Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế
Mục tiêu: Đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Trung tâm
Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế
Đối tượng và phương pháp: 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật và chăm sóc trong thời
gian từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 2 năm 2018.
Bệnh nhân có tuổi trung bình 36.6 (6 - 81) thường gặp 31 - 50 tỷ lệ nữ/ nam = 3/1.
Các bước chăm sóc bao gồm chuẩn bị trước mổ, chăm sóc bệnh nhân sau mổ; theo dõi và chăm sóc,
xử trí các biến chứng được thực hiện hoàn chỉnh.
Kết quả chăm sóc với 100% bệnh nhân ổn định vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ phục hồi
các biến chứng đạt 95%.
Kết luận: Chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị
và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức năng quan trọng sau phẫu thuật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 456 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĔM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ PHẠM THỊ HỒNG HẠNH1, NGUYỄN THỊ HƯƠNG2, NGUYỄN THỊ DIỆU TRANG3, TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG4, PHAN THỊ ÁI CHÂU5 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá công tác chĕm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế Đối tượng và phương pháp: 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật và chĕm sóc trong thời gian từ tháng 7 nĕm 2015 đến tháng 2 nĕm 2018. Bệnh nhân có tuổi trung bình 36.6 (6 - 81) thường gặp 31 - 50 tỷ lệ nữ/ nam = 3/1. Các bước chĕm sóc bao gồm chuẩn bị trước mổ, chĕm sóc bệnh nhân sau mổ; theo dõi và chĕm sóc, xử trí các biến chứng được thực hiện hoàn chỉnh. Kết quả chĕm sóc với 100% bệnh nhân ổn định vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ phục hồi các biến chứng đạt 95%. Kết luận: Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. ABSTRACT Aims: To evaluate of nursing care for thyroid cancer patients underwent surgical treatment at Hue Central Hospital. Patients and method: 170 patients with thyroid cancer who underwent surgical treatment between July 2015 and February 2018 at Hue Central Hospital; prospective study. Results: - Mean age was 36.6 (range 6 - 81), female/male ratio was 3/1. - The steps of patient’s care have been completely performed including preoperative preparation, postoperative monitoring and management for post-operative complications. - Results of nursing care with 100% of patients with wound has healed, 97% of patients with psychological stability when discharged, rate of recovery was 95%. Conclusions: Nursing care for thyroid cancer patients plays an important role in supporting the treatment, improvement and restoring the important functions. 1 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Phẫu thuật-Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 2 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trung Ương Huế 3 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Ung bướu Quốc tế Bệnh viện Trung Ương Huế 4 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Khám bệnh-Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 5 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Hóa trị Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến giáp có tỉ lệ khoảng 1% trong tổng số ung thư, là ung thư thường gặp nhất trong hệ thống ung thư của các tuyến nội tiết. Đây là một trong các loại ung thư khá phổ biến, có tuổi mắc trẻ, tỷ lệ bệnh nhân nhập viện điều trị hàng nĕm cao tại các Trung tâm, các Khoa Ung bướu trong cả nước. Bệnh nhân ung thư tuyến giáp có cơ hội