Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020

Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng để tăng cường và duy trì sức khỏe tốt

cho con người. Đặc biệt, người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ thường có tình trạng

dinh dưỡng kém, sút cân dẫn đến tăng nguy cơ mắc các biến chứng, giảm thời gian

sống của người bệnh.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và một số đặc điểm liên quan ở bệnh nhân

bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ. So sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng bệnh nhân

bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ và một số đặc điểm liên quan.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

Kết quả: nghiên cứu 74 bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ, có

55,4% nam, 44,6% nữ. Tuổi trung bình 54, nhỏ nhất 27 tuổi, cao nhất 80 tuổi.

- Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI là 17,6%. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng

theo tiêu chuẩn SGA/MNA 60,8% (suy dinh dưỡng nhẹ, vừa 28,4% và suy dinh dưỡng

nặng 32,4%).

 

pdf 13 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 131 
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN 
CHẠY THẬN NHÂN TẠO ĐỊNH KỲ 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2020 
Nguyễn Thị Bích Thủy – Huỳnh Thị Ngọc Thúy 
Dương Yến Nhi – Ah Mad SariFa. 
TÓM TẮT 
Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng để tăng cường và duy trì sức khỏe tốt 
cho con người. Đặc biệt, người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ thường có tình trạng 
dinh dưỡng kém, sút cân dẫn đến tăng nguy cơ mắc các biến chứng, giảm thời gian 
sống của người bệnh. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và một số đặc điểm liên quan ở bệnh nhân 
bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ. So sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng bệnh nhân 
bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ và một số đặc điểm liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Kết quả: nghiên cứu 74 bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ, có 
55,4% nam, 44,6% nữ. Tuổi trung bình 54, nhỏ nhất 27 tuổi, cao nhất 80 tuổi. 
- Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI là 17,6%. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng 
theo tiêu chuẩn SGA/MNA 60,8% (suy dinh dưỡng nhẹ, vừa 28,4% và suy dinh dưỡng 
nặng 32,4%). 
- Nhiều bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn (35,1%) và không có người chăm 
sóc (67,6%). Tỉ lệ bệnh nhân thiếu máu với Hgb < 10 g/dL cao 70,3%. Albumin máu 
giảm < 35 (g/L) là 33,8%. Có 40,5% bệnh nhân nồng độ Cholesterol giảm < 
160mg/dL và 28,4% tăng Triglycerid > 200 mg/dL. 
- Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI và tiêu chẩn SGA/MNA không phụ thuộc giới 
tính và nhóm tuổi. 
Kết luận: Suy dinh dưỡng thay đổi tùy theo tiêu chuẩn đánh giá. Suy dinh dưỡng theo 
tiêu chuẩn SGA/MNA 60,8% cao hơn so với tiêu chuẩn BMI là 17,6%. Tỉ lệ bệnh nhân 
thiếu máu với Hgb < 10 g/dL cao 70,3%. Albumin máu giảm < 35 (g/L) là 33,8%. Có 
40,5% bệnh nhân Cholesterol giảm 200 
mg/dL. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng để tăng cường và duy trì sức khỏe tốt 
trong suốt cả cuộc đời con người. Đặc biệt, khi chế độ ăn cho người bệnh không đáp 
ứng đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng và không phù hợp với tình trạng bệnh lý thì hậu 
quả làm gia tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh nằm viện Theo nghiên cứu của 
một số tác giả, tỉ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh nằm viện chiếm khoảng 60% [1]. 
Đối với một số bệnh mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn dinh dưỡng 
có ảnh hưởng lớn tới quá trình điều trị và diễn biến của bệnh. Đặc biệt đối với người 
bệnh thận mạn tính có lọc máu chu kỳ thường có tình trạng dinh dưỡng kém, sút cân 
do chán ăn, ăn kiêng, cộng với tình trạng tăng dị hóa nên dễ dẫn đến hội chứng suy 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 132 
mòn protein năng lượng, tăng nguy cơ mắc các biến chứng, giảm thời gian sống của 
người bệnh. Do đó, với giả thiết tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh thận mạn chạy 
thận nhân tạo định kỳ là một vấn đề đáng quan tâm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân 
tạo định kỳ tại Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020” với các mục tiêu: 
1. Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và một số đặc điểm liên quan ở bệnh nhân bệnh thận 
mạn chạy thận nhân tạo định kỳ. 
2. So sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ 
và một số đặc điểm liên quan. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo định kỳ tại khoa Thận 
nhân tạo Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
- Người bệnh suy thận mạn đang điều trị lọc máu bằng phương pháp thận nhân tạo chu 
kỳ tại khoa thận nhân tạo ít nhất từ 3 tháng trở lên. 
- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Người bệnh không đo được cân nặng, chiều cao. 
- Người bệnh thận mạn đang chạy thận nhân tạo định kỳ mắc các bệnh cấp tính nặng 
tại thời điểm nghiên cứu (hôn mê, phẫu thuật cấp cứu, thủ thuật cấp cứu) hoặc nhập 
điều trị vì các bệnh lý khác. 
- Người bệnh không hợp tác nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện 
2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 20.0 
2.2.4. Các bước thực hiện: Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 
2.2.4.1. Phỏng vấn: người bệnh, người nhà người bệnh theo bộ công cụ được thiết kế 
sẵn. 
2.2.4.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh 
* Sử dụng công cụ đánh giá toàn diện đối tượng (Subjective Global Assessment) 
(SGA) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh từ dưới 65 tuổi. Nội dung 
đánh giá theo 3 mức A, B, C dựa vào các tiêu chí [14],[15]: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 133 
Các tiêu chí 
Đánh giá theo phương pháp SGA 
A (Dinh dưỡng 
tốt) 
B (Suy dinh dưỡng 
nhẹ và trung bình) 
C (Suy dinh 
dưỡng nặng) 
Giảm cân trong vòng 6 
tháng Không 5-10% >10% 
Thay đổi chế độ ăn Không Cháo đặc/dịch đủ 
năng lượng 
Dịch năng 
lượng thấp 
Triệu chứng dạ dày, ruột Không Chán ăn 
Buồn nôn, 
nôn 
Giảm khả năng đi lại Bình thường Giảm vừa 
Nằm tại 
giường 
Stress chuyển hoá Không Vừa Nặng 
Khám lâm sàng Bình thường Giảm lớp mỡ dưới da 
Phù, cổ 
chướng 
* Phương pháp đánh giá dinh dưỡng tối thiểu MNA (Minimal Nutrition Assessment) 
đối với người bệnh trên 65 tuổi: 
Phương pháp này dựa vào cách tính điểm theo các tiêu chí sau: giảm khẩu phần 
do giảm cảm giác ngon miệng, và hoặc các vấn đề về tiêu hóa trong vòng 3 tháng (từ 
0-2 điểm), giảm cân trong 3 tháng (0-3 điểm), vận động khó khăn (0-2 điểm), chấn 
thương về tâm lý hay bệnh cấp tính trong vòng 3 tháng (0-2điểm), vấn đề tâm thần 
kinh (0-2 điểm), BMI (0-3 điểm). Khi trên 12 điểm: kết luận bình thường, nếu dưới 11 
điểm, có nguy cơ suy dinh dưỡng, cần đánh giá thêm một số chỉ tiêu (tình trạng sống 
và tự phục vụ, sử dụng thuốc, các vết loét do tỳ đè...) để xác định có suy dinh dưỡng 
hay không. 
* Nhân trắc dinh dưỡng [1],[12] 
- Kiểm tra cân nặng: Đối tượng đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, 
trọng lượng phân bố đều cả 2 chân. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng. Cân 
sau khi cuộc lọc kết thúc 10-20 phút trong lần lọc giữa tuần. Kết quả được xem là 
trọng lượng khô tương đối để tính BMI. 
+ Đo chiều cao đứng: Đối tượng bỏ guốc dép, đi chân không, đứng quay lưng vào 
thước đo. Gót chân, mông, vai, đầu theo một đường thẳng áp sát vào thước đo, mắt 
nhìn thẳng, hai tay bỏ thõng theo hai bên mình. Kéo cái chặn đầu của thước từ trên 
xuống đến khi áp sát đỉnh đầu, nhìn vào thước để đọc kết quả. 
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI), được tính theo công thức: 
BMI = Cân nặng (kg)/ (Chiều cao)2 (m). 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thông qua chỉ số khối cơ thể dựa theo cách 
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 và thống nhất theo cách đánh giá của 
Viện Dinh dưỡng như sau: 
+ > 30: Béo phì độ 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 134 
+ 25 - 29,9: Tiền béo phì 
+ 18,5 - < 25: Bình thường 
+ < 18,5: Thiếu năng lượng trường diễn 
* Xét nghiệm máu: thực hiện các xét nghiệm máu theo các quy trình thường quy tại 
khoa xét nghiệm Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
- Xác định nồng độ Hemoglobin: Xác định là huyết sắc tố thấp khi nồng độ Hb trong 
máu < 12 g/dL. Đối với bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo thiếu máu có chỉ định điều 
trị Epoietin khi Hb < 10 g/dL. 
