Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
TÓM TẮT
Bài báo trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng
trồng Quế tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Nội dung chủ yếu gồm sinh trưởng của mô hình rừng
trồng Quế (Cinnamomum cassia Blume) và đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của đường kính ( .) từ 10,26 - 11,44 (cm), chiểu cao vút
ngọn ( ) từ 7,49 - 8,01 (m), đường kính tán () từ 2,68 - 3,07 (m). Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng
cao nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là 3,87 m3/ha/năm. Hiệu quả kinh tế rừng Quế với chu kì kinh
doanh 15 năm: lợi nhuận ròng NPV (145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18 đồng), tỷ suất thu hồi vốn
nội tại IRR (32%). Qua đó thấy được rằng, Quế trồng thuần loài tại xã Yên Cư có khả năng sinh trưởng khá tốt,
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn, việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, cải thiện môi trường.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, Quế, rừng trồng, sinh trưởng, Yên Cư.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Lâm học
11TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG QUẾ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) TẠI XÃ
YÊN CƯ - HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
Vũ Thị Hường1, Triệu Thị Hồng Hạnh2
1ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
2Sv. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Bài báo trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng
trồng Quế tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Nội dung chủ yếu gồm sinh trưởng của mô hình rừng
trồng Quế (Cinnamomum cassia Blume) và đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của đường kính ( . ) từ 10,26 - 11,44 (cm), chiểu cao vút
ngọn ( ) từ 7,49 - 8,01 (m), đường kính tán ( ) từ 2,68 - 3,07 (m). Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng
cao nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là 3,87 m3/ha/năm. Hiệu quả kinh tế rừng Quế với chu kì kinh
doanh 15 năm: lợi nhuận ròng NPV (145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18 đồng), tỷ suất thu hồi vốn
nội tại IRR (32%). Qua đó thấy được rằng, Quế trồng thuần loài tại xã Yên Cư có khả năng sinh trưởng khá tốt,
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn, việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, cải thiện môi trường.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, Quế, rừng trồng, sinh trưởng, Yên Cư.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loài cây lâm sản thì cây Quế
(Cinnamomum Cassia Blume) được biết đến
như một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới.
Quế không chỉ có tác dụng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái mà
sản phẩm của Quế được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực, thực phẩm, y dược, sản xuất công
nghiệp và cung cấp gỗ củi. Tinh dầu quế là
một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao hiện nay
đang được ưa chuộng.
Quế luôn là loài cây thân thuộc với đồng
bào các dân tộc miền núi, đặc biệt Quế được
trồng nhiều ở khu vực Chợ Mới - Bắc Kạn.
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa Đông trời giá
rét, nhiều khi có sương muối gây ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc
nhưng lại là điều kiện để phát triển các loài cây
ưa lạnh như Quế. Cùng với những điều kiện tự
nhiên, đất đai nơi đây đã tạo điều kiện rất
thuận lợi cho người dân trong xã Yên Cư trồng
Quế. Quế đã đem lại rất nhiều lợi ích cho kinh
tế hộ gia đình cũng như sinh thái môi trường.
Bài báo này phản ánh một trong những kết
quả nghiên cứu của đề tài.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Lâm phần Quế
(Cinanamomum cassia Blume) 12 tuổi trồng
thuần loài tại xã Yên Cư - huyện Chợ Mới -
tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chung
- Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát,
thu thập và phân tích số liệu.
- Sử dụng thống kê toán học trong lâm
nghiệp để xử lý số liệu và đánh giá kết quả
nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp cụ thể
a. Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng
Chuẩn bị dụng cụ, tiến hành lập 06 ô tiêu
chuẩn điển hình tạm thời. Diện tích mỗi ô tiêu
Lâm học
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
chuẩn là 500 m2 (25 m x 20 m). Nội dung điều
tra trong ô tiêu chuẩn như sau:
- Điều tra tầng cây cao: Đường kính (D1.3):
dùng thước kẹp kính để đo (cm). Chiều cao vút
ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc): đo
bằng thước Blumley (m). Đường kính tán (Dt):
đo bằng thước dây (m). Dựa vào chiều cao
(Hvn), đường kính ngang ngực (D1.3), độ thẳng
thân cây để phân loại phẩm chất từng cây trong
OTC, từ đó đánh giá chất lượng rừng. Độ tàn
che rừng được xác định ở 100 điểm, theo
phương pháp điều tra điểm.
