Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Bài báo trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng

trồng Quế tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Nội dung chủ yếu gồm sinh trưởng của mô hình rừng

trồng Quế (Cinnamomum cassia Blume) và đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR.

Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của đường kính ( .) từ 10,26 - 11,44 (cm), chiểu cao vút

ngọn (  ) từ 7,49 - 8,01 (m), đường kính tán () từ 2,68 - 3,07 (m). Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng

cao nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là 3,87 m3/ha/năm. Hiệu quả kinh tế rừng Quế với chu kì kinh

doanh 15 năm: lợi nhuận ròng NPV (145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18 đồng), tỷ suất thu hồi vốn

nội tại IRR (32%). Qua đó thấy được rằng, Quế trồng thuần loài tại xã Yên Cư có khả năng sinh trưởng khá tốt,

mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn, việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi

núi trọc, cải thiện môi trường.

Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, Quế, rừng trồng, sinh trưởng, Yên Cư.

pdf 6 trang phuongnguyen 860
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Quế (Cinnamomum cassia blume) tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Lâm học 
 11TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA 
MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG QUẾ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) TẠI XÃ 
YÊN CƯ - HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN 
Vũ Thị Hường1, Triệu Thị Hồng Hạnh2 
1ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp 
2Sv. Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng 
trồng Quế tại xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Nội dung chủ yếu gồm sinh trưởng của mô hình rừng 
trồng Quế (Cinnamomum cassia Blume) và đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu: NPV, BCR, IRR. 
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của đường kính (.) từ 10,26 - 11,44 (cm), chiểu cao vút 
ngọn () từ 7,49 - 8,01 (m), đường kính tán () từ 2,68 - 3,07 (m). Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng 
cao nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là 3,87 m3/ha/năm. Hiệu quả kinh tế rừng Quế với chu kì kinh 
doanh 15 năm: lợi nhuận ròng NPV (145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18 đồng), tỷ suất thu hồi vốn 
nội tại IRR (32%). Qua đó thấy được rằng, Quế trồng thuần loài tại xã Yên Cư có khả năng sinh trưởng khá tốt, 
mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo được công ăn, việc làm, góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi 
núi trọc, cải thiện môi trường. 
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, Quế, rừng trồng, sinh trưởng, Yên Cư. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong các loài cây lâm sản thì cây Quế 
(Cinnamomum Cassia Blume) được biết đến 
như một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới. 
Quế không chỉ có tác dụng phủ xanh đất trống 
đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái mà 
sản phẩm của Quế được sử dụng trong nhiều 
lĩnh vực, thực phẩm, y dược, sản xuất công 
nghiệp và cung cấp gỗ củi. Tinh dầu quế là 
một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao hiện nay 
đang được ưa chuộng. 
Quế luôn là loài cây thân thuộc với đồng 
bào các dân tộc miền núi, đặc biệt Quế được 
trồng nhiều ở khu vực Chợ Mới - Bắc Kạn. 
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của 
khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa Đông trời giá 
rét, nhiều khi có sương muối gây ảnh hưởng 
đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc 
nhưng lại là điều kiện để phát triển các loài cây 
ưa lạnh như Quế. Cùng với những điều kiện tự 
nhiên, đất đai nơi đây đã tạo điều kiện rất 
thuận lợi cho người dân trong xã Yên Cư trồng 
Quế. Quế đã đem lại rất nhiều lợi ích cho kinh 
tế hộ gia đình cũng như sinh thái môi trường. 
Bài báo này phản ánh một trong những kết 
quả nghiên cứu của đề tài. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Lâm phần Quế 
(Cinanamomum cassia Blume) 12 tuổi trồng 
thuần loài tại xã Yên Cư - huyện Chợ Mới - 
tỉnh Bắc Kạn. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp chung 
- Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, 
thu thập và phân tích số liệu. 
- Sử dụng thống kê toán học trong lâm 
nghiệp để xử lý số liệu và đánh giá kết quả 
nghiên cứu. 
2.2.2. Phương pháp cụ thể 
a. Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng 
Chuẩn bị dụng cụ, tiến hành lập 06 ô tiêu 
chuẩn điển hình tạm thời. Diện tích mỗi ô tiêu 
Lâm học 
 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
chuẩn là 500 m2 (25 m x 20 m). Nội dung điều 
tra trong ô tiêu chuẩn như sau: 
- Điều tra tầng cây cao: Đường kính (D1.3): 
dùng thước kẹp kính để đo (cm). Chiều cao vút 
ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc): đo 
bằng thước Blumley (m). Đường kính tán (Dt): 
đo bằng thước dây (m). Dựa vào chiều cao 
(Hvn), đường kính ngang ngực (D1.3), độ thẳng 
thân cây để phân loại phẩm chất từng cây trong 
OTC, từ đó đánh giá chất lượng rừng. Độ tàn 
che rừng được xác định ở 100 điểm, theo 
phương pháp điều tra điểm. 
- Điều tra tầng cây bụi thảm tươi: Cây bụi 
thảm tươi được điều tra tại 5 ô dạng bản (tâm 
và 4 góc), diện tích mỗi ô dạng bản là 25 m2 
(5m x 5m). Tiến hành điều tra các loài cây bụi 
thảm tươi chủ yếu, chiều cao bình quân và độ 
che phủ. 
b. Phương pháp thu thập số liệu về hiệu quả 
kinh tế của rừng trồng Quế 
Phỏng vấn người dân trồng rừng về tổng chi 
phí trồng 1ha Quế từ khi trồng, chăm sóc, bảo 
vệ và khai thác, về giá bán các sản phẩm Quế 
như vỏ, gỗ, cành, lá. 
c. Phương pháp xử lý số liệu 
+ Đánh giá sinh trưởng 
- Số liệu điều tra thu thập ngoại nghiệp 
được xử lý tính toán theo thống kê toán học, xử 
lý trên phần mềm Excel. 
- Tính các đặc trưng thống kê. 
- Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3, Hvn, Dt 
của 6 OTC trong hai mô hình rừng trồng Quế 
thuần loài tại khu vực nghiên cứu. Kiểm tra 
thuần nhất bằng tiêu chuẩn U của phân bố 
chuẩn, với α= 0,05. 
- Xác định tương quan Hvn/D1.3, Dt/D1.3: sử 
dụng phương trình hồi quy thường dùng trong 
lâm nghiệp. 
- Kiểm tra chất lượng cây trồng, bằng tiêu 
chuẩn 
 