- Định lượng Albumin: Người bệnh được coi là thiếu Albumin khi nồng độ Albumin < 
35g/L. Tuy nhiên, ở bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo, Albumin càng giảm 
< 40 g/L càng gia tăng nguy cơ tử vong. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
3.1.1. Đặc điểm tuổi 
Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại 
khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang cho thấy. Tuổi nhỏ 
nhất 27, cao nhất 80, trung bình 54 tuổi. Nhóm tuổi > 65 có 14 người, chiếm tỉ lệ 
18,9%. Nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi có 60 người, chiếm tỉ lệ 81,1%. 
3.1.2. Đặc điểm giới tính 
Bảng 1. Tỉ lệ giới tính 
Giới N Tỉ lệ (%) 
NAM 41 55,4 
NỮ 33 44,6 
TỔNG 74 100 
 Nhận xét: Tỉ lệ nam 55,4% nhiều hơn nữ 44,6%. 
3.1.3. Đặc điểm địa chỉ 
Bảng 2. Tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo địa chỉ 
Địa chỉ N Tỉ lệ (%) 
Châu Đốc 15 20,3 
Châu Phú 9 12,2 
An Phú 18 24,3 
Tân Châu 16 21,6 
Tịnh Biên 7 9,5 
Tri Tôn 1 1,4 
Phú Tân 8 10,8 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Bệnh nhân chạy thận nhân tạo thường có địa chỉ nhiều ở các vùng gần bệnh 
viện như: An Phú, Châu Đốc. 
3.2. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và một số các đặc điểm liên quan 
3.2.1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo BMI 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 135 
Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI 
BMI (kg/m2) N Tỉ lệ (%) 
< 18,5 13 17,6 
≥ 18,5 61 82,4 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng thấp theo BMI (17,6%). 
3.2.2. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn SGA và MNA 
Bảng 4. Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn SGA/ MNA 
Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo SGAvà 
MNA 
N Tỉ lệ (%) 
Không SDD 29 39,2% 
SDD nhẹ, vừa 21 28,4% 
SDD nặng 24 32,4% 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn SGA/ MNA cao 60,8%. 
3.2.3. Tỉ lệ bệnh nhân giảm Hemoglobin (HGB) < 10g/dL 
Bảng 5. Chỉ số hemoglobin (HGB) 
HGB (g/dL) N Tỉ lệ (%) 
< 10 52 70,3 
10 - 12 12 16,2 
> 12 10 13,5 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu (Hgb < 10 g/dL) khá cao 70,3%. 
3.2.4. Tỉ lệ bệnh nhân giảm Cholesterol 
Bảng 6. Chỉ số Cholesterol 
Cholesterol (mg/dL) N Tỉ lệ (%) 
< 160 30 40,5 
≥ 160 44 59,5 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có giảm Cholesterol (< 160mg/dL) cao 40,5%. 
3.2.5. Tỉ lệ bệnh nhân tăng Triglycerid 
Bảng 7. Chỉ số Triglycerid 
Triglycerid (mg/dL) N Tỉ lệ (%) 
< 150 38 51,4 
150 – 199,9 15 20,3 
200 – 499,9 20 27,0 
≥ 500 1 1,4 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có tăng Triglycerid (> 200 mg/dL) cao 28,4%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 136 
3.2.6. Tỉ lệ bệnh nhân giảm Albumin máu 
Bảng 8. Chỉ số Albumin máu 
Albumin (g/L) N Tỉ lệ (%) 
< 35 25 33,8 
35 - 40 32 43,2 
> 40 17 23,0 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân giảm Albumin 40 
(g/L) là 23%. 
3.2.7. Tỉ lệ các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng 
Bảng 9. Tỉ lệ các yếu tố kinh tế xã hội 
Các yếu tố Có n (%) Không n (%) 
Kinh tế khó khăn 26 (35,1) 4 (64,9) 
Có người chăm sóc 24 (32,4) 50 (67,6) 
Có được tư vấn dinh dưỡng 72 (97,3) 2 (2,7) 
TỔNG 74 100 
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có được nhân viên y tế tư vấn dinh dưỡng 97,3%. Nhưng tỉ 
lệ bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn 35,1% và không có người chăm sóc 64,9% 
cũng khá cao. 