- Điều tra tầng cây bụi thảm tươi: Cây bụi
thảm tươi được điều tra tại 5 ô dạng bản (tâm
và 4 góc), diện tích mỗi ô dạng bản là 25 m2
(5m x 5m). Tiến hành điều tra các loài cây bụi
thảm tươi chủ yếu, chiều cao bình quân và độ
che phủ.
b. Phương pháp thu thập số liệu về hiệu quả
kinh tế của rừng trồng Quế
Phỏng vấn người dân trồng rừng về tổng chi
phí trồng 1ha Quế từ khi trồng, chăm sóc, bảo
vệ và khai thác, về giá bán các sản phẩm Quế
như vỏ, gỗ, cành, lá.
c. Phương pháp xử lý số liệu
+ Đánh giá sinh trưởng
- Số liệu điều tra thu thập ngoại nghiệp
được xử lý tính toán theo thống kê toán học, xử
lý trên phần mềm Excel.
- Tính các đặc trưng thống kê.
- Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3, Hvn, Dt
của 6 OTC trong hai mô hình rừng trồng Quế
thuần loài tại khu vực nghiên cứu. Kiểm tra
thuần nhất bằng tiêu chuẩn U của phân bố
chuẩn, với α= 0,05.
- Xác định tương quan Hvn/D1.3, Dt/D1.3: sử
dụng phương trình hồi quy thường dùng trong
lâm nghiệp.
- Kiểm tra chất lượng cây trồng, bằng tiêu
chuẩn
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế
Sử dụng những chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá hiệu quả kinh tế: NPV, BCR, IRR
- Lợi nhuận ròng hiện tại (NPV):
=
−
(1 + )
- Tỷ lệ thu thập trên chi phí (BCR) :
=
∑
(1 + )
∑
(1 + )
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: Tỷ lệ thu hồi nội
bộ hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi vốn nội tại, là
một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho giá
trị NPV=0 có nghĩa là khi:
NPV = ∑
( )
= 0 thì r =IRR.
+ Nếu IRR > r phương án có khả năng hoàn
trả vốn và được chấp nhận.
+ Nếu IRR < r phương án không có khả
năng hoàn trả vốn nên không được chấp nhận.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của các lâm
phần Quế 12 tuổi trồng thuần loài
3.1.1. Sinh trưởng D1.3
Kiểm tra sai dị từng cặp về đường kính
ngang ngực D1.3 bằng tiêu chuẩn U của phân
bố chuẩn. Kết quả cho thấy | | ở các ô tiêu
chuẩn đều < 1,96, là thuần nhất nghĩa là sinh
trưởng về đường kính tại vị trí 1,3m ở các ô
tiêu chuẩn trong mô hình rừng trồng thuần loài
là không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này
cho phép gộp các ô tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng
thể I và OTC 4,5,6 vào thành tổng thể II. Tiếp
tục kiểm tra sai dị cho hai tổng thể lớn này thu
được kết quả như bảng sau:
Lâm học
13TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
Bảng 3.1. So sánh sinh trưởng đường kính D1.3 của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài
Mô hình rừng
trồng
Kết quả nghiên cứu
OTC N
(cây)
.
(cm)
S
(m)
S% P%
∆ .
(cm/năm)
| |
Hộ gia đình1 I 245 11,03 2,57 23,29 2,58 0,92
1,49
Hộ gia đình 2 II 234 10,66 2,84 26,59 3,02 0,89
Qua bảng 3.1 cho thấy | | = 1,49 < 1,96,
điều đó chứng tỏ rằng sinh trưởng D1.3 của Quế
12 tuổi được trồng ở hai hộ gia đình là tương
đối giống nhau. Quế ở hộ gia đình 1 có D1.3 đạt
11,03 cm, tương đương với lượng tăng trưởng
bình quân chung đạt 0,92 (cm/năm) cao hơn
Quế ở hộ gia đình 2 với đường kính trung bình
. đạt 10,66 cm, lượng tăng trưởng bình quân
chung đạt 0,89 (cm/năm). Hệ số biến động (S%)
của hộ gia đình 1 là 23,29% thấp hơn so với hộ
gia đình 2 (26,59%). Chứng tỏ sự phân hóa về
D1.3 của Quế ở gia đình 2 là cao hơn.
