Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tăng tỉ lệ

bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị

cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn

dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu,

các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh. Dữ liệu về NKBV trên nhóm đối tượng

này vẫn còn rất hạn chế.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư.

pdf 7 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018

Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh năm 2018
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
186 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH NĔM 2018 
LÊ TRUNG1, NGUYỄN VĔN VĨNH2, HUỲNH HOA HẠNH3, NGUYỄN THỊ KHÁNH NGỌC4 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tĕng tỉ lệ 
bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tĕng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị 
cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn 
dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu, 
các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh. Dữ liệu về NKBV trên nhóm đối tượng 
này vẫn còn rất hạn chế. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 nĕm 2018 tại Bệnh viện 
Ung Bướu TP. HCM. Tống số 718 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Thu thập 
số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án, nhiễm khuẩn sau 48 giờ nhập viện được xem là NKBV. Tiêu chuẩn chấn đoán, 
phân loại dựa vào quyết định số 3916/QĐ-BYT nĕm 2017 về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở 
khám bệnh, chữa bệnh. 
Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 6,69%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp nhất (41,67%), nhiễm khuẩn 
đường tiết niệu có tỉ lệ bằng nhiễm khuẩn vết mổ (14,58%), da, mô mềm (12,50%), thấp nhất là nhiễm khuẩn 
huyết (6,25%). Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli (28,57%), Alpha hemolytic Streptococci, 
Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29%). 75% vi khuẩn Escherichia coli sinh men beta 
lactamase. Phân tích các biến số hóa trị, thời gian nằm viện, đặt catheter mạch máu, thở máy và đặt ống thông 
dạ dày có liên quan đến NKBV. 
Kết luận: Đưa ra kết quả ban đầu về tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, yếu tố nguy cơ và các tác nhân gây 
NKBV, đề ra các giải pháp can thiệp cần thiết nhằm làm giảm gánh nặng NKBV trên bệnh nhân ung thư. 
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn liên quan đến chĕm sóc y tế, ung thư. 
ABSTRACT 
Assessment nocosomial infections at Ho Chi Minh City Oncology Hospital 2018 
Background: Nosocomial Infections (NIs) are one of the most significant medical problems, with the 
increase in morbidity, mortality rates, hospital stay, resistance antibiotic as well as health care costs. Cancer 
patients are more susceptible than others to NIs due to their immunosuppresion from malignant diseases, 
treatments, invasive technologies and invironmental factors. However, there are few data about NIs in patients 
with cancer available. 
Objectives: The aim of this study was to describe the prevalences of NIs and risk factors associated with 
NIs in cancer patients. 
Methods: An across surveillence study from May through October 2018 was performed in Ho Chi Minh 
Oncology Hospital. A total of 718 cancer inpatients were included in this study. Patient characteristics and 
clinical data were obtained from a medical record database, infections were regarded as NIs if its symptom 
appeared 48 hours after hospital admission. Decision No.3916/QD-BYT dated August 28th, 2017 of the Ministry 
of Health on approval for Guidelines on Infection control in health care facilities were used as standard 
definition for NIs. 
1
 ThS.BSCKI. Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 DSCKI. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
3
 BS. Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
4
 Điều dưỡng Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
187 
Results: The overall prevalence of NI was 6,69%. The most frequent episodes of infection were respiratory 
(41,67%), followed up by urinary tract and surgical site (14,58% each), skin and tissue infection (12,50%), 
bacteremia (6,25%). The most frequent causative agents of NI were: Escherichia coli (28,57%), follow up by 
Alpha hemolytic Streptococci, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29% each). Over 75% of 
Escherichia coli produced beta lactamase. Variables analyzed as risk factors includes chemotherapy, 
hospitalized times, intravascular catheter, mechanical ventilation and orogastric tube. 
Conclusion: These results provide NIs rates, risk factors and common pathogens in observed cancer 
patients, suggest the necessity for prevention strategy in oncology hospitals in order to reduce the burden of 
Nis. 
