Đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong luật bảo vệ và phát triển rừng 2004

TÓM TẮT

Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, khóa XI ngày 3/12/2004. Trong Luật

Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 các quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng đã góp phần đảm

bảo cho việc thực thi pháp luật bảo vệ rừng trên thực tế khiến cho diện tích rừng tăng, đảm bảo được độ che phủ

của rừng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng

cũng vẫn còn có những điểm bất cập, hạn chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện quy

định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong Luật là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, chỉ ra những hạn

chế nhất định của các quy định này và đề xuất các sửa đổi cho việc xây dựng và ban hành Luật Lâm nghiệp phù

hợp với tình hình mới

pdf 9 trang phuongnguyen 3200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong luật bảo vệ và phát triển rừng 2004", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong luật bảo vệ và phát triển rừng 2004

Đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong luật bảo vệ và phát triển rừng 2004
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 9TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ RỪNG, 
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRONG LUẬT BẢO VỆ 
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 2004 
Lê Sỹ Doanh1, Nguyễn Thị Tiến2, Lê Mạnh Thắng3 
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp 
3Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Sơn La 
TÓM TẮT 
Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, khóa XI ngày 3/12/2004. Trong Luật 
Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 các quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng đã góp phần đảm 
bảo cho việc thực thi pháp luật bảo vệ rừng trên thực tế khiến cho diện tích rừng tăng, đảm bảo được độ che phủ 
của rừng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng 
cũng vẫn còn có những điểm bất cập, hạn chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện quy 
định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong Luật là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, chỉ ra những hạn 
chế nhất định của các quy định này và đề xuất các sửa đổi cho việc xây dựng và ban hành Luật Lâm nghiệp phù 
hợp với tình hình mới. 
Từ khóa: Bảo vệ rừng, bảo vệ và phát triển rừng, đánh giá tình hình thực hiện Luật, phòng cháy chữa 
cháy rừng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) 
được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, khóa 
XI ngày 3/12/2004. Sau khi Luật được ban 
hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở 
Trung ương đã ban hành khoảng 100 văn bản 
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật; 
ngoài ra còn có các văn bản quy phạm pháp 
luật khác liên quan đến BV&PTR. Việc ban 
hành Luật BV&PTR ở giai đoạn 2004 là hết 
sức cần thiết, đáp ứng đòi hỏi của xã hội trong 
việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển được tài 
nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên 
rừng nói riêng. 
Trong Luật BV&PTR 2004 các quy định về 
bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng 
đã góp phần đảm bảo cho việc thực thi pháp 
luật bảo vệ rừng trên thực tế khiến cho diện tích 
rừng tăng, đảm bảo được độ che phủ của rừng. 
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện 
các quy định về bảo vệ rừng, phòng chống cháy 
rừng cũng vẫn còn có những điểm bất cập, hạn 
chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá 
tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, 
phòng cháy chữa cháy rừng trong Luật 
BV&PTR 2004 là hết sức có ý nghĩa cả về mặt 
lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở rà soát, đánh giá 
các quy định này có thể đề xuất các điểm sửa 
đổi cơ bản của Luật Lâm nghiệp phù hợp xu 
hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, 
nhằm thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng 
đồng quốc tế. 
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Rà soát Luật BV&PTR năm 2004; phát 
hiện tồn tại, hạn chế trong chính những quy 
định của Luật thực định; so sánh với các văn 
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan 
trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa 
cháy rừng. 
- Chỉ ra những điểm thiếu của Luật 
BV&PTR 2004, những điểm tồn tại hạn chế, 
những điểm mâu thuẫn chồng chéo giữa Luật 
BV&PTR với các Luật khác trong quy định về 
bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. 
- Đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật phù 
hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị 
trường, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến 
đổi khí hậu, góp phần thực hiện Chiến lược 
phát triển lâm nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm 
nghiệp trong thời gian tới. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu 
thập, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm 
pháp luật liên quan đến bảo vệ rừng, phòng 
chống cháy rừng theo nhóm vấn đề. Các tiêu 
chí rà soát văn bản: tính hợp pháp, tính đồng 
bộ, tính thống nhất, tính phù hợp. 
