Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn của ung thư tuyến giáp được điều trị tại khoa Ung Bướu

và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 146 BN UTTG chưa di căn hạch được phẫu thuật tại Bệnh viện

Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả hồi cứu.

Kết quả: 100% BN ung thư tuyến giáp thể nhú; Tỷ lệ di căn hạch cổ tiềm ẩn 49.31%; Tỷ lệ di căn hạch

nhóm VI, hạch cổ bên cùng bên (nhóm II, III, IV), đối bên lần lượt 45.9%, 23.3%, 4.1%. Di căn hạch nhóm VI là

yếu tố nguy cơ di căn hạch cổ bên (p < 0,001).="" các="" yếu="" tố="" nguy="" cơ="" độc="" lập="" của="" di="" căn="" hạch="">

tuổi <45 (p="0,024," or="2,313," 95%="" ci="" 1,106="" -="" 4,837),="" giai="" đoạn="" u="" t3,="" t4="" (p="0,013," or="," 95%="">

Kết luận: UTTG thể nhú có tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn cao, đặc biệt là nhóm VI. Các yếu tố: tuổi <>

giai đoạn u T3, T4, có liên quan tới tình trạng di căn hạch cổ tiềm ẩn.

pdf 5 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Đánh giá tình trạng di căn hạch tiềm ẩn trong ung thư biểu mô tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
80 
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĔN HẠCH TIỀM ẨN 
TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP 
NGUYỄN THỊ THU NHUNG1, LÊ VĔN QUẢNG2, NGUYỄN XUÂN HẬU3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di cĕn hạch tiềm ẩn của ung thư tuyến giáp được điều trị tại khoa Ung Bướu 
và Chĕm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 146 BN UTTG chưa di cĕn hạch được phẫu thuật tại Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả hồi cứu. 
Kết quả: 100% BN ung thư tuyến giáp thể nhú; Tỷ lệ di cĕn hạch cổ tiềm ẩn 49.31%; Tỷ lệ di cĕn hạch 
nhóm VI, hạch cổ bên cùng bên (nhóm II, III, IV), đối bên lần lượt 45.9%, 23.3%, 4.1%. Di cĕn hạch nhóm VI là 
yếu tố nguy cơ di cĕn hạch cổ bên (p < 0,001). Các yếu tố nguy cơ độc lập của di cĕn hạch cổ: 
tuổi <45 (p = 0,024, OR = 2,313, 95% CI 1,106 - 4,837), giai đoạn u T3, T4 (p = 0,013, OR = , 95% CI). 
Kết luận: UTTG thể nhú có tỷ lệ di cĕn hạch tiềm ẩn cao, đặc biệt là nhóm VI. Các yếu tố: tuổi <45, 
giai đoạn u T3, T4, có liên quan tới tình trạng di cĕn hạch cổ tiềm ẩn. 
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, di cĕn hạch cổ tiềm ẩn, vét hạch dự phòng. 
ABSTRACT 
Evaluating occult lymph node metastasis in thyroid cancer 
Objectives: To evaluate the occult cervical lymph node metastases status of thyroid cancer at Oncology 
and palliative care Department, Hanoi Medical University hospital. 
Subjects and Method: Descriptive study on 146 patients of thyroid cancer, were treated by surgery at 
Oncology and palliative care Department, Ha Noi Medical University Hospital. 
Results: All patients had postoperative histopathology as papillary thyroid carcinoma. The rate of occult 
cervical lymph node metastasis was 49.31%. In particular, the rate of group VI metastasis and lateral lymph 
nodes (group II, III, IV) in same side, contralateral side was 45.9%, 23.3%, 4.1%, respectively. Group VI lymph 