Keywords: nosocomial infection, healthcare associated infection, cancer. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới 
(WHO), tỉ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện 
(NKBV) chung nĕm 2010 trên thế giới là 10,1% (dao 
động từ 5,7% đến 19,1%)(18) Tỉ lệ này tại các quốc 
gia phát triển và đang phát triển lần lượt là 7% và 
10%(10) Mỗi nĕm, NKBV làm tiêu tốn khoản 6,5 tỉ đô 
la tại Mỹ, 7 tỉ euro và kéo dài thêm 16.000 ngày nằm 
viện tại châu Âu(17,18) Riêng tại các quốc gia đang 
phát triển, dữ liệu về gánh nặng bệnh tật cũng như 
tài chính do NKBV gây ra vẫn còn rất hạn chế. Hơn 
50% số nghiên cứu về NKBV có chất lượng nghiên 
cứu thấp, dẫn đến tỉ lệ NKBV từ các nghiên cứu này 
không phản ảnh được tình hình NKBV thực tế(9). 
Tại Việt Nam, tỉ lệ NKBV nĕm 2008 là 7,8%(15). 
Tỉ lệ NKBV có thể lên tới 20%–30% ở những khu 
vực có nguy cơ cao như hồi sức tích cực, sơ sinh, 
ngoại khoa,...(2) Nghiên cứu về NKBV đã được thực 
hiện tại nhiều bệnh viện(3-6). Kết quả khảo sát tình 
hình NKBV sau 11 nĕm triển khai chương trình 
KSNK (2006-2011) tại BV Nhi Đồng 1 cho thấy tỉ lệ 
NKBV giảm dần qua các nĕm (2006: 9%; 2010: 
4,5%; 2016: 3,7%). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, NKBV 
có thể làm kéo dài thời gian điều trị thêm 15 ngày, 
viện phí phát sinh thêm ước tính khoảng 
2.900.000/ca. 
Ung thư là một trong những bệnh lý ác tính có 
thể làm suy giảm khả nĕng miễn dịch của người 
bệnh, tác dụng phụ từ các phương pháp điều trị 
trong ung thư làm cho người bệnh dễ bị nhiễm 
trùng(11). Hiện nay, có rất ít dữ liệu về NKBV trên 
bệnh nhân ung thư. Một vài nghiên cứu cho thấy tỉ lệ 
hiện mắc NKBV trên bệnh nhân ung thư dao động từ 
9%-12%(13,14). Những bệnh nhân nhập viện để 
truyền tế bào gốc tạo máu, có tỉ lệ mới mắc NKBV 
trong giai đoạn giảm bạch cầu là 2,9–46,3/1000 
bệnh nhân- ngày(11) 
Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là bệnh viện 
hạng I với qui mô khoảng 1300 giường. Tuy nhiên, 
công tác KSNK tại bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập. 
Bệnh nhân đông, cơ sở chật hẹp, môi trường bệnh 
viện quá tải, đặc điểm bệnh lý, tác dụng phụ của 
phương pháp điều trị là một trong những nguyên 
nhân có thể dẫn đến NKBV. Từ những phân tích 
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tình 
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Ung 
Bướu TP.HCM nĕm 2018”. Đây chính là cơ sở giúp 
chúng tôi có các biện pháp can thiệp kịp thời, nhằm 
giảm tỉ lệ NKBV, nâng cao nhận thức của NVYT về 
ngĕn ngừa NKBV trong thực hành khám chữa bệnh 
tại bệnh viện Ung Bướu TP HCM. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ hiện mắc 
NKBV và các yếu tố liên quan trên BN ung thư 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Thời gian 
1/5/2018 – 31/10/2018 
Địa điểm 
BV Ung Bướu TP. HCM 
Cỡ mẫu 
Trong tuần điều tra, có tất cả 911 bệnh nhân 
điều trị nội trú. Trong đó có 124 trường hợp (13,6%) 
nhập viện <48 giờ, 69 trường hợp (7,6%) không tìm 
được hồ sơ sau 2 lần quay lại khoa cỡ mẫu điều 
tra: 718 bệnh nhân. 