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế 
 Sử dụng những chỉ tiêu cơ bản để đánh 
giá hiệu quả kinh tế: NPV, BCR, IRR 
- Lợi nhuận ròng hiện tại (NPV): 
 = 
 − 
(1 + )


- Tỷ lệ thu thập trên chi phí (BCR) : 
 =
∑

(1 + )


∑

(1 + )


 - Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: Tỷ lệ thu hồi nội 
bộ hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi vốn nội tại, là 
một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho giá 
trị NPV=0 có nghĩa là khi: 
NPV = ∑

()

 = 0 thì r =IRR. 
+ Nếu IRR > r phương án có khả năng hoàn 
trả vốn và được chấp nhận. 
+ Nếu IRR < r phương án không có khả 
năng hoàn trả vốn nên không được chấp nhận. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của các lâm 
phần Quế 12 tuổi trồng thuần loài 
3.1.1. Sinh trưởng D1.3 
Kiểm tra sai dị từng cặp về đường kính 
ngang ngực D1.3 bằng tiêu chuẩn U của phân 
bố chuẩn. Kết quả cho thấy || ở các ô tiêu 
chuẩn đều < 1,96, là thuần nhất nghĩa là sinh 
trưởng về đường kính tại vị trí 1,3m ở các ô 
tiêu chuẩn trong mô hình rừng trồng thuần loài 
là không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này 
cho phép gộp các ô tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng 
thể I và OTC 4,5,6 vào thành tổng thể II. Tiếp 
tục kiểm tra sai dị cho hai tổng thể lớn này thu 
được kết quả như bảng sau: 
Lâm học 
 13TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
Bảng 3.1. So sánh sinh trưởng đường kính D1.3 của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài 
Mô hình rừng 
trồng 
Kết quả nghiên cứu 
OTC N 
(cây) 
. 
(cm) 
S 
(m) 
S% P% 
∆. 
(cm/năm) 
|| 
Hộ gia đình1 I 245 11,03 2,57 23,29 2,58 0,92 
1,49 
Hộ gia đình 2 II 234 10,66 2,84 26,59 3,02 0,89 
Qua bảng 3.1 cho thấy || = 1,49 < 1,96, 
điều đó chứng tỏ rằng sinh trưởng D1.3 của Quế 
12 tuổi được trồng ở hai hộ gia đình là tương 
đối giống nhau. Quế ở hộ gia đình 1 có D1.3 đạt 
11,03 cm, tương đương với lượng tăng trưởng 
bình quân chung đạt 0,92 (cm/năm) cao hơn 
Quế ở hộ gia đình 2 với đường kính trung bình 
. đạt 10,66 cm, lượng tăng trưởng bình quân 
chung đạt 0,89 (cm/năm). Hệ số biến động (S%) 
của hộ gia đình 1 là 23,29% thấp hơn so với hộ 
gia đình 2 (26,59%). Chứng tỏ sự phân hóa về 
D1.3 của Quế ở gia đình 2 là cao hơn. 
3.1.2. Sinh trưởng về Hvn 
Kiểm tra sai dị từng cặp về chiều cao vút 
ngọn Hvn bằng tiêu chuẩn U của phân bố 
chuẩn. Kết quả cho thấy || ở các ô tiêu 
chuẩn đều < 1,96, là thuần nhất nghĩa là sinh 
trưởng về chiều cao vút ngọn ở các ô tiêu 
chuẩn trong mô hình rừng trồng thuần loài là 
không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này cho 
phép gộp các ô tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng thể I 
và OTC 4,5,6 vào thành tổng thể II. Tiếp tục 
kiểm tra sai dị cho hai tổng thể lớn này thu 