điều trị khỏi bệnh cao, ngay cả trong giai đoạn tiến triển tại vùng; phẫu thuật triệt cĕn có thể dẫn đến nguy cơ xảy ra các biến chứng nhưng là phương pháp điều trị chính trong ung thư tuyến giáp; các biến chứng xảy ra sau ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 457 phẫu thuật phần lớn là tạm thời, nếu được chĕm sóc và xử trí tốt có thể cải thiện hoàn toàn. Vai trò của công tác chĕm sóc sau phẫu thuật vô cùng quan trọng trong điều trị ung thư tuyến giáp, đòi hỏi tính chuyên biệt và kỹ thuật chĕm sóc theo dõi khá đặc thù. Tại trung tâm Ung bướu, chúng tôi đã triển khai quy trình chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp nhưng chưa có đánh giá.Vì thế, nghiên cứu về công tác chĕm sóc nhằm rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh quy trình chĕm sóc bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bao gồm 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật, Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 7 nĕm 2015 đến hết tháng 2 nĕm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Các chỉ tiêu đánh giá công tác chĕm sóc Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn. Thủ tục hành chính. Tư vấn về điều trị và nguy cơ biến chứng. Thực hiện y lệnh trước mổ. Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ Đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết mổ, biến chứng. Theo dõi toàn trạng, huyết động thực hiện trên từng bệnh nhân tùy theo mức độ và diễn tiến bệnh lý trong suốt thời gian hậu phẫu. Theo dõi các biến chứng: kết hợp theo dõi tại chỗ và theo dõi toàn thân, theo dõi tại chỗ như đánh giá tình trạng vết mổ, vùng mổ, xác định vị trí đau, mức độ đau, tình trạng vận động, tâm lý bệnh nhân. Đáp ứng chĕm sóc Tình trạng toàn thân, vùng mổ. Cải thiện tình trạng biến chứng. Trạng thái tâm lý người bệnh. Mức độ hài lòng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi, giới Tuổi trung bình 36,6 (thay đổi từ 6 - 81), đỉnh cao 31-50 tuổi ( 55%). Tỷ lệ nữ/ nam: 3/1 (127 nữ, 43 nam). Các đặc điểm bệnh học và phương pháp phẫu thuật Bảng 1. Các đặc điểm bệnh học và phương pháp phẫu thuật Đặc điểm Số BN (n=170) Tỷ lệ (%) KPS 100% 170 100 Mạch, thân nhiệt Huyết áp Bình thường 164 96.5 Cao huyết áp 6 3,5 XN huyết học bình thường 170 100 XN sinh hóa Bình thường 166 97 Tĕng đường huyết 4 2 Tĕng Free T4 2 1 XQ phổi bình thường 170 100 Siêu âm tuyến giáp U giáp đơn thuần 153 93 U giáp và hạch cổ 17 7 Điện tim, siêu âm tim Bình thường 168 98 Bất thường 2 2 Mô bệnh học UTBM dạng nhú 156 92 UTBM dạng nang 8 5 UTBM dạng nhú-nang 6 3 Phương pháp PT Cắt toàn bộ tuyến giáp 155 91 Cắt toàn bộ TG & vét hạch cổ 15 9 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân ổn định trước mổ, các trường hợp rối loạn về sinh hóa, huyết học và tim mạch được điều chỉnh ổn định trước phẫu thuật. Các bước theo dõi và chĕm sóc bệnh nhân trước và sau phẫu thuật Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Bảng 2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Chuẩn bị bệnh nhân Số BN được thực hiện Tỷ lệ % Đo dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở 170 100 Thủ tục hành chính: Biên bản hội chẩn trước mổ Ký giấy cam đoan trước mổ 170 170 100 100 ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 458 Khám gây mê trước mổ 170 100 Vệ sinh vùng cổ và xung quanh 170 100 Đeo bảng tên bệnh nhân 170 100 Khai thác tiền sử dị ứng thuốc 170 100 Thuốc an thần trước mổ 170 100 Test và tiêm thuốc kháng sinh trước mổ 170 100 Nhịn ĕn uống trước mổ 170 100 Nhận xét: Chuẩn bị trước mổ thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, không có trường hợp nào hoãn mổ gây ảnh hưởng tâm lý bệnh nhân. Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ Bảng 3. Các bước chĕm sóc chung Các bước chĕm sóc bệnh nhân Số BN Tỷ lệ (%) Tiếp nhận BN từ phòng hồi sức, đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, tình trạng vết mổ, dẫn lưu, kiểm tra giọng nói, dấu hiệu tê rần mặt và chi, tình trạng nuốt của BN. 170 100 Thay bĕng hàng ngày đúng qui trình, đảm bảo vô trùng. 170 100 Chuyền dịch, tiêm thuốc theo y lệnh và đúng mũi tiêm an toàn, đúng qui trình. 155 91 Cho BN uống thuốc đúng chỉ định. 170 100 Hướng dẫn vệ sinh cá nhân hàng ngày đặc biệt cổ họng, giữ ấm cổ. 170 100 Hướng dẫn BN ĕn thức mềm dễ nuốt, dinh dưỡng, giàu protein , can xi, vitamin, uống nhiều nước, tránh thức ĕn cay và thức ĕn nhanh, không uống rượu bia, hút thuốc lá. 170 100 Hướng dẫn BN nghỉ ngơi thoải mái, tránh cĕng thẳng, động viên tinh thần để bệnh nhân yên tâm điều trị. 170 100 Hướng dẫn tập vận động sớm đặc biệt các động tác vùng cổ như, cúi, ngữa, xoay cổ, tập nói. 145 85 Nhận xét: Nhìn chung, các bước chĕm sóc được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, đặc biệt cần thiết đối với các phẫu thuật mở rộng, vét hạch cổ. Một số BN vượt chuẩn chĕm sóc trên do xảy ra biến chứng sau mổ. Điều dưỡng còn bỏ qua các bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay bĕng nhưng luôn đảm bảo vô trùng và 5 đúng. Hướng dẫn BN tập vận động vùng cổ, vai, cánh tay chưa được thực hiện đầy đủ trên BN. Các biến chứng sau mổ và các bước chĕm sóc, xử trí chuyên biệt Bảng 4. Các biến chứng sau mổ và phương pháp xử trí Tình trạng BN & Các biến chứng Số BN có ít nhất 1 biến chứng (n=40) Phương pháp chĕm sóc, xử trí Tụ máu vùng cổ trước 12 Ép máu tụ Sưng nề vùng cổ bên 6 Hút dịch, ép dịch bạch huyết, bĕng ép Nuốt sặc 6 Tập nuốt thức ĕn đặc, lỏng, nước, hổ trợ thức ĕn qua sonde, dịch chuyền, corticoid. Đau nhiều vùng mổ, hạn chế vận động cổ vai 6 Thuốc giảm đau, tập vận động vùng đầu cổ. Khàn tiếng 10 Tập nói, corticoid. Hạ calci máu 11 XN điện giải đồ, PTH, tiêm calci, uống calci-D, corticoid. Nhiễm trùng 2 KS tiêm, cách ly với BN đa kháng, kháng sinh đồ. Suy kiệt 2 Xét nghiệm protide máu, điện giải đồ, glucose máu, chuyền dịch điện giải, đường, đạm, huyết tương. Dị cảm vùng cổ 16 Tập vận động vùng cổ, giải thích hướng hồi phục, vitamin B hỗ trợ. Tâm lý rất lo lắng 32 Giải thích, động viên, dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Nhận xét: Trong các BN hạ calci máu, có 1 trường hợp khó thở do hạ calci máu nặng phải sử dụng calci tĩnh mạch liều cao. Nuốt sặc hồi phục dần sau 3-7 ngày. Khàn tiếng hồi phục chậm. 2 BN suy kiệt do dò dịch bạch huyết được xử trí tốt, ổn định sau 2 tuần. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị Bảng 5. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị Đáp ứng Bệnh nhân Vết mổ ổn định khi xuất viện 170 (100%) Tâm lý ổn định khi xuất viện 165 (97%) Phục hồi tốt các biến chứng 38/40 (95%) ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 459 Các BN hạ calci máu không còn biểu hiện lâm sàng, calci máu giảm nhẹ được cấp calci uống khi xuất viện. Vết mổ khô cắt chỉ từ 7 đến 10 ngày và xuất viện, có 2 trường hợp còn đọng dịch bạch huyết nên xuất viện chậm hơn. Vận động vùng cổ bình thường sau 2 đến 3 ngày. Nuốt khó, nuốt sặc được cải thiện, bệnh nhân ĕn uống được trở lại. Các BN khàn giọng hồi phục chậm sau 1 - 3 tháng. 