Dân số nghiên cứu 
Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trong thời 
gian nghiên cứu tiến hành. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ kể cả những 
BN xuất viện trong ngày điều tra. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN nhập viện dưới 48 giờ hoặc không tìm được 
hồ sơ sau 2 lần quay lại khoa. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
188 
Thu thập dữ liệu 
Dựa vào danh sách bệnh nhân của mỗi khoa 
trong ngày điều tra. Thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh 
án, điền vào phiếu điều tra soạn sẵn. 
Tiêu chuẩn xác định NKBV 
Dựa theo quyết định số 3916/QĐ-BYT nĕm 
2017 về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ 
sở khám bệnh, chữa bệnh. 
Phân tích thống kê 
Nhập liệu bằng Epidata 3.1 và xử lý số liệu 
bằng Stata 13.0. 
Thống kê mô tả 
Tần số và tỷ lệ phần trĕm đối với các biến số 
định tính, trung bình và độ lệch chuẩn với các biến 
số định lượng có phân phối bình thường, trung vị và 
khoảng tứ phân vị với các biến số định lượng có 
phân phối không bình thường. 
Thống kê phân tích 
Phép kiểm Wilcoxon sắp hạng có dấu so sánh 
thời gian nằm viện giữa 2 nhóm BN có và không có 
NKBV, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi 
p<0,05. 
Phép kiểm χ², phương trình hồi quy Logistic để 
phân tích mối liên quan giữa đặc tính mẫu với 
NKBV. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính mẫu 
Độ tuổi trung bình của cỡ mẫu điều tra là 50,94, 
số bệnh nhân (BN) nữ nhiều gấp 2 lần BN nam, 
ngày nằm viện trung bình là 13 ngày. Vú và cổ tử 
cung là 2 ung thư chiếm tỉ lệ cao nhất (16,57% và 
15,04%). Khoảng ¾ số BN đã được điều trị đặc hiệu, 
hóa trị, phẫu trị là 2 phương pháp chiếm tỉ lệ cao 
nhất (50,39 % và 40,23%). Gần 60% bệnh nhân có 
thực hiện các thủ thuật xâm lẫn, ¾ trong số này đặt 
đường truyền tĩnh mạch ngoại biên. (Bảng 1) 
Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (N=718) 
Đặc tính mẫu N (%) 
Tuổi 50,94 ± 16,13 
Nữ giới 481 (67,0) 
Ngày nằm viện 13 (6 – 61) 
Vị trí ung thư 
Bướu đặc 
Vú 119 (16,57) 
CTC 108 (15,04) 
Đầu - cổ 90 (12,53) 
Đường ruột 54 (7,52) 
Buồng trứng, âm đạo 53 (7,38) 
Thực quản 39 (5,44) 
Khác 38 (5,29) 
Giáp 29 (4,04) 
Sarcom 26 (3,62) 
Phế quản-phổi 26 (3,62) 
Dạ dày, gan, mật, tụy 29 (4,04) 
Chưa xác định 11 (1,53) 
K di cĕn CRNP 10 (1,39) 
Bệnh lý huyết học 
Lymphom 64 (8,91) 
Bạch cầu cấp 22 (3,06) 
Điều trị đặc hiệu (n=512) 
Hóa trị 258 (50,39) 
Phẫu thuật 206 (40,23) 
Xạ trị 145 (28,32) 
Nội tiết 8 (1,56) 
Iod 131 7 (1,37) 
Thủ thuật can thiệp (n=418) 
Catherter MMNB 318 (76,08) 
Thở Oxy qua mũi miệng 85 (20,33) 
Đặt thông tiểu 75 (17,94) 
Dẫn lưu vết mổ, màng phổi 59 (14,11) 
Nội khí quản 58 (13,88) 
Đặt ống thông dạ dày 37 (8,85) 
Thở máy 15 (3,59) 
Catherter MMTT 9 (2,16) 
Mở khí quản 8 (1,91) 
a: Bướu HTK trung ương, u sau phúc mạc, 
bướu lành, bướu đường tiết niệu-sinh dục 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 
Tỉ lệ NKBV trong đợt điều tra cắt ngang là 
6,69%, 3 loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất theo thứ 
tự: NK hô hấp, NK tiết niệu và NK vết mổ (41,67%, 
14,58%, 14,58%). (Bảng 2) Các khoa thuộc khối Nội 
và khối Xạ có tỉ lệ NKBV cao gần gấp đôi so với các 
khoa thuộc khối Ngoại (7,8%, 7,1% so với 3,9%). 