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được 
dùng để phân tích, tổng hợp các thông tin thu 
thập được nhằm đưa ra những nhận định, đánh 
giá, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của quy định 
bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng nhằm 
đề xuất các sửa đổi cơ bản về bảo vệ rừng, 
phòng cháy chữa cháy rừng. 
- Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát và 
tham vấn thực tế tại hai tỉnh Hà Tĩnh và Hòa 
Bình để kiểm chứng và xác định lại những 
bất cập trong thực tế khi áp dụng Luật 
BV&PTR 2004. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Khái quát về pháp luật liên quan đến 
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng 
Từ sau khi Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 
năm 2004 được ban hành, cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền ở Trung ương đã ban hành nhiều văn 
bản pháp luật liên quan đến bảo vệ rừng và 
phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy nhiên, những 
văn bản này khi triển khai vào thực tế vẫn còn có 
những bất cập nhất định. Có thể tóm tắt như sau: 
Các văn bản pháp luật tập trung quy định về 
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và 
phát triển rừng, trách nhiệm của toàn dân, trách 
nhiệm của chủ rừng trong bảo vệ rừng, phòng 
cháy chữa cháy rừng nhưng chủ yếu là quy 
định trách nhiệm một cách chung chung. Ngoài 
ra, một số văn bản pháp luật quy định về trách 
nhiệm bảo vệ rừng của Ủy ban nhân dân các 
cấp, trách nhiệm bảo vệ rừng của từng chủ 
rừng cụ thể, hoặc quy định trách nhiệm bảo vệ 
rừng trong một số trường hợp như trong trường 
hợp cần áp dụng các biện pháp cấp bách để 
bảo vệ rừng. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm 
pháp luật đều quy định trách nhiệm của chủ 
rừng về bảo vệ rừng còn chung chung. 
Các văn bản pháp luật quy định về nội dung 
bảo vệ rừng chủ yếu tập trung vào hai vấn đề 
chính đó là vấn đề quản lý bảo vệ đối với động 
thực vật rừng nguy cấp quý hiếm và phòng 
cháy chữa cháy rừng. Các văn bản quy định về 
nội dung Bảo vệ rừng bao gồm: phòng cháy, 
chữa cháy rừng; quản lý các hoạt động du lịch 
sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn 
thiên nhiên; quản lý thực vật rừng, động vật 
rừng nguy cấp quý hiếm; quản lý hoạt động 
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội 
từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh 
trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, 
thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; quản lý 
khai thác và gây nuôi một số loài động vật 
rừng thông thường; phối hợp giữa lực lượng 
kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong 
công tác bảo vệ rừng; quy định tính hợp pháp 
và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; quản lý, sử 
dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính 
đối với hành vi buôn lậu, gian lận thương mại 
trong lĩnh vực QLR, bảo vệ rừng và quản lý 
lâm sản và một số chính sách tăng cường công 
tác bảo vệ rừng. 
Quy định về tổ chức lực lượng; quyền hạn, 
trách nhiệm; trang thiết bị; đào tạo, huấn luyện 
chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng bảo 
vệ rừng cơ sở. Quy định này hiện nay còn rất 
sơ sài và thiếu các quy định cụ thể để tăng 
cường quyền hạn cho lực lượng này thực thi 
pháp luật về bảo vệ rừng. 
Một số văn bản quy định về phòng cháy 
chữa cháy rừng như: Luật Bảo vệ và phát triển 
rừng, Nghị định số 09 chưa đề cập đến việc 
khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo quy 
định của Luật BV&PTR (Điều 42); Khoản 3 
Điều 20 quy định về thẩm quyền phê duyệt 
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của 
một số các chủ thể, như Chủ tịch UBND tỉnh, 
kiểm lâm... nhưng không quy định thẩm quyền 
phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy 
rừng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 11TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
Vì vậy, trên thực tế cấp huyện không phát huy 
được tính chủ động trong quá trình phòng 
cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. 