3.1.2. Sinh trưởng về Hvn
Kiểm tra sai dị từng cặp về chiều cao vút
ngọn Hvn bằng tiêu chuẩn U của phân bố
chuẩn. Kết quả cho thấy | | ở các ô tiêu
chuẩn đều < 1,96, là thuần nhất nghĩa là sinh
trưởng về chiều cao vút ngọn ở các ô tiêu
chuẩn trong mô hình rừng trồng thuần loài là
không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này cho
phép gộp các ô tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng thể I
và OTC 4,5,6 vào thành tổng thể II. Tiếp tục
kiểm tra sai dị cho hai tổng thể lớn này thu
được kết quả như bảng sau:
Bảng 3.2. So sánh sinh trưởng Hvn của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài
Mô hình
rừng trồng
Kết quả nghiên cứu
OTC
N
(cây)
(m)
S
(m)
S% P%
∆
(m/năm)
| |
Hộ gia đình 1 I 245 7,73 1,40 18,03 1,99 0,64
0,64
Hộ gia đình 2 II 234 7,82 1,44 18,41 0,65 0,65
Qua bảng 3.2 cho thấy | | = 0,64< 1,96, là
thuần nhất chiều cao vút ngọn trung bình
(7,73-7,82m). Hệ số biến động (S%) của mô
hình trồng rừng Quế của hộ gia đình thứ nhất
là 18,03% thấp hơn so với S% của hộ gia đình
thứ 2. Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng
năm không có sự chênh lớn (0,64 - 0,65).
3.1.3. Sinh trưởng Dt
Để kiểm tra sai dị từng cặp, sử dụng tiêu
chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn. Kết
quả cho thấy | | ở các ô tiêu chuẩn đều <1,96,
nghĩa là sinh trưởng về đường kính tán ở các ô
tiêu chuẩn trong cùng một mô hình là chưa có
sự khác biệt rõ ràng. Từ đó có thể gộp các ô
tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng thể I, ô tiêu chuẩn
4,5,6 vào tổng thể II. Tiếp tục kiểm tra sai dị
cho hai tổng thể lớn này thu được kết quả như
bảng sau:
Lâm học
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
Bảng 3.3. So sánh sinh trưởng Dt của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài
Mô hình rừng
trồng thuần loài
Kết quả nghiên cứu
OTC
N
(cây)
(m)
S
(m)
S%
P%
∆
(m/năm)
| |
Hộ gia đình 1 I 245 2,83 0,93 32,58 3,63 0,24
1,45 Hộ gia đình 2 II 234 2,95 0,88 29,59 3,35 0,25
Qua bảng 3.3 cho thấy | |=1,45 < 1,96,
điều đó chứng tỏ rằng sinh trưởng Dt của hai
mô hình rừng trồng Quế 12 tuổi tại hai hộ gia
đình được trồng ở vị trí, hướng dốc và độ dốc
khác nhau nhưng không có sự sai khác rõ rệt.
Tuy nhiên, hệ số biến động của hộ gia đình 1 là
32,58% lớn hơn so với hộ gia đình 2 là
29,58%. Lượng tăng trưởng thường xuyên
hàng năm chỉ dao động trong khoảng từ 0,24 -
0,25(m/năm).
Bảng 3.4. Kết quả tính toán trữ lượng của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng
STT
Mô hình trồng Quế
thuần loài
Hạng mục
OTC M (m3/ha) ∆M (m3/ha/năm)
1
Hộ gia đình 1
1 60,01 5,00
2 54,34 4,53
3 48,88 4,07
TB 54,41 4,53
2
Hộ gia đình 2
4 51,12 4,26
5 49,25 4,10
6 46,39 3,87
TB 48,92 4,08
Qua kết quả tính toán từ biểu 3.4 cho thấy:
trữ lượng rừng trồng Quế của hộ gia đình 1 cao
hơn gia đình 2. Dựa vào trữ lượng hiện tại và
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm thì có
thể dự đoán được rằng đến cuối chu kỳ kinh
doanh thì cây trồng tại gia đình 1 sẽ cho sản
lượng cao hơn.