Những bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện có 
thời gian nằm viện trung bình là 30 ngày, nhiều hơn 
17 ngày so với những bệnh nhân không mắc NKBV, 
có ý nghĩa thống kê với p=0,001. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
189 
Bảng 2. Các loại nhiễm khuẩn phân theo vị trí 
Các loại nhiễm khuẩn n(%) 
Nhiễm khuẩn hô hấp 20 (41,67) 
Nhiễm khuẩn tiết niệu 7 (14,58) 
Nhiễm khuẩn vết mổ 7 (14,58) 
Nhiễm khuẩn da, mô mềm 6 (12,50) 
Nhiễm khuẩn huyết 3 (6,25) 
Nhiễm nấm 3 (6,25) 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa 2 (4,17) 
Tổng 48 (100) 
Các chủng vi sinh vật thường gây NKBV. 
Có 29 trường hợp có thực hiện cấy vi sinh trong 
tuần điều tra. Gần 50% số mẫu cấy có kết quả 
dương tính. Escherichia coli gặp nhiều nhất 
(28,57%), 75% vi khuẩn E. Coli gây NKBV có sinh 
men ESBL (Extended Spectrum Beta Lactamase), 
chưa tìm thấy chủng vi khuẩn kháng MRSA và VRE. 
Hình 1. Thời gian nằm viện trung bình giữa 2 nhóm 
bệnh nhân có và không có nhiễm khuẩn bệnh viện 
Các yếu tố liên quan đến NKBV 
Mô hình hồi qui Logistic cho thấy thời gian nằm 
viện, hóa trị, thở máy, catheter mạch máu trung tâm, 
catheter mạch máu ngoại biên, đặt ống thông dạ dày 
có mối liên quan đến NKBV với p<0,05. Tỉ lệ NKBV 
ở nhóm nằm viện dưới 1 tuần, từ 1 - 2 tuần và trên 
2 tuần lần lượt là 1,99%, 9,09% và 9,25%. Có mối 
liên quan có tính khuynh hướng giữa thời gian nằm 
viện và tỉ lệ mắc NKBV. Thời gian nằm viện càng lâu 
thì tỉ lệ mắc NKBV càng cao (p=0,001). Ở nhóm BN 
có hóa trị trong vòng 3 tháng tính đến ngày điều tra, 
tỉ lệ NKBV là 8,53%, nhóm không có hóa trị là 
3,54%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p=0,018 (p<0,05). Những BN có hóa trị có tỉ lệ NKBV 
cao gấp 2,40 lần những BN không có hóa trị với 
KTC 95% từ 1,13 đến 5,12). Tương tự, tỉ lệ NKBV ở 
nhóm BN đặt catheter MMTT là 33,33%, nhóm 
không đặt catheter MMTT là 6, 57%, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p=0,002 (p<0,05). Những BN 
có đặt catheter MMTT có tỉ lệ NKBV cao gấp 5,07 
lần so với nhóm không đặt catheter MMTT với KTC 
95% từ 1,87 đến 13,70. Nhóm BN có thở máy có tỉ lệ 
NKBV cao gấp 3,11 lần nhóm BN không thở máy, có 
ý nghĩa thống kê với p=0,042, KTC 95% từ 1,05 đến 
9,15. Nhóm BN có đặt ống thông dạ dày có tỉ lệ 
NKBV cao gấp 2,69 lần nhóm BN không đặt ống 
thông, có ý nghĩa thống kê với p=0,020, KTC 95% từ 
1,17 đến 6,19. Nhóm BN có đặt catheter MMNB có tỉ 
lệ NKBV cao gấp 0,36 lần nhóm BN không đặt 
catheter MMNB, có ý nghĩa thống kê với p=0,003, 
KTC 95% từ 0,18 đến 0,32. 