3.2. Kết quả thực hiện pháp luật về bảo vệ 
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng1 
Hệ thống tổ chức của lực lượng kiểm lâm 
được kiện toàn từ Trung ương đến địa phương, 
như: Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm 
nghiệp, Bộ NN & PTNT; ở địa phương hình 
thành Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN & 
PTNT (đến nay đã có 52/63 tỉnh thực hiện); 
Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, 
đưa lực lượng kiểm lâm địa bàn về xã; đồng 
thời, tăng cường các đội kiểm soát lưu động, 
hình thành trạm Kiểm lâm làm nhiệm vụ kiểm 
soát lâm sản của chủ rừng, Hạt Kiểm lâm rừng 
đặc dụng. 
Đã có 58/63 tỉnh, thành phố thành lập Ban 
chỉ đạo cấp tỉnh về kế hoạch bảo vệ và phát 
triển rừng giai đoạn 2011-2020 (trước đây là 
Ban chỉ huy cấp bách trong bảo vệ rừng, phòng 
cháy, chữa cháy rừng), với hơn 460/520 huyện 
có rừng và 4.816/5.985 xã có rừng thành lập 
các Ban chỉ huy để chỉ đạo, điều hành và kiểm 
tra đôn đốc các chủ rừng tổ chức thực hiện 
công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy 
rừng trên địa bàn; đồng thời trực tiếp chỉ huy 
công tác chống chặt phá rừng và chữa cháy 
rừng ở cơ sở. Hiện nay, các địa phương đã 
thành lập Đội cơ động bảo vệ rừng và phòng 
cháy, chữa cháy rừng (cấp tỉnh); Tổ cơ động 
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng 
(cấp huyện) và Tổ, Đội quần chúng bảo vệ 
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. 
Việc xây dựng và triển khai Phương án bảo 
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng được duy 
trì đều đặn, có nề nếp ở hầu khắp các địa 
phương, chủ rừng. Ban chỉ đạo thực hiện kế 
hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp được 
thành lập và củng cố; hình thành các tổ đội 
1 Báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật 
BV&PTR – Cục Kiểm lâm, 2015. 
quần chúng bảo vệ rừng, ký quy chế bảo vệ 
rừng. Công tác kiểm tra, truy quét phá rừng trái 
pháp luật được tăng cường và duy trì thường 
xuyên, tập trung ngăn chặn tình trạng phá 
rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản 
trái pháp luật, đã triệt phá, xử lý nghiêm minh 
nhiều tụ điểm, "đầu lậu" phá rừng, buôn bán 
lâm sản trái pháp luật. 
Công tác cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy 
rừng được duy trì có hệ thống từ Trung ương 
đến các địa phương. Các địa phương triển khai 
thực hiện tích cực công tác phòng cháy, chữa 
cháy rừng. Hầu hết các vụ cháy rừng đều đựơc 
phát hiện sớm và đã tổ chức chữa cháy, dập tắt 
đám cháy kịp thời trong vòng 24 giờ, thiệt hại 
về rừng giảm, đây là điểm nổi bật về công tác 
quản lý bảo vệ rừng trong những năm gần đây. 
Việc bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo 
vệ và phát triển rừng: Thực hiện trách nhiệm 
quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất 
lâm nghiệp được tăng cường và triển khai ngày 
càng có hiệu quả. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, 
huyện, xã đã thực hiện các biện pháp quản lý, 
bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, tổ 
chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm 
nghiệp. Vai trò, trách nhiệm của chính quyền 
địa phương các cấp trong bảo vệ rừng đã từng 
bước được nâng cao. 
Chính quyền các địa phương đã tổ chức 
thực hiện quyết liệt nhiều biện pháp về quản lý 
bảo vệ rừng với nhiều tiến bộ đáng ghi nhận 
thể hiện trên số vụ vi phạm giảm, thiệt hại gây 
ra đối với rừng giảm và diện tích rừng ngày 
một tăng. Tuy vậy, tình hình vi phạm Luật Bảo 
vệ và Phát triển rừng vẫn còn diễn ra ở nhiều 
địa phương, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng 
và bức xúc trong xã hội. 
