Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tăng tỉ lệ
bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị
cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn
dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu,
các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh. Dữ liệu về NKBV trên nhóm đối tượng
này vẫn còn rất hạn chế.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 186 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH NĔM 2018 LÊ TRUNG1, NGUYỄN VĔN VĨNH2, HUỲNH HOA HẠNH3, NGUYỄN THỊ KHÁNH NGỌC4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tĕng tỉ lệ bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tĕng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu, các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh. Dữ liệu về NKBV trên nhóm đối tượng này vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 nĕm 2018 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tống số 718 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Thu thập số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án, nhiễm khuẩn sau 48 giờ nhập viện được xem là NKBV. Tiêu chuẩn chấn đoán, phân loại dựa vào quyết định số 3916/QĐ-BYT nĕm 2017 về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 6,69%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp nhất (41,67%), nhiễm khuẩn đường tiết niệu có tỉ lệ bằng nhiễm khuẩn vết mổ (14,58%), da, mô mềm (12,50%), thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết (6,25%). Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli (28,57%), Alpha hemolytic Streptococci, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29%). 75% vi khuẩn Escherichia coli sinh men beta lactamase. Phân tích các biến số hóa trị, thời gian nằm viện, đặt catheter mạch máu, thở máy và đặt ống thông dạ dày có liên quan đến NKBV. Kết luận: Đưa ra kết quả ban đầu về tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, yếu tố nguy cơ và các tác nhân gây NKBV, đề ra các giải pháp can thiệp cần thiết nhằm làm giảm gánh nặng NKBV trên bệnh nhân ung thư. Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn liên quan đến chĕm sóc y tế, ung thư. ABSTRACT Assessment nocosomial infections at Ho Chi Minh City Oncology Hospital 2018 Background: Nosocomial Infections (NIs) are one of the most significant medical problems, with the increase in morbidity, mortality rates, hospital stay, resistance antibiotic as well as health care costs. Cancer patients are more susceptible than others to NIs due to their immunosuppresion from malignant diseases, treatments, invasive technologies and invironmental factors. However, there are few data about NIs in patients with cancer available. Objectives: The aim of this study was to describe the prevalences of NIs and risk factors associated with NIs in cancer patients. Methods: An across surveillence study from May through October 2018 was performed in Ho Chi Minh Oncology Hospital. A total of 718 cancer inpatients were included in this study. Patient characteristics and clinical data were obtained from a medical record database, infections were regarded as NIs if its symptom appeared 48 hours after hospital admission. Decision No.3916/QD-BYT dated August 28th, 2017 of the Ministry of Health on approval for Guidelines on Infection control in health care facilities were used as standard definition for NIs. 1 ThS.BSCKI. Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 DSCKI. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BS. Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 Điều dưỡng Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 187 Results: The overall prevalence of NI was 6,69%. The most frequent episodes of infection were respiratory (41,67%), followed up by urinary tract and surgical site (14,58% each), skin and tissue infection (12,50%), bacteremia (6,25%). The most frequent causative agents of NI were: Escherichia coli (28,57%), follow up by Alpha hemolytic Streptococci, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29% each). Over 75% of Escherichia coli produced beta lactamase. Variables analyzed as risk factors includes chemotherapy, hospitalized times, intravascular catheter, mechanical ventilation and orogastric tube. Conclusion: These results provide NIs rates, risk factors and common pathogens in observed cancer patients, suggest the necessity for prevention strategy in oncology hospitals in order to reduce the burden of Nis. Keywords: nosocomial infection, healthcare associated infection, cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), tỉ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) chung nĕm 2010 trên thế giới là 10,1% (dao động từ 5,7% đến 19,1%)(18) Tỉ lệ này tại các quốc gia phát triển và đang phát triển lần lượt là 7% và 10%(10) Mỗi nĕm, NKBV làm tiêu tốn khoản 6,5 tỉ đô la tại Mỹ, 7 tỉ euro và kéo dài thêm 16.000 ngày nằm viện tại châu Âu(17,18) Riêng tại các quốc gia đang phát triển, dữ liệu về gánh nặng bệnh tật cũng như tài chính do NKBV gây ra vẫn còn rất hạn chế. Hơn 50% số nghiên cứu về NKBV có chất lượng nghiên cứu thấp, dẫn đến tỉ lệ NKBV từ các nghiên cứu này không phản ảnh được tình hình NKBV thực tế(9). Tại Việt Nam, tỉ lệ NKBV nĕm 2008 là 7,8%(15). Tỉ lệ NKBV có thể lên tới 20%–30% ở những khu vực có nguy cơ cao như hồi sức tích cực, sơ sinh, ngoại khoa,...(2) Nghiên cứu về NKBV đã được thực hiện tại nhiều bệnh viện(3-6). Kết quả khảo sát tình hình NKBV sau 11 nĕm triển khai chương trình KSNK (2006-2011) tại BV Nhi Đồng 1 cho thấy tỉ lệ NKBV giảm dần qua các nĕm (2006: 9%; 2010: 4,5%; 2016: 3,7%). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, NKBV có thể làm kéo dài thời gian điều trị thêm 15 ngày, viện phí phát sinh thêm ước tính khoảng 2.900.000/ca. Ung thư là một trong những bệnh lý ác tính có thể làm suy giảm khả nĕng miễn dịch của người bệnh, tác dụng phụ từ các phương pháp điều trị trong ung thư làm cho người bệnh dễ bị nhiễm trùng(11). Hiện nay, có rất ít dữ liệu về NKBV trên bệnh nhân ung thư. Một vài nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hiện mắc NKBV trên bệnh nhân ung thư dao động từ 9%-12%(13,14). Những bệnh nhân nhập viện để truyền tế bào gốc tạo máu, có tỉ lệ mới mắc NKBV trong giai đoạn giảm bạch cầu là 2,9–46,3/1000 bệnh nhân- ngày(11) Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là bệnh viện hạng I với qui mô khoảng 1300 giường. Tuy nhiên, công tác KSNK tại bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập. Bệnh nhân đông, cơ sở chật hẹp, môi trường bệnh viện quá tải, đặc điểm bệnh lý, tác dụng phụ của phương pháp điều trị là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến NKBV. Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM nĕm 2018”. Đây chính là cơ sở giúp chúng tôi có các biện pháp can thiệp kịp thời, nhằm giảm tỉ lệ NKBV, nâng cao nhận thức của NVYT về ngĕn ngừa NKBV trong thực hành khám chữa bệnh tại bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ hiện mắc NKBV và các yếu tố liên quan trên BN ung thư PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Thời gian 1/5/2018 – 31/10/2018 Địa điểm BV Ung Bướu TP. HCM Cỡ mẫu Trong tuần điều tra, có tất cả 911 bệnh nhân điều trị nội trú. Trong đó có 124 trường hợp (13,6%) nhập viện <48 giờ, 69 trường hợp (7,6%) không tìm được hồ sơ sau 2 lần quay lại khoa cỡ mẫu điều tra: 718 bệnh nhân. Dân số nghiên cứu Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trong thời gian nghiên cứu tiến hành. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ kể cả những BN xuất viện trong ngày điều tra. Tiêu chuẩn loại trừ BN nhập viện dưới 48 giờ hoặc không tìm được hồ sơ sau 2 lần quay lại khoa. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 188 Thu thập dữ liệu Dựa vào danh sách bệnh nhân của mỗi khoa trong ngày điều tra. Thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án, điền vào phiếu điều tra soạn sẵn. Tiêu chuẩn xác định NKBV Dựa theo quyết định số 3916/QĐ-BYT nĕm 2017 về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Phân tích thống kê Nhập liệu bằng Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng Stata 13.0. Thống kê mô tả Tần số và tỷ lệ phần trĕm đối với các biến số định tính, trung bình và độ lệch chuẩn với các biến số định lượng có phân phối bình thường, trung vị và khoảng tứ phân vị với các biến số định lượng có phân phối không bình thường. Thống kê phân tích Phép kiểm Wilcoxon sắp hạng có dấu so sánh thời gian nằm viện giữa 2 nhóm BN có và không có NKBV, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. Phép kiểm χ², phương trình hồi quy Logistic để phân tích mối liên quan giữa đặc tính mẫu với NKBV. KẾT QUẢ Đặc tính mẫu Độ tuổi trung bình của cỡ mẫu điều tra là 50,94, số bệnh nhân (BN) nữ nhiều gấp 2 lần BN nam, ngày nằm viện trung bình là 13 ngày. Vú và cổ tử cung là 2 ung thư chiếm tỉ lệ cao nhất (16,57% và 15,04%). Khoảng ¾ số BN đã được điều trị đặc hiệu, hóa trị, phẫu trị là 2 phương pháp chiếm tỉ lệ cao nhất (50,39 % và 40,23%). Gần 60% bệnh nhân có thực hiện các thủ thuật xâm lẫn, ¾ trong số này đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên. (Bảng 1) Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (N=718) Đặc tính mẫu N (%) Tuổi 50,94 ± 16,13 Nữ giới 481 (67,0) Ngày nằm viện 13 (6 – 61) Vị trí ung thư Bướu đặc Vú 119 (16,57) CTC 108 (15,04) Đầu - cổ 90 (12,53) Đường ruột 54 (7,52) Buồng trứng, âm đạo 53 (7,38) Thực quản 39 (5,44) Khác 38 (5,29) Giáp 29 (4,04) Sarcom 26 (3,62) Phế quản-phổi 26 (3,62) Dạ dày, gan, mật, tụy 29 (4,04) Chưa xác định 11 (1,53) K di cĕn CRNP 10 (1,39) Bệnh lý huyết học Lymphom 64 (8,91) Bạch cầu cấp 22 (3,06) Điều trị đặc hiệu (n=512) Hóa trị 258 (50,39) Phẫu thuật 206 (40,23) Xạ trị 145 (28,32) Nội tiết 8 (1,56) Iod 131 7 (1,37) Thủ thuật can thiệp (n=418) Catherter MMNB 318 (76,08) Thở Oxy qua mũi miệng 85 (20,33) Đặt thông tiểu 75 (17,94) Dẫn lưu vết mổ, màng phổi 59 (14,11) Nội khí quản 58 (13,88) Đặt ống thông dạ dày 37 (8,85) Thở máy 15 (3,59) Catherter MMTT 9 (2,16) Mở khí quản 8 (1,91) a: Bướu HTK trung ương, u sau phúc mạc, bướu lành, bướu đường tiết niệu-sinh dục Nhiễm khuẩn bệnh viện Tỉ lệ NKBV trong đợt điều tra cắt ngang là 6,69%, 3 loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất theo thứ tự: NK hô hấp, NK tiết niệu và NK vết mổ (41,67%, 14,58%, 14,58%). (Bảng 2) Các khoa thuộc khối Nội và khối Xạ có tỉ lệ NKBV cao gần gấp đôi so với các khoa thuộc khối Ngoại (7,8%, 7,1% so với 3,9%). Những bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện có thời gian nằm viện trung bình là 30 ngày, nhiều hơn 17 ngày so với những bệnh nhân không mắc NKBV, có ý nghĩa thống kê với p=0,001. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 189 Bảng 2. Các loại nhiễm khuẩn phân theo vị trí Các loại nhiễm khuẩn n(%) Nhiễm khuẩn hô hấp 20 (41,67) Nhiễm khuẩn tiết niệu 7 (14,58) Nhiễm khuẩn vết mổ 7 (14,58) Nhiễm khuẩn da, mô mềm 6 (12,50) Nhiễm khuẩn huyết 3 (6,25) Nhiễm nấm 3 (6,25) Nhiễm khuẩn tiêu hóa 2 (4,17) Tổng 48 (100) Các chủng vi sinh vật thường gây NKBV. Có 29 trường hợp có thực hiện cấy vi sinh trong tuần điều tra. Gần 50% số mẫu cấy có kết quả dương tính. Escherichia coli gặp nhiều nhất (28,57%), 75% vi khuẩn E. Coli gây NKBV có sinh men ESBL (Extended Spectrum Beta Lactamase), chưa tìm thấy chủng vi khuẩn kháng MRSA và VRE. Hình 1. Thời gian nằm viện trung bình giữa 2 nhóm bệnh nhân có và không có nhiễm khuẩn bệnh viện Các yếu tố liên quan đến NKBV Mô hình hồi qui Logistic cho thấy thời gian nằm viện, hóa trị, thở máy, catheter mạch máu trung tâm, catheter mạch máu ngoại biên, đặt ống thông dạ dày có mối liên quan đến NKBV với p<0,05. Tỉ lệ NKBV ở nhóm nằm viện dưới 1 tuần, từ 1 - 2 tuần và trên 2 tuần lần lượt là 1,99%, 9,09% và 9,25%. Có mối liên quan có tính khuynh hướng giữa thời gian nằm viện và tỉ lệ mắc NKBV. Thời gian nằm viện càng lâu thì tỉ lệ mắc NKBV càng cao (p=0,001). Ở nhóm BN có hóa trị trong vòng 3 tháng tính đến ngày điều tra, tỉ lệ NKBV là 8,53%, nhóm không có hóa trị là 3,54%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,018 (p<0,05). Những BN có hóa trị có tỉ lệ NKBV cao gấp 2,40 lần những BN không có hóa trị với KTC 95% từ 1,13 đến 5,12). Tương tự, tỉ lệ NKBV ở nhóm BN đặt catheter MMTT là 33,33%, nhóm không đặt catheter MMTT là 6, 57%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002 (p<0,05). Những BN có đặt catheter MMTT có tỉ lệ NKBV cao gấp 5,07 lần so với nhóm không đặt catheter MMTT với KTC 95% từ 1,87 đến 13,70. Nhóm BN có thở máy có tỉ lệ NKBV cao gấp 3,11 lần nhóm BN không thở máy, có ý nghĩa thống kê với p=0,042, KTC 95% từ 1,05 đến 9,15. Nhóm BN có đặt ống thông dạ dày có tỉ lệ NKBV cao gấp 2,69 lần nhóm BN không đặt ống thông, có ý nghĩa thống kê với p=0,020, KTC 95% từ 1,17 đến 6,19. Nhóm BN có đặt catheter MMNB có tỉ lệ NKBV cao gấp 0,36 lần nhóm BN không đặt catheter MMNB, có ý nghĩa thống kê với p=0,003, KTC 95% từ 0,18 đến 0,32. Bảng 3. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và đặc tính mẫu bằng mô hình hồi qui Logistic (N=718) Đặc điểm NKBV Giá trị p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Giới tính Nam Nữ 18 (7,59) 30 (6,24) 219 (92,41) 451 (93,76) 0,493 0,92 (0,74 – 1,16) Nhóm tuổi < 18 18 – 45 46 – 60 > 60 6 (13,95) 11 (6,55) 21 (7,07) 10 (4,76) 37 (86,05) 157 (93,45) 276 (92.93) 200 (95,24) 0,175 1 0,46 (1,17 – 1,27) 0,51 (0,20 – 1,26) 0,34 (0,12 – 0,94) HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 190 Ngày nằm viện < 1 tuần 1 – 2 tuần > 2 tuần 5 (1,99) 11 (9,09) 32 (9,25) 246 (98,01) 110 (90,91) 314 (90,75) 0,001* 1 4,92 (1,67 – 14,49) 5,01 (1,93 – 13,05) Hóa trị Có Không 22 (8,53) 9 (3,54) 236 (91,47) 245 (96,46) 0,018 2,40 (1,13 – 5,12) Xạ trị Có Không 8 (5,52) 23 (6,27) 137 (94,48) 344 (93,73) 0,749 0,91 (0,49 – 1,67) Phẫu trị Có Không 11 (5,34) 20 (6,54) 195 (94,66) 286 (93,46) 0,578 0,88 (0,54 – 1,42) Catheter MMTT Có Không 3 (33,33) 27 (6,57) 6 (66,67) 384 (93,43) 0,002 5,07 (1,87 – 13,70) Đặt thông tiểu Có Không 7 (9,33) 23 (6,65) 68 (90,67) 323 (93,35) 0,412 1,34 (0,68 – 2,65) Thở máy Có Không 3 (20,00) 26 (6,42) 12 (80,00) 379 (93,58) 0,042 3,11 (1,05 – 9,15) Nội khí quản Có Không 3 (5,17) 26 (7,20) 55 (94,83) 335 (82,80) 0,572 0,73 (0,24 – 2,20) Mở khí quản Có Không 1 (12,50) 28 (6,81) 7 (87,50) 383 (93,19) 0,530 1,92 (0,24 – 15,08) Ống thông dạ dày Có Không 6 (16,22) 23 (6,02) 31 (83,78) 359 (93,98) 0,020 2,69 (1,17 – 6,19) *Kiểm định chi bình phương khuynh hướng BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Tỷ lệ NKBV tại BV Ung Bướu TP.HCM nĕm 2018 là 6,69%, thấp hơn so với nĕm 2017 (20,16%), nĕm 2016 (11,48%). Có thể là do nĕm nay, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành chặt chẽ hơn, tổ giám sát được tập huấn trước lấy mẫu và trực tiếp lên khoa lâm sàng lấy mẫu toàn bộ. Các nĕm trước, mạng lưới KSNK tại các khoa lâm sàng tự điền phiếu điều tra và gửi về cho khoa KSNK. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn cao hơn một số BV khác trong cả nước: BV Nhi Đồng 1 nĕm 2016 (3,7%), BV Quân Đội 108 nĕm 2015 (3,86%), BV Hoàn Mỹ Sài Gòn nĕm 2015 (3,6%). Rotstein C và cộng sự theo dõi liên tục 20 tháng trên 5031 BN ung thư, tỉ lệ hiện mắc NKBV là 12%, tỉ lệ mới mắc là 6,27/1000 bệnh nhân-ngày. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới thường gặp nhất, tiếp theo là nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ và HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 191 nhiễm khuẩn đường tiết niệu(14.) Một nghiên cứu khác của Robinson GV và cộng sự trên 7714 BN ung thư cho thấy tỉ lệ này là 9,3% (cao nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (2,6%), nhiễm khuẩn huyết (2,2%), nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn đường hô hấp đều chiếm tỉ lệ 1,9%)(13). Tại Trung tâm điều trị Ung thư Lyons của Pháp, Coullioud D và cộng sự nhận thấy có đến 11,29 ca mắc NKBV/1000 bệnh nhân - ngày, tỉ lệ này đặc biệt cao hơn ở nhóm BN mắc bệnh nhân lymphoma (20,24 nhiễm khuẩn/ 1000 bệnh nhân - ngày). Bệnh nhân mắc bệnh lý bạch cầu cấp có tỉ lệ mới mắc NKBV cao nhất (30,49 nhiễm khuẩn/ 1000 bệnh nhân-ngày), tiếp theo là ung thư xương - khớp (27,27 nhiễm khuẩn/1000 bệnh nhân- ngày), ung thư gan (26,58 nhiễm khuẩn/1000 bệnh nhân - ngày)(14). Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được mối liên quan giữa thời gian nằm viện, hóa trị và một số thủ thuật xâm lấn có mối liên quan với nhiễm khuẩn bệnh viện. Theo đó, thời gian nằm viện có mối liên quan có tính khuynh hướng với tỉ lệ mắc NKBV. Thời gian nằm viện càng lâu thì khả nĕng mắc NKBV của người bệnh càng tĕng. Nghiên cứu của Trần Thị Hà Phương thực hiện tại BV Đa Khoa Đồng Nai chỉ ra rằng nhóm bệnh nhân nằm viện <14 ngày có tỉ lệ mắc NKBV là 2,4%, riêng nhóm nằm viện trên >14 ngày, tỉ lệ này tĕng lên đến 24,2%(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, những BN nằm viện trong vòng 2 tuần, tỉ lệ mắc NKBV bằng 5,93 những BN chỉ nằm viện 7 ngày. Tỉ lệ này tĕng cao đến 13,67 lần nếu BN nằm viện trên 2 tuần. Thời gian nằm viện càng lâu, BN càng có nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân gây NKBV, có thể phải thực hiện nhiều thủ thuật can thiệp, hoặc là những BN nặng, có nhiều bệnh kết hợp, hệ miễn dịch bị suy giảm dẫn đến dễ mắc NKBV hơn. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của một số tác giả khác trong và ngoài nước(1,8). Trong mô hình hồi qui đơn biến, chúng tôi cũng nhận thấy nhóm bệnh nhân hóa trị có tỉ lệ mắc NKBV cao hơn so với nhóm không hóa trị. Nghiên cứu theo dõi trong vòng 3 nĕm (2014 - 2017) của Li trên 109 BN mắc bệnh lý bạch cầu cấp cho thấy hơn phân nửa số BN trong nhóm này (69,92%) mắc NKBV sau khi được điều trị đặc hiệu bằng hóa chất. Nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi, nhập viện vào mùa xuân và mùa hè, dùng corticoid, hóa trị liều cao, giảm các dòng tế bào máu thì sau hóa trị dễ mắc NKBV hơn so với nhóm còn lại(12). Một nghiên cứu theo dõi khác của Wang cho thấy thời gian sống còn của BN ung thư phổi không tế bào nhỏ, có hóa trị và mắc NKBV là 5 tháng, trong khi đó cùng đối tượng này nhưng không mắc NKBV, thời gian sống còn là 8,5 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05(16). Đối với BN ung thư, tác dụng phụ của phương pháp điều trị làm hệ miễn dịch bị suy giảm nghiêm trọng và kéo dài, vì vậy dễ mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng nhiễm khuẩn là do các thủ thuật xâm lấn(19). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BN mắc NKBV có liên quan đến thở máy, đặt ống thông dạ dày và catheter mạch máu. Như vậy, những BN có thực hiện thủ thuật xâm lấn và hỗ trợ hô hấp có khả nĕng mắc NKBV cao hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Theo Phạm Lê Tuấn và cộng sự nghiên cứu về tình hình NKBV tại một số BV ở Hà Nội nĕm 2007 cũng cho thấy đặt nội khí quản, mở khí quản ra da, đặt ống thông tiểu có liên quan đến NKBV(7). Gần 20% bệnh nhi ung thư mắc NKBV có liên quan đến catheter tĩnh mạch trung tâm. Bệnh nhân nội trú là nhóm có nhiều nguy cơ bị nhiễm khuẩn do catheter TMTT vì các ống thông này được nhân viên y tế thao tác thường xuyên trong thời gian người bệnh nằm viện. Nguồn lây nhiễm chính là bàn tay nhân viên y tế, hệ vi sinh thường trú trên cơ thể người bệnh, mũi kim tiêm, dung dịch bị nhiễm bẩn đi vào dòng máu thông qua các catheter(19). Các tác nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và coagulase - negative staphylococci là những tác nhân gây bệnh thường gặp nhất(14). Một nghiên cứu theo dõi của Mireya và cộng sự nĕm 2001 cho thấy có đến 78,6% vi khuẩn gây bệnh là gram âm, Staphyloccoci coagulase âm tính là tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da, mô mềm thường gặp nhất trên bệnh nhân ung thư. Kết quả cấy vi sinh trong nghiên cứu của chúng tôi còn rất nhiều hạn chế. Nghiên cứu bị thụ động trong việc thu thập dữ liệu kết quả vi sinh. Tuy nhiên bước đầu, chúng tôi cũng ghi nhận có 14/29 ca cấy cho kết quả dương tính. Escherichia coli là tác nhân thường gặp nhất (28,57%), ¾ số này có sinh men ESBL. KẾT LUẬN Tỉ lệ NKBV trên BN ung thư là 6,69%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới chiếm tỉ lệ cao nhất (41,67%). 75% vi khuẩn Escherichia coli gây NKBV có sinh men ESBL. Bệnh nhân có thời gian nằm viện càng lâu, hóa trị và thực hiện một số thủ thuật xâm lấn có khả nĕng mắc NKBV cao hơn so với nhóm còn lại. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 192 ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ Tập huấn, nâng cao ý thức của NVYT về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Giám sát chặt chẽ các quy trình kỹ thuật đảm bảo vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn cho người bệnh. Giám sát chặt chẽ các quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn đối với các dụng cụ, vật tư y tế sử dụng cho người bệnh. Tĕng cường cấy vi sinh các ca bệnh nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2009) Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, NXB Y Học, Tr 9-13. 