Bảng 3. Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và đặc tính mẫu bằng mô hình hồi qui Logistic (N=718) 
Đặc điểm NKBV Giá trị p PR 
(KTC 95%) Có (%) Không (%) 
Giới tính 
Nam 
Nữ 
18 (7,59) 
30 (6,24) 
219 (92,41) 
451 (93,76) 
0,493 
0,92 (0,74 – 1,16) 
Nhóm tuổi 
< 18 
18 – 45 
46 – 60 
> 60 
6 (13,95) 
11 (6,55) 
21 (7,07) 
10 (4,76) 
37 (86,05) 
157 (93,45) 
276 (92.93) 
200 (95,24) 
0,175 
1 
0,46 (1,17 – 1,27) 
0,51 (0,20 – 1,26) 
0,34 (0,12 – 0,94) 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
190 
Ngày nằm viện 
< 1 tuần 
1 – 2 tuần 
> 2 tuần 
5 (1,99) 
11 (9,09) 
32 (9,25) 
246 (98,01) 
110 (90,91) 
314 (90,75) 
0,001* 
1 
4,92 (1,67 – 14,49) 
5,01 (1,93 – 13,05) 
Hóa trị 
Có 
Không 
22 (8,53) 
9 (3,54) 
236 (91,47) 
245 (96,46) 
0,018 
2,40 (1,13 – 5,12) 
Xạ trị 
Có 
Không 
8 (5,52) 
23 (6,27) 
137 (94,48) 
344 (93,73) 
0,749 
0,91 (0,49 – 1,67) 
Phẫu trị 
Có 
Không 
11 (5,34) 
20 (6,54) 
195 (94,66) 
286 (93,46) 
0,578 
0,88 (0,54 – 1,42) 
Catheter MMTT 
Có 
Không 
3 (33,33) 
27 (6,57) 
6 (66,67) 
384 (93,43) 
0,002 
5,07 (1,87 – 13,70) 
Đặt thông tiểu 
Có 
Không 
7 (9,33) 
23 (6,65) 
68 (90,67) 
323 (93,35) 
0,412 
1,34 (0,68 – 2,65) 
Thở máy 
Có 
Không 
3 (20,00) 
26 (6,42) 
12 (80,00) 
379 (93,58) 
0,042 
3,11 (1,05 – 9,15) 
Nội khí quản 
Có 
Không 
3 (5,17) 
26 (7,20) 
55 (94,83) 
335 (82,80) 
0,572 
0,73 (0,24 – 2,20) 
Mở khí quản 
Có 
Không 
1 (12,50) 
28 (6,81) 
7 (87,50) 
383 (93,19) 
0,530 
1,92 (0,24 – 15,08) 
Ống thông dạ 
dày 
Có 
Không 
6 (16,22) 
23 (6,02) 
31 (83,78) 
359 (93,98) 
0,020 
2,69 (1,17 – 6,19) 
*Kiểm định chi bình phương khuynh hướng 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Tỷ lệ NKBV tại BV Ung Bướu TP.HCM nĕm 
2018 là 6,69%, thấp hơn so với nĕm 2017 (20,16%), 
nĕm 2016 (11,48%). Có thể là do nĕm nay, nghiên 
cứu của chúng tôi được tiến hành chặt chẽ hơn, tổ 
giám sát được tập huấn trước lấy mẫu và trực tiếp 
lên khoa lâm sàng lấy mẫu toàn bộ. Các nĕm trước, 
mạng lưới KSNK tại các khoa lâm sàng tự điền 
phiếu điều tra và gửi về cho khoa KSNK. Tuy nhiên, 
tỉ lệ này vẫn còn cao hơn một số BV khác trong cả 
nước: BV Nhi Đồng 1 nĕm 2016 (3,7%), BV Quân 
Đội 108 nĕm 2015 (3,86%), BV Hoàn Mỹ Sài Gòn 
nĕm 2015 (3,6%). 