node metastasis is a risk factor of cervical lymph node metastasis (p<0,001). Probably independent risk factor 
of cervical lymph node metastasis include: age <45 (p = 0,024, OR = 2.313, 95% CI 1,106 - 4,837), stage of 
tumor T3, T4 (p = 0.013, OR = 6,183, 95% CI 5,378 - 6,228). 
Conclusions: Papillary thyroid cancer has a high incidence of lymph node metastasis, especially group VI. 
Age <45, stage of tumor T3, T4 relative with occult cervical lymph node metastasis. 
Key words: Thyroid cancer, occult lymph node metastasis, prophylactic neck lymph node dissection. 
1
 ThS.BSNT Đại học Y Hà Nội 
2
 PGS.TS. Đại học Y Hà Nội 
3
 TS. Đại học Y Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến giáp là ung thư phổ biến nhất 
trong ung thư các hệ nội tiết[1]. Tình trạng di cĕn 
hạch cổ của UTTG được quan tâm, là một yếu tố 
tiên lượng xấu, đặc biệt ở BN lớn tuổi[2]. Vét hạch cổ 
dự phòng giúp giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ, giảm tỷ lệ 
và biến chứng khi phẫu thuật khi bệnh tái phát, tĕng 
thời gian sống thêm không bệnh. Đồng thời vét hạch 
cổ dự phòng còn giúp đánh giá chính xác giai đoạn 
bệnh. Tuy nhiên, cũng có các ý kiến không ủng hộ 
việc vét hạch cổ dự phòng, do việc cải thiện thời 
gian sống thêm là không rõ ràng, đồng thời làm tĕng 
biến chứng sau mổ đặc biệt là tổn thương dây thần 
kinh thanh quản quặt ngược, tuyến cận giáp. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
81 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp, 
điều trị tại khoa Ung Bướu và Chĕm sóc giảm nhẹ 
bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2017 đến 
tháng 1/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
BN được chẩn đoán UTTG trên nhuộm HE 
thông thường. 
BN được chọn ở giai đoạn: cT1-4, No, M0, theo 
AJCC 2010. 
Không sờ thấy hạch cổ trên khám lâm sàng và 
trên siêu âm hoặc trên các phương tiện chẩn đoán 
hình ảnh khác. 
Phẫu thuật cắt tuyến giáp theo phác đồ, vét 
hạch cổ dự phòng nhóm VI và nhóm cổ bên II, III, IV 
hai bên. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đáp ứng tiêu chuẩn trên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu. 
Các chỉ số nghiên cứu 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Tuổi, giới. 
Tiền sử bản thân, gia đình. 
Thời gian phát hiện bệnh. 
Lý do vào viện. 
Triệu chứng cơ nĕng: nuốt vướng, khàn tiếng, 
khó thở, đau vùng cổ. 
Vị trí và tính chất u tuyến giáp: 
- Vị trí u: Thùy phải, thùy trái, eo giáp, hai thuỳ. 
- Số lượng u. 
- Tính chất u: Mật độ, ranh giới, sự di động khối 
u, kích thước u, số lượng u, da trên. 
Siêu âm tuyến giáp 
- Số lượng u. 
- Vị trí u: Thùy trái, thùy phải, eo giáp, cả 2 thuỳ 
giáp. 
- Kích thước u (kích thước lớn nhất đo được). 
- Cấu trúc u: U đặc, u nang, u hỗn hợp. 
- Phân loại theo TIRADS 
Xét nghiệm tế bào học u: Lành tính, ác tính, 
nghi ngờ. 
Thể mô bệnh học. 
Phân loại giai đoạn 
Phân loại giai đoạn TNM theo AJCC 2010. 
Mô bệnh học sau phẫu thuật 
Đánh giá đặc điểm di cĕn hạch tiềm ẩn của ung 
thư tuyến giáp. 
Xử lý số liệu 
Phần mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ 