3.3. So sánh mối liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng và một số đặc điểm liên quan 
3.3.1. So sánh mối liên quan giữa BMI theo giới 
Bảng 10. So sánh mối liên quan giữa BMI theo giới 
BMI (kg/m2) 
GIỚI 
Tổng 
P Nam, n (%) Nữ , n (%) 
< 18,5 6 (14,6%) 7 (21,2%) 13 (17,6%) 
P > 0,05 ≥ 18,5 35 (85,4%) 26 (78,8%) 61 (82,4%) 
Tổng 41 (100%) 33 (100%) 74 (100%) 
Nhận xét: Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở nam 14,6% ít hơn nữ 21,2% không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
3.3.2. So sánh mối liên quan giữa BMI theo nhóm tuổi 
Bảng 11. So sánh mối liên quan giữa BMI theo nhóm tuổi 
BMI (kg/m2) 
Nhóm tuổi 
Tổng 
P ≤ 65, n (%) > 65 , n (%) 
< 18,5 11 (18,3%) 2 (14,3%) 13 (17,6%) 
P > 0,05 ≥ 18,5 49 (81,7%) 12 (85,7%) 61 (82,4%) 
Tổng 60 (100%) 14 (100%) 74 (100%) 
Nhận xét: Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở bệnh nhân ≤ 65 tuổi 18,3% , bệnh 
nhân > 65 tuổi 14,3% khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 137 
3.3.3. So sánh mối liên quan giữa mức độ suy dinh dưỡng theo SGA/MNA với giới 
tính 
Bảng 12. So sánh mức độ suy dinh dưỡng theo SGA/MNA với giới tính 
SGA/MNA 
GIỚI 
Tổng 
P Nam, n (%) Nữ , n (%) 
SDD nhẹ, vừa 11 (45,8%) 10 (47,6%) 21 (46,7%) 
P > 0,05 SDD nặng 13 (54,2%) 11 (52,4%) 24 (53,3%) 
Tổng 21 (100%) 24 (100%) 45 (100%) 
Nhận xét: Suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn SGA/MNA mức độ nhẹ, vừa là 46,7%. 
Mức độ nặng là 53,3%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng không khác biệt ở nam và nữ (p > 0,05). 
3.3.4. So sánh mối liên quan giữa mức độ suy dinh dưỡng theo SGA/MNA với nhóm 
tuổi 
Bảng 13. So sánh mức độ suy dinh dưỡng theo SGA/MNA với nhóm tuổi 
SGA/MNA 
Nhóm tuổi 
Tổng 
P ≤ 65, n (%) > 65 , n (%) 
SDD nhẹ, vừa 17 (47,2%) 4 (44,4%) 21 (46,7%) 
P > 0,05 SDD nặng 19 (52,8%) 5 (55,6%) 24 (53,3%) 
Tổng 36 (100%) 9 (100%) 45 (100%) 
Nhận xét: Suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn SGA/MNA mức độ nhẹ, vừa là 46,7%. 
Mức độ nặng là 53,3%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở nhóm người bệnh > 65 tuổi không khác 
nhóm người bệnh ≤ 65 tuổi (p > 0,05). 
3.3.5. So sánh mối liên quan giữa tỉ lệ giảm Albumin và nhóm tuổi 
Bảng 14. So sánh tỉ lệ giảm Albumin và nhóm tuổi 
Albumin (g/L) 
Nhóm tuổi 
Tổng 
P ≤ 65, n (%) > 65 , n (%) 
≤ 40 44 (73,3%) 13 (92,9%) 57 (77%) 
P > 0,05 > 40 16 (26,7%) 01 (7,1%) 17 (23%) 
Tổng 60 (100%) 14 (100%) 74 (100%) 
Nhận xét: Tỉ lệ Albumin ≤ 40 g/L ở nhóm người bệnh > 65 tuổi là 92,9% nhiều hơn so 
với nhóm người bệnh ≤ 65 tuổi là 73,3%, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ tại 
khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang có 41 nam (55,4%) và 
33 nữ (44,6%). Tuổi trung bình 54 tuổi (thấp nhất 27 tuổi, cao nhất 80 tuổi). 
Tỉ lệ các bệnh nhân đến chạy thận nhân tạo định kỳ nhiều nhất ở An Phú 
(24,3%), Tân Châu (21,6%), Châu Đốc (20,3%) và Châu Phú (12,2%).Tỉ lệ bệnh nhân 
ít nhất thuộc 3 huyện Phú Tân (10,8 %), Tịnh Biên (9,5%) và Tri Tôn (1,4%). Điều 
này do bệnh nhân phải lọc máu nhiều lần, chi phí đi lại tốn kém nên người bệnh 
thường chọn bệnh viện gần nhất để lọc máu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 138 
4.2. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và một số các đặc điểm liên quan 
4.2.1. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng 
Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số BMI < 18,5 (kg/m2) 17,6%. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh 
dưỡng theo tiêu chuẩn SGA/ MNA 60,8%. Trong đó, suy dinh dưỡng nhẹ, vừa 28,4% 
và suy dinh dưỡng nặng 32,4%. 