3.3. Tồn tại, hạn chế của quy định bảo vệ 
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng 
* Về trách nhiệm bảo vệ rừng 
Quy định trách nhiệm của chủ rừng về bảo 
vệ rừng còn chung chung, thiếu cụ thể và chưa 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
chặt chẽ. Luật BV&PTR2 quy định: Chủ rừng 
có trách nhiệm bảo vệ rừng của mình; xây 
dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo 
vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá 
rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng 
trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, 
trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của 
Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về 
phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và 
kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các 
quy định khác của pháp luật có liên quan. Quy 
định này quá chung chung nên rất khó có thể 
đảm bảo việc chủ rừng sẽ thực hiện một cách 
nghiêm túc. Chẳng hạn, phương án, biện pháp 
bảo vệ hệ sinh thái rừng mà chủ rừng có nghĩa 
vụ xây dựng và thực hiện bao gồm những nội 
dung gì, cần phải đáp ứng những yêu cầu nào 
không được qui định rõ. Chính vì vậy, Luật 
phải chờ văn bản dưới luật giải thích. Tuy 
nhiên, ngay cả Nghị định số 23/2006/NĐ-CP 
hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển 
rừng cũng không hướng dẫn cụ thể về vấn đề 
này. Bên cạnh đó, về trách nhiệm bảo vệ rừng, 
Luật BV&PTR3 có quy định: Chủ rừng không 
thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này 
mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho thuê 
thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của 
pháp luật. Nếu quy định trách nhiệm của chủ 
rừng mà chỉ buộc họ phải chịu trách nhiệm 
trong trường hợp làm mất rừng do không thực 
hiện các trách nhiệm đó là bất hợp lý, không 
đảm bảo được nguyên tắc phòng ngừa và có 
thể gây ra những hậu quả khó lường. Về 
nguyên tắc, đã là nghĩa vụ được quy định bởi 
pháp luật thì chủ rừng bắt buộc phải thực hiện 
và phải thực hiện đúng, đầy đủ. Việc áp dụng 
các biện pháp xử lý đối với họ sẽ được thực 
hiện ngay từ khi họ không thực hiện hoặc thực 
hiện không đúng nghĩa vụ đó theo quy định 
của pháp luật chứ không phải đợi đến khi hậu 
2 Khoản 1, Điều 37, Luật BV&PTR 2004. 
3 Xem Khoản 2, Điều 37, Luật BV&PTR 2004. 
quả xảy ra thì họ mới bị xử lý. 
* Về nội dung bảo vệ rừng 
Trong Luật BV&PTR4 chưa có khái niệm 
đầy đủ về bảo vệ rừng. Chưa có quy định 
nguyên tắc bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy 
rừng thích ứng, giảm thiểu tác động của biến 
đổi khí hậu. Vấn đề quản lý khai thác và gây 
nuôi một số loài động vật rừng thông thường 
đến nay chưa có văn bản quy định cụ thể vấn 
đề này. 
Hiện tại, quy định về hỗ trợ kinh phí cho Ủy 
ban nhân dân cấp xã5 tổ chức bảo vệ rừng ở cơ 
sở, thành lập quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp 
xã, chính sách đồng quản lý rừng, lực lượng 
bảo vệ rừng ở cơ sở; tuy nhiên, những quy 
định này chỉ mang tính nguyên tắc, cần có văn 
bản quy định cụ thể hơn. 
Trong quy định tại điều 42, Luật BV&PTR 
và Nghị định số 09/2006 đều chưa đề cập đến 
việc khắc phục hậu quả sau cháy rừng. Đây là 
điểm rất thiếu trong quy định của Luật hiện 
hành bởi từ thực tế thấy rằng quy định này là 
rất cần thiết để đảm bảo cho công tác phòng 
cháy chữa cháy rừng được thực thi một cách có 
hiệu quả. 
 Sự thay đổi thường xuyên trong mô hình tổ 
chức của tổ chức kiểm lâm nói riêng và ngành 
lâm nghiệp nói chung tạo ra nhiều bất cập 
trong hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng do 
Luật BV&PTR năm 2004 chưa xác định mô 
hình quản lý, kiểm soát rừng phù hợp với bản 
chất, tính chất hoạt động bảo vệ rừng, từ đó 
trao cho lực lượng này những công cụ, những 
quyền hạn cần thiết cho hoạt động bảo vệ rừng. 