3.2. Đánh giá chất lượng rừng trồng
Bảng 3.5. Tổng hợp số cây tốt, cây trung bình, cây xấu của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng
thuần loài tại khu vực nghiên cứu
Mô hình rừng trồng Quế
thuần loài
Cây tốt Cây trung bình Cây xấu
Số cây % Số cây % Số cây %
Hộ gia đình 1 145 59,18 74 30,2 26 10,61
4,79 Hộ gia đình 2 130 55,56 80 34,19 24 10,26
Qua bảng tổng hợp 3.5 cho thấy: Để kiểm
tra chất lượng rừng trồng Quế sử dụng tiêu
chuẩn χ
để kiểm tra, kết quả χ
= 4,79< χ
=
5,99 (k=2). Vậy điều đó chứng tỏ ở các vị trí
khác nhau rừng trồng Quế thuần loài giữa hai
hộ gia đình thì chất lượng cây trồng tại đó
không có sự khác nhau rõ rệt.
Lâm học
15TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
3.3. Tình hình sinh trưởng cây bụi, thảm
tươi dưới tán rừng
Loài cây bụi, thảm tươi chủ yếu tại đây là
loài cỏ tre, cỏ tranh, dương xỉ, dạ cẩm, mua, tu
hú, lấu. Chiều cao trung bình từ 0,35 - 0,55 m,
độ che phủ khoảng 45 - 50%. Từ đó có thể
thấy rằng chất lượng sinh trưởng của cây bụi,
thảm tươi tại khu vực điều tra, nghiên cứu ở
mức trung bình nguyên nhân một phần là do
ảnh hưởng của độ tàn che, độ tàn che khoảng
(0,58 - 0,65) nên cây bụi thảm tươi không có
đủ ánh sáng để quang hợp, diễn thế tái sinh
theo chiều hướng xấu đi dẫn đến sinh trưởng
đạt mức trung bình.
3.4. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Quế tại
khu vực nghiên cứu
Để xác định hiệu quả kinh tế của rừng trồng
Quế, phải tính toán lợi nhuận ròng NPV, tỷ
suất thu nhập so với chi phí BCR, tỷ suất thu
hồi vốn nội tại IRR của cả chu kỳ kinh doanh,
Tại thời điểm kiểm tra rừng Quế được 12 tuổi,
tuy nhiên chu kỳ kinh doanh ở đây là 15 năm.
Do vậy hiệu quả kinh tế của mô hình rừng Quế
tại khu vực nghiên cứu thu được như sau:
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Quế chu kỳ 15 năm
Đầu tư Doanh thu Chi phí
NPV
(đồng)
NPV/năm
(đồng)
BCR
IRR
(%)
31.038.928 619.940.000 63.586.592 145.727.581 9.715.172 5,18 32
- Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Quế
Việc xác định chi phí đầu tư cho 1 ha Quế
là xác định chi phí trồng và chăm sóc rừng
Quế. Để xác định được chi phí đầu tự trồng,
chăm sóc cho 1 ha Quế căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng Số
38/2005/QĐ-BNN, ngày 06/07/2005, định mức
công thực tế áp dụng tại địa phương. Căn cứ
các tài liệu, số liệu thu thập từ thực tế sản xuất
kinh doanh trồng Quế của nhân dân địa
phương nơi tác giả tiến hành nghiên cứu.
Chi phí đầu tư cho 1ha rừng trồng Quế bao
gồm chi phí cây con, phân bón, trồng rừng,
chăm sóc và bảo về rừng. Qua bảng 3.6 thấy,
tổng chi phí đầu tư cho rừng trồng Quế hết
31.038.928 đồng/ha. Dự toán chi phí cho 1ha
rừng trồng Quế bao gồm chi phí xây dựng,
khai thác, thuế sử dụng đất hết 63.586.529
đồng/ha.
- Doanh thu từ rừng trồng Quế sau chu
kỳ 15 năm
Sản phẩm chính của cây Quế là vỏ Quế, các
sản phẩm phụ bao gồm gỗ củi, cành, lá Quế,
hạt giống. Tổng doanh thu từ các sản phẩm của
Quế là 619.940.000 đồng/ha. Trong đó, tổng
doanh thu của việc bán vỏ Quế là
510.800.000đồng/ha. Tổng doanh thu của gỗ
Quế là 81.100.000đồng/ha. Tổng doanh thu từ
việc tận thu cành, lá Quế là 28.040.000
đồng/ha.