Các yếu tố lâm sàng 
Tuổi mắc bệnh trung bình là 40,07. Tỷ lệ 
nữ/nam = 8,1/1. 
Khám sức khỏe định kì tình cờ phát hiện u 
tuyến giáp chiếm 78,8%. 
Hình 1. Kết quả chọc hút tế bào kim nhỏ FNA 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
82 
Nhận xét: Kết quả chọc tế bào ung thư chiếm 
63,7%. 
Tất cả BN đều có kết quả ung thư biểu mô 
tuyến giáp thể nhú trên mô bệnh học sau mổ. 
Đặc điểm u Số BN Tỷ lệ (%) 
Vị trí u (N = 146) 
Thùy phải 66 45,2 
Thùy trái 63 43,2 
Eo giáp 5 3,4 
Hai thùy 12 8,2 
Số lượng (N = 146 ) 
1 u 112 76,7 
≥2 u 34 23,3 
TIRADS (N = 146) 
2 2 1,4 
3 6 4,1 
4a 31 21,2 
4b 58 39,7 
4c 40 27,4 
5 9 6,2 
Bảng 1. Kết quả siêu âm tuyến giáp 
Nhận xét: Chủ yếu BN có 1 u, 76.7%. Phân loại 
chủ yếu TIRADS 4 chiếm 88.3%. 
Tình trạng di cĕn hạch và các yếu tố liên quan 
Hình 2. Tỷ lệ di cĕn các nhóm hạch 
Nhận xét: Tỷ lệ di cĕn hạch cổ tiềm ẩn 49.31%; 
tỷ lệ di cĕn hạch nhóm VI là cao nhất chiếm 45.9%. 
Tỷ lệ di cĕn nhóm hạch cảnh đối bên là thấp nhất 
4.1%. 
Cổ bên 
Nhóm 6 
Không di cĕn Có di cĕn Tổng 
Không di cĕn 74 (93,7%) 5 (6,3%) 79 (100%) 
Có di cĕn 37 (55,2%) 30 (44,8%) 67 (100%) 
Tổng 111 (76%) 35 (24%) 146 (100%) 
Bảng 2. Mối liên quan giữa tình trạng di cĕn hạch cổ 
nhóm VI và hạch cổ bên 
Nhận xét: BN có hạch nhóm VI di cĕn có tỷ lệ di 
cĕn hạch cổ bên cao hơn hẳn so với nhóm không di 
cĕn hạch nhóm 6, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001, OR = 12, 95% CI 4,3 - 33,47). 
Chỉ số Odds 
Ratio 
95% CI P 
Tuổi (<45) 2,313 1,106 - 4,837 0,024 
Giới (nam) 0,402 0,132 - 1,222 0,099 
Kích thước u (>10mm) 3,381 0,877 - 13,014 0,063 
Giai đoạn u (T3,T4) 6,183 5,378 - 6,228 0,013 
Số lượng u 0,625 0,3 - 1,418 0,278 
Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di cĕn 
hạch 
Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ đến tình trạng di 
cĕn hạch cổ: tuổi <45 (p = 0,024, OR = 2,313, 
95%CI 1,106 - 4,837), giai đoạn u T3, T4 (p = 0,013, 
OR =, 95%CI). Tỉ lệ di cĕn hạch ở bệnh nhân nam 
cao hơn bệnh nhân nữ (68.8% so với 58.6%), tuy 
nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,099, OR = 0,402. Tỉ lệ di cĕn hạch của nhóm 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
83 
bệnh nhân có kích thước u >10mm, cao hơn so với 
nhóm ≤ 10mm (47%), sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,063. 
BÀN LUẬN 
Di cĕn hạch cổ xảy ra sớm và thường gặp ở BN 
UTTG, đặc biệt là UTTG thể biệt hóa. Tỷ lệ di cĕn 
hạch cổ thay đổi từ 20% đến 90%, tùy thuộc và 
phương pháp phát hiện hạch[3]. Di cĕn hạch là một 
yếu tố tiên lượng độc lập với tái phát tại vùng. Hiện 
tại hầu hết các tác giả thống nhất di cĕn hạch cổ 
không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm OS, mục 
tiêu hàng đầu đánh giá hiệu quả điều trị UTTG hiện 
tại là tỷ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng. 
Về tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi, lứa tuổi 
hay gặp là từ 15 - 45, chiếm 70.5%. Theo Hoàng 
Huy Hùng (2016), lứa tuổi hay gặp là 15 - 45 tuổi, 
chiếm tỷ lệ 54.1%[4]. UTTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi 