Người bệnh thận nhân tạo chu kỳ là một trong những nhóm có tỷ lệ suy dinh 
dưỡng cao nguyên nhân do chán ăn và tăng dị hóa. Suy dinh dưỡng gây nhiều bất lợi 
cho những người bệnh này. Suy dinh dưỡng làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, thiếu 
máu, chậm lành vết thương, bệnh tim mạch. Theo một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 
người bệnh thận nhân tạo chu kỳ bị SDD chiếm từ 20% - 65% [1]. Tình trạng dinh 
dưỡng có liên quan chặt chẽ với sự tiến triển và sự xuất hiện các biến chứng của người 
bệnh lọc máu chu kỳ. 
Nghiên cứu của Trần Văn Vũ thực hiện đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người 
bệnh suy thận mạn các giai đoạn khác nhau, chưa có chỉ định lọc máu. Kết quả cho 
thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng từ khoảng 20 đến trên 70% tùy theo giai đoạn bệnh và 
phương pháp đánh giá [9]. 
Tác giả Nguyễn An Giang nghiên cứu tại bệnh viện 103 cho thấy 98,6% số người 
bệnh suy thận lọc máu chu kỳ bị suy dinh dưỡng theo thang điểm đánh giá SGA [8]. 
Theo Trần Khánh Thu (2014), tỉ lệ suy dinh dưỡng người bệnh nằm viện là 
23,0%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng đánh giá qua công cụ SGA (đối với nhóm ≤ 65 tuổi) 
và MNA (đối với nhóm trên 65 tuổi) là 29,0%. Suy dinh dưỡng nhẹ, vừa là 21%. Cách 
đánh giá theo bộ công cụ SGA/MNA có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất, sau đó đến 
cách đánh giá theo chỉ số BMI [1]. 
Tỷ lệ mắc này của chúng tôi cao hơn so với tác giả Đặng Thị Hoàng Khuê mặc 
dù đánh giá theo chỉ số BMI thì kết quả 2 nghiên cứu là tương tự nhau [7]. 
Tác giả Lê Thị Diễm Tuyết đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI 
< 18,5) là 69,3%, thấp hơn so với cách đánh giá của công cụ SGA là 54% suy dinh 
dưỡng ở mức độ nhẹ, vừa và 38,0% suy dinh dưỡng mức độ nặng [5]. Tỷ lệ mắc suy 
dinh dưỡng theo cả 2 thang đánh giá đều cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của 
chúng tôi và một số nghiên cứu khác do đây là người bệnh nặng, mắc bệnh đã lâu, 
nằm điều trị tại khoa cấp cứu và trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai. 
Chỉ số BMI là một công cụ khá phổ biến trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
người bình thường cũng như người bệnh. Nhưng gần đây, một số tác giả khi so sánh 
tình trạng dinh dưỡng theo các cách đánh giá khác nhau đã cho thấy BMI không phải 
là một phương pháp thích hợp để đánh giá tác động của suy dinh dưỡng ở người bệnh 
so với thang phân loại SGA. 
Nghiên cứu của Zheng năm 2015 tại 3 bệnh viện của Trung Quốc cho thấy suy 
dinh dưỡng là một vấn đề phổ biến và quan trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả điều 
trị và các diễn biến lâm sàng của người bệnh nằm viện. Liệu pháp hỗ trợ dinh dưỡng 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 139 
cũng rất quan trọng để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Tác giả cũng 
cho biết, tỷ lệ suy dinh dưỡng gặp ở 29,3% số người bệnh nghiên cứu. 
Một nghiên cứu trên đối tượng người bệnh cao tuổi tại Colombia cho thấy tỷ lệ 
suy dinh dưỡng khi vào viện của đối tượng là trên 50%, tỷ lệ mắc ở nữ (40,9%) thấp 
hơn so với nam (58,3%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lâm, khoảng 50% người bệnh đã có biểu 
hiện suy dinh dưỡng ngay khi nhập viện nhưng chỉ 12,5% người bệnh được phát hiện 
[3]. Suy dinh dưỡng làm cho các vết thương, tổn thương lâu lành, suy giảm khả năng 
miễn dịch của cơ thể, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ biến chứng, tử vong và chi 
phí điều trị. Ngoài ra, hậu quả của việc suy dinh dưỡng ở người bệnh còn làm thay đổi 
chức năng đường tiêu hóa, giảm mức lọc cầu thận, thay đổi chức năng hệ tim mạch, 
thay đổi dược động học của thuốc, tỷ lệ tái nhập viện cao, chất lượng cuộc sống giảm. 