Rotstein C và cộng sự theo dõi liên tục 20 tháng 
trên 5031 BN ung thư, tỉ lệ hiện mắc NKBV là 12%, tỉ 
lệ mới mắc là 6,27/1000 bệnh nhân-ngày. Nhiễm 
khuẩn đường hô hấp dưới thường gặp nhất, tiếp 
theo là nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ và 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
191 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu(14.) Một nghiên cứu 
khác của Robinson GV và cộng sự trên 7714 BN 
ung thư cho thấy tỉ lệ này là 9,3% (cao nhất là nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu (2,6%), nhiễm khuẩn huyết 
(2,2%), nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn đường 
hô hấp đều chiếm tỉ lệ 1,9%)(13). Tại Trung tâm 
điều trị Ung thư Lyons của Pháp, Coullioud D và 
cộng sự nhận thấy có đến 11,29 ca mắc NKBV/1000 
bệnh nhân - ngày, tỉ lệ này đặc biệt cao hơn ở nhóm 
BN mắc bệnh nhân lymphoma (20,24 nhiễm khuẩn/ 
1000 bệnh nhân - ngày). Bệnh nhân mắc bệnh lý 
bạch cầu cấp có tỉ lệ mới mắc NKBV cao nhất 
(30,49 nhiễm khuẩn/ 1000 bệnh nhân-ngày), tiếp 
theo là ung thư xương - khớp (27,27 nhiễm 
khuẩn/1000 bệnh nhân- ngày), ung thư gan (26,58 
nhiễm khuẩn/1000 bệnh nhân - ngày)(14). 
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm 
khuẩn bệnh viện 
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được mối 
liên quan giữa thời gian nằm viện, hóa trị và một số 
thủ thuật xâm lấn có mối liên quan với nhiễm khuẩn 
bệnh viện. 
Theo đó, thời gian nằm viện có mối liên quan có 
tính khuynh hướng với tỉ lệ mắc NKBV. Thời gian 
nằm viện càng lâu thì khả nĕng mắc NKBV của 
người bệnh càng tĕng. Nghiên cứu của Trần Thị Hà 
Phương thực hiện tại BV Đa Khoa Đồng Nai chỉ ra 
rằng nhóm bệnh nhân nằm viện <14 ngày có tỉ lệ 
mắc NKBV là 2,4%, riêng nhóm nằm viện trên >14 
ngày, tỉ lệ này tĕng lên đến 24,2%(4). Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, những BN nằm viện trong vòng 2 
tuần, tỉ lệ mắc NKBV bằng 5,93 những BN chỉ nằm 
viện 7 ngày. Tỉ lệ này tĕng cao đến 13,67 lần nếu BN 
nằm viện trên 2 tuần. Thời gian nằm viện càng lâu, 
BN càng có nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân gây 
NKBV, có thể phải thực hiện nhiều thủ thuật can 
thiệp, hoặc là những BN nặng, có nhiều bệnh kết 
hợp, hệ miễn dịch bị suy giảm dẫn đến dễ mắc 
NKBV hơn. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 
cũng tương tự với kết quả của một số tác giả khác 
trong và ngoài nước(1,8). 
Trong mô hình hồi qui đơn biến, chúng tôi cũng 
nhận thấy nhóm bệnh nhân hóa trị có tỉ lệ mắc 
NKBV cao hơn so với nhóm không hóa trị. Nghiên 
cứu theo dõi trong vòng 3 nĕm (2014 - 2017) của Li 
trên 109 BN mắc bệnh lý bạch cầu cấp cho thấy hơn 
phân nửa số BN trong nhóm này (69,92%) mắc 
NKBV sau khi được điều trị đặc hiệu bằng hóa chất. 
Nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi, nhập viện vào mùa 
xuân và mùa hè, dùng corticoid, hóa trị liều cao, 
giảm các dòng tế bào máu thì sau hóa trị dễ mắc 
NKBV hơn so với nhóm còn lại(12). Một nghiên cứu 
theo dõi khác của Wang cho thấy thời gian sống còn 
của BN ung thư phổi không tế bào nhỏ, có hóa trị và 
mắc NKBV là 5 tháng, trong khi đó cùng đối tượng 
này nhưng không mắc NKBV, thời gian sống còn là 
8,5 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05(16). 