2. Bộ Y Tế (2017) "Hướng dẫn giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh". Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ- BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. 3. Phan Thị Hằng, Nguyễn Vĕn Trương (2010) "Nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Sơ Sinh bệnh viện Hùng Vương ". Y Học TP.HCM, 14 (3), tr.157-162. 4. Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết cùng cộng sự (2014) "Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai nĕm 2014". Y Học TP.HCM. 5. Đoàn Xuân Quảng, Trần Thị Thanh Tâm, Trần Hải Âu (2014) "Khảo sát cắt ngang tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện thống nhất nĕm 2013". Y Học TP.HCM, 18 (3), tr 98-102. 6. Đoàn Phước Thuộc, Huỳnh Thị Vân (2012) "Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định nĕm 2010". Y Học Thực Hành, 834 (7), tr.95-98. 7. Phạm Lê Tuấn, Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự (2007) "Điều tra tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội". Tạp chí y học thực hành 564, Tr 85 - 87. 8. R. Agarwal (2006) "Epidemiology, risk factors and outcome of nosocomial infections in a respiratory intensive care unite in North India ". Journal of infection, 53 (2), pp 98-105. 9. B. Allegranzi, S. Bagheri Nejad, C. Combescure, W. Graafmans, H. Attar, L. Donaldson, et al. (2011) "Burden of endemic health-care- associated infection in developing countries: systematic review and meta-analysis". Lancet, 377 (9761), 228-41. 10. Hassan Ahmed Khan, Fatima Kanwal Baig, Riffat Mehboob (2017) "Nosocomial infections: Epidemiology, prevention, control and surveillance". Asian Pac J Trop Biomed, 7 (5), pp.478-482. 11. M. Kamboj, K. A. Sepkowitz (2009) "Nosocomial infections in patients with cancer". Lancet Oncol, 10 (6), 589-97. 12. S. T. Li, L. Tang, X. M. Chen, X. M. Li (2018) "[Influencing Factors of Nosocomial Infection after Chemotherapy in Adult Patients with Acute Myeloid Leukemia and Its Control Strategy]". Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 26 (2), 412-416. 13. G. V Robinson, B. R Tegtmeier, J. A Zaia (1984) "Brief report: nosocomial infection rates in a cancer treatment center". Infect Control, 5 (6), 289-94. 14. C. Rotstein, K. M. Cummings, A. L. Nicolaou, J. Lucey, J. Fitzpatrick (1988) "Nosocomial infection rates at an oncology center". Infect Control Hosp Epidemiol, 9 (1), 13-9. 15. T. A. Thu, N. V. Hung, N. N. Quang, L. K. Archibald, T. T. Thuy le, Rashid Harun Or, et al. (2011) "A point-prevalence study on healthcare- associated infections in Vietnam: public health implications". Infect Control Hosp Epidemiol, 32 (10), 1039-41. 16. L. Wang, Y. Li, X. Zhang, H. Li (2017) "Characteristics of nosocomial infection and its effects on the survival of chemotherapy patients with advanced non-small cell lung cancer". Oncol Lett, 14 (6), 7379-7383. 17. WHO (2010) Health care-associated infections FACT SHEET, c_fact_sheet_en.pdf?ua=1, accessed on 03/06/2018. 18. WHO (2011) Report on the Burden of Endemic Health Care-Associated Infection Worldwide, Accessed on 03/06/2018. 19. J. L. Guinan, M. McGuckin, P. C. Nowell (2003) "Management of health-care--associated infections in the oncology patient". Oncology (Williston Park), 17 (3), 415-20; discussion 423-6. 20. Mireya Urrea et al (2004) "Nosocomial infections among pediatric hematology/oncology patients: Results of a prospective incidence study". AJIC, 32 (4), 205-08.
File đính kèm:
danh_gia_tinh_hinh_nhiem_khuan_benh_vien_tai_benh_vien_ung_b.pdf