Trên người bệnh suy dinh dưỡng, tỉ lệ xuất hiện biến chứng nhiều hơn từ 2 đến 20 lần. 
Như vậy, có thể nói suy dinh dưỡng ở người bệnh điều trị tại bệnh viện là một 
trong những vấn đề thường gặp. Suy dinh dưỡng ở người bệnh nằm viện có thể là hậu 
quả của sự thiếu hụt trong chế độ ăn, do tình trạng bệnh, do biến chứng của bệnh hoặc 
các nguyên nhân này phối hợp với nhau và thông thường là sự kết hợp của tình trạng 
suy mòn do bệnh tật và dinh dưỡng kém do hấp thu không đầy đủ chất dinh dưỡng. 
Đây thực sự là một gánh nặng đối với cơ sở chăm sóc y tế. 
4.2.2. Hemoglobin (HGB) < 10g/dL 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu (HGB < 10 g/dL) 
70,3% tương đương với tác giả Trần Khánh Thu (2017), tỉ lệ bệnh nhân có huyết sắc 
tố thấp 71,3% [1]. 
Theo Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hội thận học năm 2017, bệnh nhân 
bệnh thận mạn điều trị với ESA nên giữ Hb ở mức 10 – 12 g/dl. Khi Hb càng thấp 
hoặc càng tăng ngoài giới hạn này, tỉ lệ tử vong càng gia tăng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân thiếu máu còn cao do nhiều 
nguyên nhân: thiếu máu trong bệnh thận mạn là tình trạng thiếu máu mạn tính do thiếu 
hụt kích tố tạo hồng cầu EPO (Erythropoietin) kích thích tủy xương sản sinh hồng cầu, 
do đó cần phải bổ sung thuốc kích tạo hồng cầu phù hợp. 
Ngoài ra, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để tạo 
nên tế bào máu như: đạm, sắt, B12 và acid folic. Đa số bệnh nhân bệnh thận mạn lọc 
máu chu kỳ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chế độ ăn uống chưa đảm bảo dinh dưỡng 
nên việc điều trị thiếu máu cũng gặp nhiều khó khăn. 
4.2.3. Albumin máu 
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân có Albumin máu giảm 
< 35 (g/L) là 33,8% cao hơn tác giả Trần Khánh Thu (2014), tỉ lệ albumin huyết thanh 
thấp là 19,5%. Nhóm trên 65 tuổi có tỉ lệ albumin huyết thanh thấp 23,1%, cao hơn so 
với nhóm ≤ 65 tuổi là 14,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 140 
Đã từ lâu nồng độ albumin huyết thanh được sử dụng rộng rãi như là chỉ số tiêu 
chuẩn cho việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Sự suy giảm nồng độ albumin huyết 
thanh có liên quan đến sự gia tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong ở những người bệnh điều 
trị tại bệnh viện. Vì vậy, mức độ albumin còn được sử dụng như là chỉ số tiên lượng. 
Tuy nhiên, hiện nay người ta đang tranh luận về độ nhạy của albumin trong việc đánh 
giá dinh dưỡng bởi vì có nhiều tác nhân ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến sự 
suy giảm nồng độ albumin như: tình trạng nhiễm trùng, viêm, bệnh lý gan, chế độ điều 
trị bằng albumin ngoại sinh Ngoài ra, albumin có thời gian bán hủy khá dài (khoảng 
18 ngày) và chiếm số lượng lớn trong huyết thanh nên khi mức độ albumin suy giảm 
dưới giá trị bình thường tức là đã có số lượng lớn albumin mất đi cách đó vài tuần. 
Vậy nên, giá trị chẩn đoán dinh dưỡng của albumin khá muộn sau khi tình trạng suy 
dinh dưỡng đã khởi phát. Mặc dù chỉ số albumin có độ nhạy thấp nhưng có độ đặc 
hiệu cao nên trong rất nhiều nghiên cứu đánh giá dinh dưỡng, albumin luôn là thông số 
đánh giá quan trọng không thể thiếu được. 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua chỉ số Albumin huyết thanh. Halle cho biết 
trong nghiên cứu của mình tại Cameroon, tỷ lệ Albumin thấp là 31,6% tương tự như 
kết quả nghiên cứu của Oliveira là 34,1%. 