- Lợi nhuận ròng, tỷ lệ hoàn vốn và hiệu
suất đầu tư
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, khi tính theo
phương pháp động có quan tâm đến giá trị của
tiền tệ theo thời gian thì lợi nhuận ròng hiện tại
(NPV) thu được là: 145.727.581 đồng/ha, cứ
bỏ ra một đồng chi phí thì thu được 5,18 đồng
lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận bình quân là 32%.
Lâm học
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015
Qua kết quả phân tích, đánh giá ở trên chúng
ta có thể thấy rằng: Người dân trồng Quế tại
khu vực nghiên cứu là có lãi cao, đem lại nhiều
lợi ích về kinh tế, tăng thêm thu nhập cho hộ gia
đình, cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc
miền núi, vùng sâu vùng xa.
Do vậy, cần nhân rộng mô hình rừng trồng
Quế này trên địa bàn nghiên cứu và các vùng
lân cận.
IV. KẾT LUẬN
Sinh trưởng của Quế ở xã Yên Cư là tương
đối tốt đường kính trung bình ( . ) từ (10,26 -
11,44) cm. Chiều cao vút ngọn trung bình
( ) dao động từ (7,49 - 8,01) m. Đường kính
tán trung bình ( ) từ (2,68- 3,07) m.
Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng cao
nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là
3,87 m3/ha/năm.
Hiệu quả kinh tế rừng quế với chu kì kinh
doanh 15 năm: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh trồng Quế: lợi nhuận ròng NPV
(145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18
đồng), tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR (32%).
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp (2005), Quyết định ban hành
định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng số 38/2005/QĐ-BNN,
Hà Nội.
2. Trần Hợp (1991), “Cinnamon in North Vietnam”,
Research documents on Forest invenrory and Plannong,
Hanoi, Tr 85-90.
3. Phạm Xuân Hoàn (2001), “Nghiên cứu sinh
trưởng và sản lượng làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
kỹ thuật trong kinh doanh rừng Quế (Cinnamomum
cassia Blume) tại tỉnh Yên Bái”, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
4. Trần Duy Rương (2013). Sinh trưởng và hiệu quả
kinh tế của rừng trồng Keo lai ở Bình Định. Tạp chí
Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, số 2, 2013, tr 2793-2798.
ASSESSMENT IN GROWTH AND ECONOMIC EFFICIENCY OF
CINAMOM PLANTATION MODEL IN THE YEN CU COMUNE,
CHO MOI DISTRICT, BAC KAN PROVINCE
Vu Thi Huong, Trieu Thi Hong Hanh
SUMMARY
The paper presents a summary of research results on the growth and economic effect of a Cinnamon plantation
model at Yen Cu commune, Cho Moi district, BacKan province. Main contents of this study wereassessments
of growth and economic efficiency through indicators. The results showed that average diameter ranged from
10,26 – 11,44 cm, average total tree height ranged from 7,49- 8,01 m, averagecrown diameter ranged from
2,68 – 3,07 m. In total of 6 study plots, the highest volume was 5,00 m3/ha/year, the lowest volume was 3,87
m3/ha/year. Econnomic efficiency of Cinanmon forest in 15-year business cycle: Net present value (NPV) is
145.727.581 million dong, Benefit/cost ratio (BCR) is 5,18 dong, Internal rate of return (IRR) is 32%. Thus,
monoculturedCinamon species hasa good growth potential bringing economic benefits to the local pepple,
creating jobs, contributing to the greening of barren land and environmental improvement.
Keyword: Cinnamomum Cassia Blume, economic effects Growth, plantation, Yen Cu.
Người phản biện : PGS.TS. Trần Hữu Dào
Ngày nhận bài : 18/5/2015
Ngày phản biện : 06/6/2015
Ngày quyết định đăng : 15/9/2015
File đính kèm:
danh_gia_tinh_hinh_sinh_truong_va_hieu_qua_kinh_te_cua_mo_hi.pdf