 Mặc dù nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện 
Luật BV&PTR đã qui định cơ chế phối hợp 
liên ngành trong việc thực hiện bảo vệ rừng 
song do thiếu các căn cứ luật định nên cơ chế 
này không phát huy được hiệu quả. Luật 
4 Xem Đều 3, Luật BV&PTR 2004, giải thích từ ngữ. 
5 Xem Điều 3, 4,5 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 
8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số 
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 13TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NG ... ng thuộc phạm 
vi trách nhiệm quản lý của mình. Theo quan 
điểm của chúng tôi, quy định thẩm quyền này 
là quá cao so với khả năng thực tế của UBND 
cấp xã. Như đã trình bày ở trên, cũng giống 
như chủ rừng, phương án phòng cháy chữa 
cháy rừng bao gồm nhiều nội dung chuyên 
môn vượt ngoài khả năng thẩm định của 
UBND cấp xã, nên khó đảm bảo được mục 
đích của việc thực hiện hoạt động này. Khi 
người lập phương án đã không đủ trình độ để 
lập phương án chuẩn xác nhất mà người phê 
duyệt phương án lại cũng không đủ điều kiện 
chuyên môn để phê duyệt phương án thì vô 
hình chung, phương án đó sẽ hoặc chỉ để cho 
có, hoặc sẽ phản tác dụng trong phòng cháy, 
chữa cháy rừng. 
Ngoài ra, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP 
ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về 
phòng cháy, chữa cháy rừng chưa đề cập đến 
việc khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo quy 
định của Luật BV&PTR (Điều 42); khoản 3 
Điều 20 quy định về thẩm quyền phê duyệt 
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của 
một số các chủ thể, như Chủ tịch UBND tỉnh, 
kiểm lâm... nhưng không quy định thẩm quyền 
phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy 
rừng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 
Vì vậy, trên thực tế cấp huyện không phát huy 
được tính chủ động trong quá trình phòng 
cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. 
Nghị định 09 quy định các chủ rừng không 
thụ hưởng ngân sách nhà nước phải tự bảo đảm 
kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa 
cháy rừng. Đây là trở ngại lớn cho các chủ 
8 Xem Khoản 3, Điều 20, Nghị định số 
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ 
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. 
rừng là hộ gia đình, cộng đồng các chủ rừng 
nhà nước khác (các Ban quản lý RPH và 
RĐD), vì nguồn cấp phát của các tỉnh rất hạn 
hẹp, chủ yếu hỗ trợ cho một số trọng điểm 
cháy rừng. Vì vậy, khi xảy ra cháy rừng tại các 
huyện, thị xã, Hạt kiểm lâm, đơn vị chủ rừng 
rất lúng túng, vì không có kinh phí chi cho việc 
chữa cháy. 
 Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về 
phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc hai Bộ (Bộ 
Công an và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn) chưa rõ ràng gây khó khăn trong công tác 
chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện, như 
thẩm quyền phê duyệt phương án phòng cháy, 
chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng và 
tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp 
luật9. Tiêu chí phân định thẩm quyền phê duyệt 
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thiếu 
thống nhất. Quy định này cho thấy, việc phân 
định thẩm quyền phê duyệt phương án phòng 
cháy, chữa cháy rừng được thực hiện trên tiêu 
chí về mức độ và phạm vi sử dụng lực lượng 
phương tiện phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, 
riêng quy định về thẩm quyền phê duyệt 
phương án phòng cháy chữa cháy của Cục 
trưởng Cục Kiểm lâm lại được phân định dựa 
trên tiêu chí về trách nhiệm quản lý loại các 
loại rừng. Sự thiếu thống nhất này đặt ra một 
vấn đề là, phải chăng các loại rừng do Bộ 
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý 
được bảo vệ theo một quy chế riêng và cách 
phòng cháy chữa cháy đối với các loại rừng 
này cũng được Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn thực hiện theo một phương án 
riêng? hay cần có một sự ưu tiên đặc biệt nào 
cho việc phòng cháy, chữa cháy đối với các 
loại rừng mà Bộ này quản lý. 
Thiếu thống nhất trong quy định về nhiệm 
9 Xem Khoản 3, Điều 20, Nghị định số 
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ 
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 15TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
vụ Kiểm lâm đối với thực hiện phòng cháy 
chữa cháy rừng10: Mặc dù nhiều văn bản 
hướng dẫn thực hiện Luật BV& PTR đã qui 
định cơ chế phối hợp liên ngành trong việc 
thực hiện bảo vệ rừng song do thiếu các căn cứ 
luật định nên cơ chế này không phát huy được 
hiệu quả. Luật BV & PTR qui định trách 
nhiệm chính của lực lượng kiểm lâm trong việc 
bảo vệ rừng song hoạt động của kiểm lâm bị 
chi phối bởi nhiều luật chuyên ngành khác. 