4.2.4. Chỉ số Cholesterol toàn phần 
Qua nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân có giảm Cholesterol máu (< 
160mg/dL) thấp 40,5%. Theo Trần Văn Vũ (2015), mức độ cholesterol HT thường 
xuyên quan sát thấy < 150 – 180 mg/dL khi có SDD. Nghiên cứu ở những bệnh nhân 
nằm viện cho thấy mức độ cholesterol HT dưới 160mg/dL có liên quan đến sự gia tăng 
gấp 10 lần tỷ lệ tử vong. Sự sụt giảm mức độ cholesterol HT từ trên 160 mg/dL đến 
dưới 120 mg/dL trong suốt giai đoạn nằm viện có liên quan đến sự gia tăng thời gian 
nằm viện, các biến chứng và tỷ lệ tử vong. Tương tự albumin, chỉ số clolesterol HT bị 
ảnh hưởng bởi tình trạng viêm cấp hay mạn tính [9]. 
4.2.5. Triglycerid máu 
Tỉ lệ bệnh nhân có tăng Triglycerid máu ( > 200 mg/dL) là 28,4%. Chỉ số này 
thường tăng cao ở những người bệnh chạy thận nhân tạo nhiều năm. 
4.2.6. Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng 
Đa số bệnh nhân có được nhân viên y tế tư vấn dinh dưỡng 97,3%. Kết quả này 
cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần khánh Thu năm 2015 nguồn cung cấp 
thông tin về kiến thức chăm sóc dinh dưỡng từ nhân viên y tế là 29,0% [1]. Nhưng tỉ lệ 
bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn 35,1% và không có người chăm sóc 67,6% 
cũng khá cao. 
Nguyên nhân của suy dinh dưỡng liên quan đến bệnh rất đa dạng và gồm cả 
thiếu cung cấp chất dinh dưỡng, giảm tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng hay tăng 
nhu cầu do mất chất dinh dưỡng (từ vết thương, kém hấp thu và dị hóa). Về mặt 
nguyên tắc, cung cấp không đủ các chất dinh dưỡng là nguyên nhân chính của suy 
dinh dưỡng liên quan đến bệnh. Các nguyên nhân do bệnh lý hoặc điều trị gây nên từ 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 141 
quá trình đáp ứng viêm, dị hóa làm gia tăng nhu cầu năng lượng và các chất dinh 
dưỡng, biếng ăn, rối loạn vị giác, rối loạn tiêu hóa, hấp thu, thất thoát chất dinh dưỡng, 
các khó khăn khi nuốt và ăn, tác dụng phụ của thuốc và các phương pháp điều trị, các 
yếu tố tâm lý, kinh tế, xã hội và một số rào cản về mặt thể chất ở người bệnh. 
4.3. So sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng với một số đặc điểm liên quan 
4.3.1. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng theo BMI với giới tính và nhóm tuổi 
Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI là 17,6%. Trong đó, tỉ lệ suy dinh 
dưỡng ở nam 14,6% và nữ 21,2%. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê (p > 0,05). Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi 
18,3% , nhóm bệnh nhân > 65 tuổi 14,3%. Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p 
> 0,05). 
Kết quả nghiên cứu này tương đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ 
Huy đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện trung ương Thái 
Nguyên cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI là 17,9%, không có sự khác 
biệt giữa nam và nữ. 
4.3.2. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng theo SGA/MNA với giới tính và nhóm tuổi 
Tỉ lệ SDD nhẹ, vừa là 46,7% và SDD nặng là 53,3%. Không khác nhau giữa 
nam, nữ, và 2 nhóm tuổi ≤ 65 và > 65 tuổi. 
5. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ. 
Trong đó, có 55,4% nam, 44,6% nữ. Tuổi nhỏ nhất 27, cao nhất 80, trung bình 54 tuổi. 
1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng và một số đặc điểm liên quan 
- Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI là 17,6%. Tỉ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng 
theo tiêu chuẩn SGA/MNA cao 60,8% (Trong đó suy dinh dưỡng nhẹ, vừa 28,4% và 
suy dinh dưỡng nặng 32,4%). 
- Tỉ lệ bệnh nhân có điều kiện kinh tế khó khăn 35,1% và không có người chăm sóc 
67,6%. 
- Tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu (HGB < 10 g/dL) cao 70,3%. 
- Tỉ lệ bệnh nhân giảm Albumin < 35 (g/L) là 33,8%. 
- Tỉ lệ bệnh nhân có giảm Cholesterol (< 160mg/dL) thấp 40,5%. 
- Tỉ lệ bệnh nhân có tăng Triglycerid ( > 200 mg/dL) cao 28,4%. 
