӭu.
4 ĈR FKӭcQăQJ K{ Kҩp
Phát hiӋn tình trҥng rӕi loҥn thông 
khí hҥn chӃ WUrQ  ÿӕL Wѭӧng
ngành sҧn xuҩW ÿӗ gӛ, rӕi loҥn
thông khí tҳc nghӁn 1,8%, rӕi loҥn
thông khí hӛn hӧp là 5,9%. 
Phát hiӋn tình trҥng rӕi loҥn thông 
khí hҥn chӃ WUrQ  ÿӕL Wѭӧng
ngành CBTACN. 
5 MiӉn dӏch hӑc
Xét nghiӋm miӉn dӏch hӑc trên các 
ÿӕL Wѭӧng có các dҩu hiӋu lâm 
sàng cӫa tәQ WKѭѫQJ ÿѭӡng hô 
hҩp (274 mүu) phát hiӋn có 5 mүu
GѭѫQJ WtQK QKҽ.
Xét nghiӋm miӉn dӏch hӑc trên các 
ÿӕL Wѭӧng có các dҩu hiӋu lâm 
sàng cӫa tәQ WKѭѫQJ ÿѭӡng hô 
hҩp (274 mүu) phát hiӋn có 2 mүu
GѭѫQJ WtQK QKҽ.
86
tiếp xúc nhiều với bụi hữu cơ) mắc bệnh VPN-
DUNL. Trong đó ngành sản xuất đồ gỗ có tỉ lệ
0,9%, cao hơn ngành sản xuất TACN (chỉ có
0,4%). Tỉ lệ này tương đương với bệnh VPN-
DUNL ở người nông dân qua một số nghiện cứu
trên thế giới (khoảng trên dưới 0,5%) [1].
3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VPNDUNL
Dựa vào kết quả nghiên cứu cùng với tiêu
chuẩn chẩn đoán bệnh VPNDUNL của ILO,
chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
VPNDUNL như sau:
IV. KẾT LUẬN
Người lao động làm việc tại các cơ sở
CBTACN và sản xuất đồ gỗ đều có tiếp xúc nghề
nghiệp với bụi hữu cơ và vi sinh vật tại nơi làm
việc. Các triệu chứng hô hấp và biểu hiện rối
loạn chức năng hô hấp được phát hiện đều có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi nghề
và vị trí việc làm (p<0,05). Thực hiện phản ứng
miễn dịch IgG phát hiện có 7 ca có dương tính ở
cả hai ngành nghề, tương ứng tỉ lệ mắc bệnh
VPNDUNL là 1,3%. Các tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh VPNDUNL theo ILO cần được áp dụng,
đưa bệnh VPNDUNL vào danh sách bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Arya A., Roychoudhury K., Bredin CP. (2006)
“Farmer's lung is now in decline”, Irish medical
journal, 99 (7), pp. 203-5.
[2]. Belin L. “Sawmill alveolitis in Sweden”,
International archives of allergy and applied
immunology, 82 (3-4), pp.440-3.
[3]. Lim HH., Domala Z., Joginder S., Lee SH.,
Lim CS., Abu Bakar CM. (1984) “Rice millers'
syndrome: a preliminary report”, British journal of
industrial medicine, 41 (4), pp. 445-9.
[4]. Musa R., Naing L., Ahmad Z., Kamarul Y.
(2000) “Respiratory health of rice millers in
Kelantan, Malaysia”, The Southeast Asian jour-
nal of tropical medicine and public health, 31 (3),
pp.575-8.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
STT Tiêu chuҭn chҭQ ÿRiQ
1
TiӅn sӱ tiӃp xúc vӟi các loҥi bөi hӳu
Fѫ YL VLQK YұW WURQJ P{L WUѭӡng lao 
ÿӝng
2
Quan trҳF P{L WUѭӡQJ ODR ÿӝng có nӗng
ÿӝ vi sinh vұt/nӗQJ ÿӝ bөL Yѭӧt tiêu 
chuҭn cho phép 
3
Khám lâm sàng có triӋu chӭQJ QKѭ WKӣ
khò khè, ho, khó thӣ; nghe phәi có thӇ
có rale nә
4 Có thӇ có hình ҧnh bҩW WKѭӡng trên phim X-quang 
5
Có suy giҧm chӭF QăQJ K{ Kҩp (rӕi
loҥn thông khí hҥn chӃ, rӕi loҥn thông 
khí tҳc nghӁn, rӕi loҥn thông khí hӛn
hӧp
6 'ѭѫQJ WtQK NKL WKӵc hiӋn xét nghiӋmmiӉn dӏch hӑc IgG 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_trang_viem_phe_nang_di_ung_ngoai_lai_o_cong_nh.pdf