Đối với BN ung thư, tác dụng phụ của phương 
pháp điều trị làm hệ miễn dịch bị suy giảm nghiêm 
trọng và kéo dài, vì vậy dễ mắc các bệnh lý nhiễm 
khuẩn. Trong nhiều trường hợp, tình trạng nhiễm 
khuẩn là do các thủ thuật xâm lấn(19). Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy BN mắc NKBV có liên 
quan đến thở máy, đặt ống thông dạ dày và catheter 
mạch máu. Như vậy, những BN có thực hiện thủ 
thuật xâm lấn và hỗ trợ hô hấp có khả nĕng mắc 
NKBV cao hơn nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. Theo Phạm Lê Tuấn và cộng 
sự nghiên cứu về tình hình NKBV tại một số BV ở 
Hà Nội nĕm 2007 cũng cho thấy đặt nội khí quản, 
mở khí quản ra da, đặt ống thông tiểu có liên quan 
đến NKBV(7). Gần 20% bệnh nhi ung thư mắc NKBV 
có liên quan đến catheter tĩnh mạch trung tâm. Bệnh 
nhân nội trú là nhóm có nhiều nguy cơ bị nhiễm 
khuẩn do catheter TMTT vì các ống thông này được 
nhân viên y tế thao tác thường xuyên trong thời gian 
người bệnh nằm viện. Nguồn lây nhiễm chính là bàn 
tay nhân viên y tế, hệ vi sinh thường trú trên cơ thể 
người bệnh, mũi kim tiêm, dung dịch bị nhiễm bẩn đi 
vào dòng máu thông qua các catheter(19). 
Các tác nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện 
Staphylococcus aureus, Escherichia coli, 
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae 
và coagulase - negative staphylococci là những tác 
nhân gây bệnh thường gặp nhất(14). Một nghiên cứu 
theo dõi của Mireya và cộng sự nĕm 2001 cho thấy 
có đến 78,6% vi khuẩn gây bệnh là gram âm, 
Staphyloccoci coagulase âm tính là tác nhân gây 
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da, mô mềm 
thường gặp nhất trên bệnh nhân ung thư. Kết quả 
cấy vi sinh trong nghiên cứu của chúng tôi còn rất 
nhiều hạn chế. Nghiên cứu bị thụ động trong việc thu 
thập dữ liệu kết quả vi sinh. Tuy nhiên bước đầu, 
chúng tôi cũng ghi nhận có 14/29 ca cấy cho kết quả 
dương tính. Escherichia coli là tác nhân thường gặp 
nhất (28,57%), ¾ số này có sinh men ESBL. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ NKBV trên BN ung thư là 6,69%. Nhiễm 
khuẩn đường hô hấp dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 
(41,67%). 75% vi khuẩn Escherichia coli gây NKBV 
có sinh men ESBL. Bệnh nhân có thời gian nằm viện 
càng lâu, hóa trị và thực hiện một số thủ thuật xâm 
lấn có khả nĕng mắc NKBV cao hơn so với nhóm 
còn lại. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
192 
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ 
Tập huấn, nâng cao ý thức của NVYT về thực 
hành kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. 
Giám sát chặt chẽ các quy trình kỹ thuật đảm 
bảo vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn 
cho người bệnh. 
Giám sát chặt chẽ các quy trình khử khuẩn, tiệt 
khuẩn đối với các dụng cụ, vật tư y tế sử dụng cho 
người bệnh. 
Tĕng cường cấy vi sinh các ca bệnh nghi ngờ 
mắc nhiễm khuẩn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2009) Tổ chức kiểm soát 
nhiễm khuẩn bệnh viện, NXB Y Học, Tr 9-13. 
2. Bộ Y Tế (2017) "Hướng dẫn giám sát nhiễm khuẩn 
bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh". Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-
BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. 
3. Phan Thị Hằng, Nguyễn Vĕn Trương (2010) 
"Nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Sơ Sinh bệnh 
viện Hùng Vương ". Y Học TP.HCM, 14 (3), 
tr.157-162. 
4. Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết cùng cộng sự 
(2014) "Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh 
viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa 
khoa Đồng Nai nĕm 2014". Y Học TP.HCM. 
5. Đoàn Xuân Quảng, Trần Thị Thanh Tâm, Trần 
Hải Âu (2014) "Khảo sát cắt ngang tình hình 
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện thống nhất 
nĕm 2013". Y Học TP.HCM, 18 (3), tr 98-102. 
6. Đoàn Phước Thuộc, Huỳnh Thị Vân (2012) "Tình 
hình nhiễm khuẩn bệnh viện và sử dụng kháng 
sinh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định nĕm 
2010". Y Học Thực Hành, 834 (7), tr.95-98. 
7. Phạm Lê Tuấn, Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh 
Thư và cộng sự (2007) "Điều tra tình hình nhiễm 
khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc Sở 
Y tế thành phố Hà Nội". Tạp chí y học thực hành 
564, Tr 85 - 87. 
8. R. Agarwal (2006) "Epidemiology, risk factors 
and outcome of nosocomial infections in a 
respiratory intensive care unite in North India ". 
Journal of infection, 53 (2), pp 98-105. 
9. B. Allegranzi, S. Bagheri Nejad, C. Combescure, 
W. Graafmans, H. Attar, L. Donaldson, et al. 
(2011) "Burden of endemic health-care-
associated infection in developing countries: 
systematic review and meta-analysis". Lancet, 
377 (9761), 228-41. 
10. Hassan Ahmed Khan, Fatima Kanwal Baig, 
Riffat Mehboob (2017) "Nosocomial infections: 
Epidemiology, prevention, control and 
surveillance". Asian Pac J Trop Biomed, 7 (5), 
pp.478-482. 
11. M. Kamboj, K. A. Sepkowitz (2009) "Nosocomial 
infections in patients with cancer". Lancet Oncol, 
10 (6), 589-97. 
12. S. T. Li, L. Tang, X. M. Chen, X. M. Li (2018) 
"[Influencing Factors of Nosocomial Infection 
after Chemotherapy in Adult Patients with Acute 
Myeloid Leukemia and Its Control Strategy]". 
Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 26 (2), 
412-416. 
13. G. V Robinson, B. R Tegtmeier, J. A Zaia (1984) 
"Brief report: nosocomial infection rates in a 
cancer treatment center". Infect Control, 5 (6), 
289-94. 
14. C. Rotstein, K. M. Cummings, A. L. Nicolaou, J. 
Lucey, J. Fitzpatrick (1988) "Nosocomial 
infection rates at an oncology center". Infect 
Control Hosp Epidemiol, 9 (1), 13-9. 
15. T. A. Thu, N. V. Hung, N. N. Quang, L. K. 
Archibald, T. T. Thuy le, Rashid Harun Or, et al. 
(2011) "A point-prevalence study on healthcare-
associated infections in Vietnam: public health 
implications". Infect Control Hosp Epidemiol, 32 
(10), 1039-41. 
16. L. Wang, Y. Li, X. Zhang, H. Li (2017) 
"Characteristics of nosocomial infection and its 
effects on the survival of chemotherapy patients 
with advanced non-small cell lung cancer". 
Oncol Lett, 14 (6), 7379-7383. 
17. WHO (2010) Health care-associated infections 
FACT SHEET, 
c_fact_sheet_en.pdf?ua=1, accessed on 
03/06/2018. 
18. WHO (2011) Report on the Burden of Endemic 
Health Care-Associated Infection Worldwide, 
Accessed on 03/06/2018. 
19. J. L. Guinan, M. McGuckin, P. C. Nowell (2003) 
"Management of health-care--associated 
infections in the oncology patient". Oncology 
(Williston Park), 17 (3), 415-20; discussion 423-6. 
20. Mireya Urrea et al (2004) "Nosocomial infections 
among pediatric hematology/oncology patients: 
Results of a prospective incidence study". AJIC, 
32 (4), 205-08. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_nhiem_khuan_benh_vien_tai_benh_vien_ung_b.pdf