2. So sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng với một số đặc điểm liên quan 
Tỉ lệ SDD nhẹ, vừa là 46,7% và SDD nặng là 53,3%. Không khác nhau giữa 
nam, nữ, và 2 nhóm tuổi ≤ 65 và > 65 tuổi. 
Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở nam 14,6% và nữ 21,2%, khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). 
Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở nhóm bệnh nhân ≤ 65 tuổi 18,3% và 
nhóm bệnh nhân > 65 tuổi 14,3%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 142 
6. KIẾN NGHỊ 
Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo 
khá cao. Cần xây dựng quy trình dinh dưỡng phù hợp để cung cấp cho người bệnh 
những kiến thức quan trọng về dinh dưỡng, cung cấp chế độ dinh dưỡng đầy đủ. 
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài chưa đủ lớn, cần có những nghiên cứu sâu, 
rộng hơn về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh chạy thận nhân tạo để có những 
thông tin giá trị hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Khánh Thu (2017), “Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng tại bệnh viện 
đa khoa tỉnh Thái Bình và kết quả can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh thận nhân tạo 
chu kỳ”, Luận án tiến sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội. 
2. Trần Khánh Thu, Lê Bạch Mai, Phạm Duy Tường (2017), “Tình trạng 
dinh dưỡng người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái 
Bình”, Tạp chí Y học thực hành (1043), số 5, pp. 170-172. 
3. Lưu Ngân Tâm (2013), Tổng quan suy dinh dưỡng bệnh nhân trong bệnh 
viện. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, t p 17, số 1, 11-15. 
4. Vũ Thị Thanh (2013), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, điều tra khẩu phần 
ăn thực tế và thực trạng tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân th n mạn tính lọc máu chu k 
tại khoa th n nhân tạo, bệnh viện Bạch Mai, luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y 
Hà Nội. 
5. Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Thị Phúc Nguyệt, Vũ Thị Thanh và cộng sự 
(2016). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính tại bệnh viện Bạch Mai năm 2014. Tạp chí Dinh Dưỡng & Thực Phẩm, 12 (3), 52-
57. 
6. Nguyễn Thị Lâm (2016). Vai trò của dinh dưỡng điều trị và các giải pháp cải 
thiện công tác chăm sóc dinh dưỡng trong bệnh viện. Tạp chí Dinh Dưỡng & Thực 
Phẩm, 12 (3), 1-4. 
7. Đặng Thị Hoàng Khuê, Đinh Thị Kim Anh, Huỳnh Thị Phương Thảo và 
cộng sự (2016). Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân nhập 
viện mắc bệnh đường tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa trung ương Quảng Nam năm 
2015. Tạp chí Dinh Dưỡng & Thực Phẩm, 12 (3), 11-17. 
8. Nguyễn An Giang, Lê Việt Thắng và Võ Quang Huy (2013), Khảo sát tình 
trạng dinh dưỡng bệnh nhân suy thận mãn tính lọc máu chu kỳ bằng thang điểm đánh 
giá toàn diện. Tạp chí Y học thực hành (870) số 5, 159-161. 
9. Trần Văn Vũ (2015), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân thận 
mạn, Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 143 
10. K. Al Saran, S. Elsayed, A. Molhem, et al (2011). Nutritional assessment 
of patients on hemodialysis in a large dialysis center. Saudi J Kidney Dis Transpl, 22 
(4), 675-681. 
11. K. Alharbi, E. B. Enrione (2012). Malnutrition is prevalent among 
hemodialysis patients in Jeddah, Saudi Arabia. Saudi J Kidney Dis Transpl, (3), 598-
608. 
12. F. Baccaro, A. Sanchez (2015), Body mass index is a poor precdictor of 
malnutrition in hospitalized patients Niger J Med, 24 (4), 310-314. 
13. M. P. Halle, P. N. Zebaze, C. M. Mbofung, et al (2014). Nutritional status 
of patients on maintenance hemodialysis in urban sub-Saharan Africa: evidence from 
Cameroon. J Nephrol, 27 (5), 545-553. 
14. E. D. Erb, R. K. Hand, A. L. Steiber (2014). SGA scores have poor 
correlation with serum albumin in obese hemodialysis patients: a secondary analysis. J 
Ren Nutr, 24 (4), 268-271. 
15. S. K. Tan, Y. H. Loh, H. L. Choong, et al (2016). Subjective global 
assessment for nutritional assessment of hospitalized patients requiring haemodialysis: 
A prospective cohort study. Nephrology (Carlton), 21 (11), 944-949. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_trang_dinh_duong_benh_nhan_benh_than_man_chay.pdf