Điều này có thể thấy trong quy định của Nghị 
định số 119/2006/NĐ-CP và Nghị định 
09/2006/NĐ-CP. Nghị định 09/2006/NĐ-CP 
quy định chủ rừng có thể đề nghị cơ quan kiểm 
lâm hướng dẫn xây dựng phương án phòng 
cháy chữa cháy rừng trong trường hợp phương 
án phòng cháy và chữa cháy cần huy động lực 
lượng phương tiện chữa cháy của lực lượng 
chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, 
của các chủ rừng và lực lượng, phương tiện 
khác do cơ quan Kiểm lâm quản lý. Nghị định 
số 119/2006/NĐ-CP lại quy định một trong 
những nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm Huyện là 
hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa 
phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương 
án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. 
Như vậy, Nghị định 09/2006/NĐ-CP giới 
hạn sự tham gia hướng dẫn của Kiểm lâm đối 
với chủ rừng trong phòng cháy chữa cháy rừng 
chỉ trong trường hợp cần huy động lực lượng 
phương tiện chữa cháy của lực lượng chuyên 
ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, của 
các chủ rừng và lực lượng, phương tiện khác 
do cơ quan Kiểm lâm quản lý. Còn Nghị định 
số 119/2006/NĐ-CP lại không xác định giới 
hạn này. 
3.4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định bảo 
vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng 
* Về trách nhiệm bảo vệ rừng 
Luật BV&PTR nên sửa đổi, bổ sung quy 
10 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 
về tổ chức và hoạt động của kiểm lâm và Nghị định 
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ 
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. 
định về trách nhiệm bảo vệ rừng theo hướng 
quy định cụ thể trách nhiệm bảo vệ rừng của 
từng loại chủ rừng khác nhau khi các đối tượng 
này được giao các loại rừng khác nhau. Chẳng 
hạn, phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái 
rừng mà chủ rừng có nghĩa vụ xây dựng và 
thực hiện bao gồm những nội dung cụ thể như 
bảo vệ thực vật rừng, bảo vệ động vật rừng, 
bảo vệ môi trường rừng... cần phải đáp ứng 
những yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ các 
thành phần của hệ sinh thái. 
Về trách nhiệm cụ thể của chủ rừng thì nên 
quy định: Chủ rừng không thực hiện các quy 
định tại Khoản 1 Điều này mà để mất rừng 
được Nhà nước giao, cho thuê thì phải chịu 
trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Bỏ từ 
” mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho 
thuê”. Chỉ còn lại quy định: Chủ rừng không 
thực hiện các quy định tại Khoản 1 điều này 
thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của 
pháp luật. 
*Nội dung bảo vệ rừng 
Trong phần giải thích từ ngữ, nên bổ sung 
khái niệm bảo vệ rừng. Điều này giúp cho việc 
hiểu đúng như thế nào là bảo vệ rừng. Hơn 
nữa, cần có khái niệm đầy đủ về bảo vệ rừng từ 
đó mới xác lập được các nội dung bảo vệ rừng, 
xác định được chủ thể bảo vệ rừng và các yếu 
tố liên quan đến bảo vệ rừng trong nội hàm của 
khái niệm. 
Bên cạnh đó, Luật nên quy định cụ thể trách 
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, đặc 
biệt là phòng cháy chữa cháy rừng chỉ thuộc về 
Bộ NN&PTNT. Chính phủ quy định Chế độ 
quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động 
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ 
và Danh mục những loài thực vật rừng, động 
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ. 
Cần bổ sung nguyên tắc đối với quy định cụ 
thể về điều kiện khai thác và gây nuôi một số 
loài động vật rừng thông thường (bằng việc 
ban hành nghị định hướng dẫn). Bên cạnh đó 
quy định nguyên tắc quản lý đối với một số 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
loài động vật rừng thông thường. 