khác nhau, tuổi mắc bệnh là một trong các yếu tố 
tiên lượng bệnh. Việc chẩn đoán BN chủ yếu ở độ 
tuổi 15 - 45 như trong nghiên cứu của chúng tôi là 
dấu hiệu tốt về tỷ lệ đáp ứng điều trị và OS cho BN. 
Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ là 
khoảng 8.1/1, cao hơn so với các kết quả nghiên 
cứu khác, tuy nhiên vẫn thể hiện UTTG hay gặp ở 
nữ hơn nam. 
Về triệu chứng lâm sàng, triệu chứng tự sờ thấy 
u và nuốt vướng là hay gặp nhất, chiếm 48.4% và 
41.9%; triệu chứng nói khàn và đau vùng cổ ít gặp. 
Về đặc điểm của u trên lâm sàng và cận lâm sàng 
Tỷ lệ gặp u giáp thùy phải, trái, eo giáp, cả hai 
thùy lần lượt là 45.2%, 43.2%, 3.4% và 8.2%; kích 
thước u trung bình là 9 ± 6.5mm. 
Tất cả các BN đều được chọc hút kim nhỏ 
trước điều trị, trong đó có 63.7% có kết quả ác tính, 
33.6% nghi ngờ và 2.7% BN có kết quả lành tính. 
Các BN có kết quả lành tính thường có nguy cơ ác 
tính khoảng 0 - 3%, khuyến cáo theo dõi định kì 
bằng siêu âm và FNA, tuy vậy, các BN này đều có 
hình ảnh siêu âm nghi ngờ cao, TIRADS 4 nên 
chúng tôi vẫn tiến hành phẫu thuật Kết quả cho thấy 
giá trị cao của FNA trong chẩn đoán UTTG, đồng 
thời sự phối hợp chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu 
bệnh và lâm sàng là rất quan trọng trong việc quản 
lý bệnh lý u giáp[5]. 
Về mô bệnh học, tất cả 146 BN đều có mô bệnh 
học là ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Như vậy 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các 
nghiên cứu trước, đồng ý với kết luận UTTG hay 
gặp nhất là thể nhú. 
Về đặc điểm di cĕn hạch tiềm ẩn 
Tổng số hạch vét được trung bình là 20 ± 9.04 
hạch, số lượng hạch vét được nhiều nhất là 64 
hạch, ít nhất là 4 hạch. 
Tỉ lệ di cĕn hạch: theo nghiên cứu của chúng 
tôi, tỷ lệ di cĕn hạch tiềm ẩn là 49.31%, tỷ lệ này 
theo Lê Vĕn Quảng (2019) là 10,4%[6], Hoàng Huy 
Hùng (2016) là 53%, Yan DG là 77.4%[7]. 
Theo Yan D.G và cộng sự, với BN UTTG thể 
nhú, tỷ lệ di cĕn hạch tiềm ẩn theo các nhóm lần 
lượt là VI 62.3%, II 18.9%, III 52.8%, IV 30.2%[7]. 
Theo chúng tôi, tỷ lệ di cĕn hạch nhóm VI, cổ bên 
(nhóm II, III, IV) cùng bên, đối bên lần lượt là 45.9%, 
23.3%, 4.1%. 
Di cĕn hạch trong UTTG thường theo tuần tự, 
bắt đầu từ nhóm VI, đến nhóm hạch cùng bên với u, 
sau đó mới đến hạch đối bên với u, tỷ lệ di cĕn hạch 
nhảy cóc ít. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 67 trường hợp 
vừa có di cĕn hạch nhóm VI và nhóm hạch cổ 2 bên, 
các BN có số lượng hạch di cĕn nhóm VI có tỷ lệ 
di cĕn hạch cổ bên cao hơn so với các BN không 
di cĕn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 
0,001. Chen R (2012) nghiên cứu trên 106 BN chỉ ra 
số lượng di cĕn hạch nhóm VI từ 2 hạch trở lên 
là yếu tiên lượng độc lập cho di cĕn hạch cổ bên, 
p < 0,001[7]. Đây cũng nên là một cân nhắc về việc 
liệu có nên thực hiện thường quy vét hạch cố bên 
chọn lọc khi có ≥3 hạch nhóm trung tâm di cĕn, tuy 
nhiên, các nghiên cứu còn chưa đủ lớn, ATA 2009, 
ETA 2006, LATS 2009 không khuyến cáo vét hạch 
cổ nhóm cổ bên dự phòng, nhưng BTA 2014 và 
JSTS/JAES có cân nhắc vét hạch cổ bên dự phòng 