được kết quả như bảng sau: 
Bảng 3.2. So sánh sinh trưởng Hvn của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài 
Mô hình 
rừng trồng 
Kết quả nghiên cứu 
OTC 
N 
(cây) 
 (m) 
S 
(m) 
S% P% 
∆ 
(m/năm) 
|| 
Hộ gia đình 1 I 245 7,73 1,40 18,03 1,99 0,64 
0,64 
Hộ gia đình 2 II 234 7,82 1,44 18,41 0,65 0,65 
Qua bảng 3.2 cho thấy || = 0,64< 1,96, là 
thuần nhất chiều cao vút ngọn trung bình 
(7,73-7,82m). Hệ số biến động (S%) của mô 
hình trồng rừng Quế của hộ gia đình thứ nhất 
là 18,03% thấp hơn so với S% của hộ gia đình 
thứ 2. Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng 
năm không có sự chênh lớn (0,64 - 0,65). 
3.1.3. Sinh trưởng Dt 
Để kiểm tra sai dị từng cặp, sử dụng tiêu 
chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn. Kết 
quả cho thấy || ở các ô tiêu chuẩn đều <1,96, 
nghĩa là sinh trưởng về đường kính tán ở các ô 
tiêu chuẩn trong cùng một mô hình là chưa có 
sự khác biệt rõ ràng. Từ đó có thể gộp các ô 
tiêu chuẩn 1,2,3 vào tổng thể I, ô tiêu chuẩn 
4,5,6 vào tổng thể II. Tiếp tục kiểm tra sai dị 
cho hai tổng thể lớn này thu được kết quả như 
bảng sau: 
Lâm học 
 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
Bảng 3.3. So sánh sinh trưởng Dt của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng thuần loài 
Mô hình rừng 
trồng thuần loài 
Kết quả nghiên cứu 
OTC 
N 
(cây) 
 
(m) 
S 
(m) 
S% 
P% 
∆ 
(m/năm) 
|| 
Hộ gia đình 1 I 245 2,83 0,93 32,58 3,63 0,24 
1,45 Hộ gia đình 2 II 234 2,95 0,88 29,59 3,35 0,25 
Qua bảng 3.3 cho thấy ||=1,45 < 1,96, 
điều đó chứng tỏ rằng sinh trưởng Dt của hai 
mô hình rừng trồng Quế 12 tuổi tại hai hộ gia 
đình được trồng ở vị trí, hướng dốc và độ dốc 
khác nhau nhưng không có sự sai khác rõ rệt. 
Tuy nhiên, hệ số biến động của hộ gia đình 1 là 
32,58% lớn hơn so với hộ gia đình 2 là 
29,58%. Lượng tăng trưởng thường xuyên 
hàng năm chỉ dao động trong khoảng từ 0,24 - 
0,25(m/năm). 
Bảng 3.4. Kết quả tính toán trữ lượng của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng 
STT 
Mô hình trồng Quế 
thuần loài 
Hạng mục 
OTC M (m3/ha) ∆M (m3/ha/năm) 
1 
Hộ gia đình 1 
1 60,01 5,00 
2 54,34 4,53 
3 48,88 4,07 
TB 54,41 4,53 
2 
Hộ gia đình 2 
4 51,12 4,26 
5 49,25 4,10 
6 46,39 3,87 
TB 48,92 4,08 
Qua kết quả tính toán từ biểu 3.4 cho thấy: 
trữ lượng rừng trồng Quế của hộ gia đình 1 cao 
hơn gia đình 2. Dựa vào trữ lượng hiện tại và 
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm thì có 
thể dự đoán được rằng đến cuối chu kỳ kinh 
doanh thì cây trồng tại gia đình 1 sẽ cho sản 
lượng cao hơn. 
3.2. Đánh giá chất lượng rừng trồng 
Bảng 3.5. Tổng hợp số cây tốt, cây trung bình, cây xấu của Quế 12 tuổi trên hai mô hình rừng trồng 
thuần loài tại khu vực nghiên cứu 
Mô hình rừng trồng Quế 
thuần loài 
Cây tốt Cây trung bình Cây xấu 