06 BN còn lo lắng nhiều khi xuất viện. BÀN LUẬN Trong ung thư tuyến giáp, phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu và gần như là phương pháp điều trị ban đầu duy nhất, với mục đích triệt cĕn, phẫu thuật đem lại kết quả khỏi bệnh cho bệnh nhân. Tuyến giáp là cơ quan có liên quan vùng cổ phức tạp, phẫu thuật mở rộng trong các trường hợp ung thư xâm lấn có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng trên bệnh nhân; tuy vậy, trong đa số các trường hợp, phần lớn các biến chứng là tạm thời và có thể hồi phục được nếu bệnh nhân được điều trị và chĕm sóc tốt. Ngoài công việc chĕm sóc thường quy theo mô hình chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật, điều dưỡng phải nắm các công việc đặc thù cho thể bệnh này trong các bước chuẩn bị trước mổ, theo dõi sau mổ, phát hiện và tham gia xử trí các biến chứng do ung thư tuyến giáp xâm lấn và ảnh hưởng của phẫu thuật đồng thời tư vấn, giải thích rõ ràng, kỹ lưỡng trước và sau mổ về các nguy cơ và khả nĕng điều trị; động viên, trấn an bệnh nhân hợp tác điều trị. Các công việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ được thực hiện đầy đủ trong nghiên cứu; bệnh nhân sau khi được thông qua hội chẩn và được chỉ định phẫu thuật, chúng tôi đã nắm rõ tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật để có kế hoạch chuẩn bị trước mổ tốt: hướng dẫn cho bệnh nhân hoàn thành các thủ tục hành chính, thực hiện các y lệnh trước mổ đúng theo quy trình. Tất cả các bệnh nhân được chuyển mổ theo đúng lịch hẹn, một số bệnh nhân có các bất thường đã được điều chỉnh tốt trước phẫu thuật không để xảy ra trường hợp hoãn mổ nào có thể ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân và thân nhân. Trong bước này, điều dưỡng đã nắm thuần thục và không để xảy ra một sai sót nào. Công tác chĕm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật được chúng tôi đặc biệt chú trọng, khi tiếp nhận bệnh nhân từ khu vực hậu phẫu, chúng tôi khẩn trương có các đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết mổ, các biến chứng. Theo dõi các biến chứng là công việc thường trực, chúng tôi kết hợp theo dõi tại chỗ và theo dõi toàn thân để có thể đánh giá chính xác nguy cơ xảy ra các biến chứng; bên cạnh việc đánh giá tình trạng vết mổ, dẫn lưu vùng mổ ( nề, đỏ, đau, tụ dịch, tụ máu, chảy máu); thì theo dõi toàn thân cũng được tiến hành song song như đo các chỉ số huyết động, thân nhiệt, hô hấp; đánh giá mức độ đau nhằm giảm đau tốt cho bệnh nhân; đánh giá tình trạng rối loạn chức nĕng như nuốt, nói, thở, dấu lâm sàng của hạ calci máu; rối loạn vận động vùng cổ, vai, cánh tay. Công việc chĕm sóc bệnh nhân thường quy bao gồm thay bĕng vết mổ hàng ngày, tiêm truyền được thực hiện theo hướng dẫn thay bĕng vô khuẩn, tiêm thuốc và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị; hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể hàng ngày, vệ sinh quanh vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn chế độ ĕn cần thiết cho bệnh nhân sau phẫu thuật với nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống nhiều nước hoa quả tươi; bệnh nhân được hướng dẫn nghỉ ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn chung, các bước chĕm sóc được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, đặc biệt cần thiết đối với các phẫu thuật mở rộng, vét hạch cổ. Tuy vậy, điều dưỡng còn bỏ qua các bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay bĕng trên một số bệnh nhân, tuy luôn đảm bảo vô trùng và 5 đúng (tỷ lệ 91% thực hiện tốt); hướng dẫn BN tập vận động vùng cổ, vai, cánh tay chưa được thực hiện đầy đủ trên BN (tỷ lệ 85%). Việc theo dõi biến chứng sau mổ được chúng tôi tiến hành thường xuyên và sát sao nhằm kịp thời khắc phục, giảm nhẹ biến chứng, phục hồi các chức nĕng cơ quan và dự phòng tiến triển xấu. Qua theo dõi, không có trường hợp