Bổ sung quy định về lực lượng thực thi 
pháp luật về bảo vệ rừng theo hướng tăng 
cường quyền hạn cho lực lượng bảo vệ rừng 
các cấp, thống nhất chức năng, quyền hạn, 
quyền lợi cho các lượng bảo vệ rừng; bổ sung 
chức năng, quyền hạn, quyền lợi cho lực lượng 
bảo vệ rừng tự nhiên cấp cơ sở vì như vậy sẽ 
tăng cường khả năng phối hợp giữa các lực 
lượng bảo vệ rừng, tăng cường khả năng xử lý 
vi phạm pháp luật bảo vệ rừng: Có thể cho 
phép lực lượng bảo vệ rừng cấp cơ sở được sử 
dụng súng và công cụ hỗ trợ trong công tác 
bảo vệ rừng. Quy định về tổ chức quản lý bảo 
vệ rừng theo hướng thống nhất cơ cấu tổ chức 
quản lý bảo vệ rừng, giảm các điều kiện thành 
lập ban quản lý, tăng định biên cho rừng đặc 
dụng và rừng phòng hộ ven biển, quy định lại 
định biên tối thiểu của một ban, vì như vậy sẽ 
thống nhất thành hệ thống tổ chức quản lý bảo 
vệ rừng các cấp, phù hợp với điều kiện của các 
loại rừng đặc thù, tạo điều kiện quản lý chặt 
chẽ rừng tự nhiên. 
 Bổ sung quy định bảo tồn đa dạng sinh học 
ở các loại rừng theo hướng quy định bảo tồn đa 
dạng sinh học ở rừng phòng hộ, quản lý các khu 
rừng có giá trị bảo tồn cao trong các khu rừng 
sản xuất, xây dựng và bảo tồn các hành lang đa 
dạng sinh học, vì thực hiện như vậy tạo thuận 
lợi cho việc bảo tồn đa dạng sinh học một cách 
toàn diện, bền vững, hội nhập quốc tế về tiêu 
chuẩn quản lý rừng bền vững, tạo điều kiện mở 
rộng sinh cảnh cho bảo tồn đa dạng sinh học. 
 Bổ sung, sửa đổi về quy định xử lý vi phạm 
nếu vi phạm các quy định về bảo vệ rừng, 
phòng chống cháy rừng theo hướng điều chỉnh 
khung xử phạt và hình thức xử phạt hành chính 
đối với người dân địa phương và cộng đồng 
như vậy sẽ dễ dàng hơn trong việc thi hành án 
phạt, cộng đồng dân cư địa phương dễ chấp 
nhận. Đặc biệt, cần bổ sung quy định về xử lý 
vi phạm trong trường hợp người dân địa 
phương phát hiện cháy nhưng không tham gia 
chữa cháy rừng. Đây là quy định cần thiết để 
huy động nhanh nhất lực lượng tại chỗ khi có 
cháy rừng xảy ra. 
Bổ sung quy định cộng đồng tham gia bảo 
vệ rừng theo hướng quy định về vai trò, trách 
nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của cộng đồng 
tham gia bảo vệ rừng, xây dựng các chính sách 
đồng quản lý và hỗ trợ cộng đồng, vì như vậy 
sẽ bảo đảm sự thành công của công tác bảo vệ 
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; tận dụng được 
ưu thế của cộng đồng, nâng cao trách nhiệm 
của cộng đồng; tạo việc làm và nâng cao đời 
sống cộng đồng vùng sâu, vùng xa. Cần phải 
có những quy định cụ thể về quyền lợi, trách 
nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ 
rừng, chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với 
các cộng đồng làm tốt công tác này. Đồng thời 
xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích của cộng đồng 
trong công tác bảo vệ rừng. 
Giải thích thống nhất thuật ngữ khu bảo tồn 
làm cơ sở cho việc thực hiện thống nhất các 
cam kết của Việt Nam trong bảo vệ đa dạng 
sinh học nói chung, bảo vệ rừng đặc dụng nói 
riêng (bổ sung vào điều giải thích từ ngữ). 
 Bổ sung các quy định nguyên tắc về tổ 
chức và hoạt động của trung tâm cứu hộ động 
vật rừng; điều kiện tiếp nhận động vật, yêu cầu 
về cách ly, kiểm tra dịch bệnh 
* Các quy định về phòng cháy, chữa 
cháy rừng 
Trong quy định của Luật mới cần phải quy 
định Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng 
cháy, chữa cháy rừng trên phạm vi cả nước, Ủy 
ban nhân dân các cấp trong phạm vi địa 
phương mình chịu trách nhiệm quản lý nhà 
nước về phòng cháy và chữa cháy rừng. 