 
Số cây % Số cây % Số cây % 
Hộ gia đình 1 145 59,18 74 30,2 26 10,61 
4,79 Hộ gia đình 2 130 55,56 80 34,19 24 10,26 
Qua bảng tổng hợp 3.5 cho thấy: Để kiểm 
tra chất lượng rừng trồng Quế sử dụng tiêu 
chuẩn χ
 để kiểm tra, kết quả χ
= 4,79< χ
 = 
5,99 (k=2). Vậy điều đó chứng tỏ ở các vị trí 
khác nhau rừng trồng Quế thuần loài giữa hai 
hộ gia đình thì chất lượng cây trồng tại đó 
không có sự khác nhau rõ rệt. 
Lâm học 
 15TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
3.3. Tình hình sinh trưởng cây bụi, thảm 
tươi dưới tán rừng 
Loài cây bụi, thảm tươi chủ yếu tại đây là 
loài cỏ tre, cỏ tranh, dương xỉ, dạ cẩm, mua, tu 
hú, lấu. Chiều cao trung bình từ 0,35 - 0,55 m, 
độ che phủ khoảng 45 - 50%. Từ đó có thể 
thấy rằng chất lượng sinh trưởng của cây bụi, 
thảm tươi tại khu vực điều tra, nghiên cứu ở 
mức trung bình nguyên nhân một phần là do 
ảnh hưởng của độ tàn che, độ tàn che khoảng 
(0,58 - 0,65) nên cây bụi thảm tươi không có 
đủ ánh sáng để quang hợp, diễn thế tái sinh 
theo chiều hướng xấu đi dẫn đến sinh trưởng 
đạt mức trung bình. 
3.4. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Quế tại 
khu vực nghiên cứu 
Để xác định hiệu quả kinh tế của rừng trồng 
Quế, phải tính toán lợi nhuận ròng NPV, tỷ 
suất thu nhập so với chi phí BCR, tỷ suất thu 
hồi vốn nội tại IRR của cả chu kỳ kinh doanh, 
Tại thời điểm kiểm tra rừng Quế được 12 tuổi, 
tuy nhiên chu kỳ kinh doanh ở đây là 15 năm. 
Do vậy hiệu quả kinh tế của mô hình rừng Quế 
tại khu vực nghiên cứu thu được như sau: 
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Quế chu kỳ 15 năm 
Đầu tư Doanh thu Chi phí 
NPV 
(đồng) 
NPV/năm 
(đồng) 
BCR 
IRR 
(%) 
31.038.928 619.940.000 63.586.592 145.727.581 9.715.172 5,18 32 
- Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Quế 
Việc xác định chi phí đầu tư cho 1 ha Quế 
là xác định chi phí trồng và chăm sóc rừng 
Quế. Để xác định được chi phí đầu tự trồng, 
chăm sóc cho 1 ha Quế căn cứ vào định mức 
kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc 
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng Số 
38/2005/QĐ-BNN, ngày 06/07/2005, định mức 
công thực tế áp dụng tại địa phương. Căn cứ 
các tài liệu, số liệu thu thập từ thực tế sản xuất 
kinh doanh trồng Quế của nhân dân địa 
phương nơi tác giả tiến hành nghiên cứu. 
Chi phí đầu tư cho 1ha rừng trồng Quế bao 
gồm chi phí cây con, phân bón, trồng rừng, 
chăm sóc và bảo về rừng. Qua bảng 3.6 thấy, 
tổng chi phí đầu tư cho rừng trồng Quế hết 
31.038.928 đồng/ha. Dự toán chi phí cho 1ha 
rừng trồng Quế bao gồm chi phí xây dựng, 
khai thác, thuế sử dụng đất hết 63.586.529 
đồng/ha. 
- Doanh thu từ rừng trồng Quế sau chu 
kỳ 15 năm 
Sản phẩm chính của cây Quế là vỏ Quế, các 
sản phẩm phụ bao gồm gỗ củi, cành, lá Quế, 
hạt giống. Tổng doanh thu từ các sản phẩm của 
Quế là 619.940.000 đồng/ha. Trong đó, tổng 
doanh thu của việc bán vỏ Quế là 
510.800.000đồng/ha. Tổng doanh thu của gỗ 
Quế là 81.100.000đồng/ha. Tổng doanh thu từ 
việc tận thu cành, lá Quế là 28.040.000 
đồng/ha. 
- Lợi nhuận ròng, tỷ lệ hoàn vốn và hiệu 
suất đầu tư 
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, khi tính theo 
phương pháp động có quan tâm đến giá trị của 
tiền tệ theo thời gian thì lợi nhuận ròng hiện tại 
(NPV) thu được là: 145.727.581 đồng/ha, cứ 
bỏ ra một đồng chi phí thì thu được 5,18 đồng 
lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận bình quân là 32%. 
Lâm học 
 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3-2015 
Qua kết quả phân tích, đánh giá ở trên chúng 
ta có thể thấy rằng: Người dân trồng Quế tại 
khu vực nghiên cứu là có lãi cao, đem lại nhiều 
lợi ích về kinh tế, tăng thêm thu nhập cho hộ gia 
đình, cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc 
miền núi, vùng sâu vùng xa. 
Do vậy, cần nhân rộng mô hình rừng trồng 
Quế này trên địa bàn nghiên cứu và các vùng 
lân cận. 
IV. KẾT LUẬN 
Sinh trưởng của Quế ở xã Yên Cư là tương 
đối tốt đường kính trung bình (.) từ (10,26 - 
11,44) cm. Chiều cao vút ngọn trung bình 
() dao động từ (7,49 - 8,01) m. Đường kính 
tán trung bình () từ (2,68- 3,07) m. 
Trong 6 OTC nghiên cứu, có trữ lượng cao 
nhất là 5,00 m3/ha/năm, trữ lượng thấp nhất là 
3,87 m3/ha/năm. 
Hiệu quả kinh tế rừng quế với chu kì kinh 
doanh 15 năm: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 
kinh doanh trồng Quế: lợi nhuận ròng NPV 
(145.727.581 đồng), hiệu suất đầu tư BCR (5,18 
đồng), tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR (32%). 
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp (2005), Quyết định ban hành 
định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc 
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng số 38/2005/QĐ-BNN, 
Hà Nội. 
2. Trần Hợp (1991), “Cinnamon in North Vietnam”, 
Research documents on Forest invenrory and Plannong, 
Hanoi, Tr 85-90. 
3. Phạm Xuân Hoàn (2001), “Nghiên cứu sinh 
trưởng và sản lượng làm cơ sở đề xuất một số biện pháp 
kỹ thuật trong kinh doanh rừng Quế (Cinnamomum 
cassia Blume) tại tỉnh Yên Bái”, Luận án Tiến sĩ Nông 
nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. 
4. Trần Duy Rương (2013). Sinh trưởng và hiệu quả 
kinh tế của rừng trồng Keo lai ở Bình Định. Tạp chí 
Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam, số 2, 2013, tr 2793-2798. 
ASSESSMENT IN GROWTH AND ECONOMIC EFFICIENCY OF 
CINAMOM PLANTATION MODEL IN THE YEN CU COMUNE, 
CHO MOI DISTRICT, BAC KAN PROVINCE 
Vu Thi Huong, Trieu Thi Hong Hanh 
SUMMARY 
The paper presents a summary of research results on the growth and economic effect of a Cinnamon plantation 
model at Yen Cu commune, Cho Moi district, BacKan province. Main contents of this study wereassessments 
of growth and economic efficiency through indicators. The results showed that average diameter ranged from 
10,26 – 11,44 cm, average total tree height ranged from 7,49- 8,01 m, averagecrown diameter ranged from 
2,68 – 3,07 m. In total of 6 study plots, the highest volume was 5,00 m3/ha/year, the lowest volume was 3,87 
m3/ha/year. Econnomic efficiency of Cinanmon forest in 15-year business cycle: Net present value (NPV) is 
145.727.581 million dong, Benefit/cost ratio (BCR) is 5,18 dong, Internal rate of return (IRR) is 32%. Thus, 
monoculturedCinamon species hasa good growth potential bringing economic benefits to the local pepple, 
creating jobs, contributing to the greening of barren land and environmental improvement. 
Keyword: Cinnamomum Cassia Blume, economic effects Growth, plantation, Yen Cu. 
Người phản biện : PGS.TS. Trần Hữu Dào 
Ngày nhận bài : 18/5/2015 
Ngày phản biện : 06/6/2015 
Ngày quyết định đăng : 15/9/2015 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_sinh_truong_va_hieu_qua_kinh_te_cua_mo_hi.pdf