chảy máu cấp sau mổ gây chèn ép khí quản, 1 trường hợp hạ calci máu gây co thắt đường thở kèm dấu hiệu “bàn tay đỡ đẻ” cũng được xử trí tiêm calci tĩnh mạch và methyl - prenisolone, xét nghiệm PTH và điện giải đồ để duy trì tiêm calci, 10 bệnh nhân có biểu hiện co cơ nhẹ cũng được uống dự phòng calci-D và methyl - prednisolone; theo các nghiên cứu tỷ lệ suy cận giáp sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp gây hạ calci máu tạm thời xảy ra trong 5 - 10%[4,5]. Có 6 BN có biểu hiện nuốt sặc nước và thức ĕn lỏng sau cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ triệt cĕn được hướng dẫn tập nuốt, tiêm methylprednisolone, hỗ trợ thức ĕn qua sonde, chuyền dịch đã phục hồi dần sau 3 - 7 ngày; đối chiếu biên bản phẫu thuật, biểu hiện này có khả nĕng do bóc tách thần kinh thanh quản để cắt bỏ khối u xâm lấn cực trên tuyến giáp hoặc xâm lấn rộng vùng cổ, hoặc do ảnh hưởng của vét hạch, nhận định này cũng phù hợp với một số nghiên cứu[2-5]. Một số biểu hiện khác cũng được đánh giá và chĕm sóc, xử trí tốt bao gồm 2 BN có ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 460 tình trạng nhiễm trùng vết mổ được chĕm sóc vết thương 2 lần trong ngày, xét nghiệm kháng sinh đồ và chọn kháng sinh nhạy cảm, các BN lành vết mổ sau hơn 2 tuần,; suy kiệt sau mổ xảy ra trong 2 BN do dò dịch bạch huyết sau vét hạch cổ triệt cĕn được xét nghiệm protide máu, điện giải đồ, glucose máu, chuyền dịch điện giải, đường, đạm, huyết tương, với thời gian nằm viện trên 2 tuần, đã được hồi phục dần, giảm tiết dịch và thể trạng tốt hơn. Kết quả của công tác chĕm sóc rất khả quan, mặc dù số biến chứng xảy ra khá đa dạng và khá cao; biến chứng xảy ra trong 40/170 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 24% nhưng qua xử trí và chĕm sóc, tỷ lệ hồi phục tốt là 95%. Kết quả chĕm sóc cũng ghi nhận 100% bệnh nhân có vết mổ ổn định khi xuất viện và 97% bệnh nhân ổn định về mặt tâm lý, yên tâm khi ra viện. Các BN có biểu hiện khàn giọng (10 BN) và dị cảm vùng cổ (16 BN) được giải thích về khả nĕng hồi phục khi xuất viện, hầu hết các BN khàn giọng cải thiện sau 1-3 tháng và phục hồi hoàn toàn sau 3 - 6 tháng tái khám; nhiều BN có dị cảm vùng cổ đã cải thiện tốt sau 6 tháng tái khám. KẾT LUẬN Nghiên cứu 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được chĕm sóc trong thời gian từ tháng 7 nĕm nĕm 2015 đến tháng 2 nĕm 2018, chúng tôi có những kết quả bước đầu như sau: Bệnh nhân có tuổi trung bình 36,6 (6 - 81), tỷ lệ nữ/ nam = 3/1, tuổi thường gặp 31-50 tuổi. Chuẩn bị trước mổ và chĕm sóc bệnh nhân sau mổ được thực hiện tốt. Theo dõi và chĕm sóc, xử trí các biến chứng được thực hiện tốt. Kết quả chĕm sóc với 100% bệnh nhân ổn định vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ phục hồi các biến chứng đạt 95%. Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế: “Hướng dẫn quy trình chĕm sóc người bệnh” tập 1, Nhà xuất bản Y học, chương X- Ung thư, 433- 454. 2. Shigeyoshi S, Yoshimoto K, Arikado M, Matsushita K, Kirihara K. (1983). Postoperative nursing care of patients with thyroid cancer. Kango Gijutsu. 29(15):2067-72. 3. Manzone TA, Dam HQ, Intenzo CM, Sagar V, Schneider CJ, Seshadri P. (2008). Postoperative management of thyroid carcinoma. Surg Oncol Clin N Am.; 17(1):197-218. 4. Nakamura H. (2011). Management of the patient with thyroid cancer after surgical operation. Nihon Rinsho. 69 Suppl 2:381-7. 5. Sabet A, Kim M. (2010). Postoperative management of differentiated thyroid cancer. Otolaryngol Clin North Am. 43(2):329-51.
File đính kèm:
danh_gia_tinh_hinh_cham_soc_benh_nhan_phau_thuat_ung_thu_tuy.pdf