trong một số trường hợp. 
Chúng tôi cũng nghiên cứu tìm ra các yếu tố 
nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng di cĕn hạch cổ. 
Theo Sun W (2015) dựa trên dữ liệu của PUBMED 
và SCIE, các yếu tố ảnh hưởng làm tĕng nguy cơ di 
cĕn hạch ở BN UTTG thể nhú cN0 là: tuổi < 45, giới 
nam, đa ổ, kích thước u >2cm, u eo giáp hoặc cực 
dưới, xâm lấn mạch bạch huyết, phá vỡ vỏ, xâm lấn 
mạch máu. Khối u hai thùy và viêm tuyến giáp không 
liên quan đến di cĕn hạch ở BN cN0[9]. Theo nghiên 
cứu của chúng tôi, yếu tố tuổi <45 (p = 0,024) và giai 
đoạn u T3, T4 (p = 0,013) là có ảnh hưởng rõ ràng 
đến tình trạng di cĕn hạch tiềm ẩn, các yếu tố như 
giới nam, kích thước u >10mm, đa u ảnh hưởng đến 
di cĕn hạch nhưng số liệu chưa có ý nghĩa thống kê. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ di cĕn hạch tiềm ẩn ở các BN UTTG giai 
đoạn sớm là cao, chiếm 49.31%, trong đó, tỷ lệ di 
cĕn hạch nhóm VI là 45.9%. Các yếu tố ảnh hưởng 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
84 
đến tình trạng di cĕn hạch là tuổi <45, u giai đoạn 
T3, T4. Khuyến cáo vét hạch cổ trung tâm dự phòng 
ở các BN UTTG cN0, đặc biệt là các BN có đặc điểm 
trên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I. và cộng sự. 
(2018). Global cancer statistics 2018: 
GLOBOCAN estimates of incidence and 
mortality worldwide for 36 cancers in 185 
countries. CA Cancer J Clin, 68(6), 394 - 424. 
2. Nixon I.J., Wang L.Y., Palmer F.L. và cộng sự. 
(2014). The impact of nodal status on outcome in 
older patients with papillary thyroid cancer. 
Surgery, 156(1), 137 - 146. 
3. Rotstein L. (2009). The role of lymphadenectomy 
in the management of papillary carcinoma of the 
thyroid. J Surg Oncol, 99(4), 186 - 188. 
4. Hoàng Huy Hùng (2016), “Đánh giá di cĕn hạch 
của ung thư biểu mô tuyến giáp”, Luận vĕn Bác 
sĩ Nội trú, Đại học Y Hà Nội. 
5. Braga M., Cavalcanti T.C., Collaço L.M. và cộng 
sự. (2001). Efficacy of ultrasound-guided fine-
needle aspiration biopsy in the diagnosis of 
complex thyroid nodules. J Clin Endocrinol 
Metab, 86(9), 4089 - 4091. 
6. Lê Vĕn Quảng và Ngô Quốc Duy (2019). Đánh 
giá các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng di cĕn 
hạch nhóm 6 ở bệnh nhân vi ung thư biểu mô 
tuyến giáp thể nhú giai đoạn cN0. Tạp chí Ung 
thư học Việt Nam, 92 - 97. 
7. Yan D., Zhang B., An C. và cộng sự. (2011). 
[Cervical lymph node metastasis in clinical N0 
papillary thyroid carcinoma]. Zhonghua Er Bi Yan 
Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 46(11), 887 – 891. 
8. Chen R., Wei T., Zhang M. và cộng sự. (2012). 
[Lateral neck lymph node metastasis in cN0 
papillary thyroid carcinoma]. Zhonghua Er Bi Yan 
Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 47(8), 662 - 667. 
9. Sun W., Lan X., Zhang H. và cộng sự. (2015). 
Risk Factors for Central Lymph Node Metastasis 
in CN0 Papillary Thyroid Carcinoma: A 
Systematic Review and Meta - Analysis. PloS 
One, 10(10), e0139021. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_trang_di_can_hach_tiem_an_trong_ung_thu_bieu_m.pdf