Về vấn đề chịu trách nhiệm pháp lý và khắc 
phục hậu quả sau cháy rừng thì cần quy định 
theo hướng khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng 
phải kịp thời chữa cháy rừng, báo ngay cho cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách 
nhiệm khắc phục hậu quả... 
Chính vì cấp xã không có đủ khả năng, kinh 
phí, phương tiện xây dựng và phê duyệt 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
 17TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 
phương án phòng cháy chữa cháy rừng nên cần 
bỏ quy định về thẩm quyền phê duyệt phương 
án phòng cháy chữa cháy rừng mà thay vào đó 
bổ sung quy định thẩm quyền phê duyệt 
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của 
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 
IV. KẾT LUẬN 
Luật BV&PTR 2004 quy định về quản lý, 
bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa 
vụ của chủ rừng. Luật có 88 điều, được cấu trúc 
thành 8 chương. Trong quá trình triển khai thực 
hiện các quy định về bảo vệ rừng, phòng chống 
cháy rừng cũng vẫn còn có những điểm bất cập, 
hạn chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu, 
đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ 
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong Luật là 
hết sức cần thiết. Báo cáo này tập trung chủ yếu 
vào việc rà soát Luật BV & PTR và các văn 
bản hướng dẫn thi hành Luật, kết quả thực hiện 
các quy định của Luật chỉ được nhận diện một 
cách khái quát do hạn chế về thời gian nghiên 
cứu. Những tồn tại, hạn chế, bất cập của quy 
phạm pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa 
cháy rừng chỉ được trình bày một cách tóm tắt.
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, 
đã đưa ra một số đề xuất sửa đổi, bổ sung quy 
định về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy 
rừng. Những gợi mở này rất cần được các bên 
liên quan tiếp tục xem xét, phân tích, đánh giá, 
cho thêm ý kiến để cung cấp đầu vào cho việc 
sửa đổi, bổ sung Luật BV & PTR năm 2004. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư 
01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp 
pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ thị 
số 3767/CT-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và 
PTNT về việc tăng cường các biện pháp cấp bách trong 
công tác BVR và PCCCR. 
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết 
định 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng 
bộ NN&PTNT về việc ban hành quy định việc kiểm tra 
kiểm soát lâm sản. 
4. Chính phủ, Nghị định số 23 /2006 ngày 3/3/2006 
về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 
5. Chính phủ, Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 
16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm. 
6. Chính phủ, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 
16/01/2006 Quy định về Phòng cháy và Chữa cháy rừng. 
7. Cục Kiểm lâm, Báo cáo tổng kết đánh giá tình 
hình thực hiện Luật BV&PTR, 2015. 
8. Quốc Hội, 2004, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 
REVIEW OF THE IMPLEMENTATION 
OF REGULATIONS ON FOREST PROTECTION, 
FOREST FIRE PREVENTION IN THE LAW 
ON FOREST PROTECTION AND DEVELOPMENT OF FOREST 2004 
Le Sy Doanh1, Nguyen Thi Tien2, Le Manh Thang3 
1,2Vietnam National University of Forestry 
3Son La Forest protection and Development Fund 
SUMMARY 
Forest protection and development law is approved by the 11th National Assembly at the 6th Session on 
3/12/2004. According to this law, the regulations on forest protection and forest fire protection guarantee that the 
implementation of forest protection law in reality increases the forest area, ensuring the forest coverage. However, 
during implementation of these regulations, there are certain inadequacies and limitations. Therefore, it is essential 
to do research, evaluate the implementation of regulations of forest protection and fire protection. Based on that, 
certain limitations of these regulations must be pointed out and modifications on forest law building and releasing 
must be proposed in compliance with the new context. 
 Keywords: Evaluation on law implementation, forest fire protection, forest protection, forest protection 
and development. 
Người phản biện : GS.TS. Võ Đại Hải 
Ngày nhận bài : 19/10/2016 
Ngày phản biện : 28/10/2016 
Ngày quyết định đăng : 28/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_quy_dinh_ve_bao_ve_rung_phong_c.pdf