Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu: Đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Trung tâm

Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế

Đối tượng và phương pháp: 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật và chăm sóc trong thời

gian từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 2 năm 2018.

Bệnh nhân có tuổi trung bình 36.6 (6 - 81) thường gặp 31 - 50 tỷ lệ nữ/ nam = 3/1.

Các bước chăm sóc bao gồm chuẩn bị trước mổ, chăm sóc bệnh nhân sau mổ; theo dõi và chăm sóc,

xử trí các biến chứng được thực hiện hoàn chỉnh.

Kết quả chăm sóc với 100% bệnh nhân ổn định vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ phục hồi

các biến chứng đạt 95%.

Kết luận: Chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị

và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức năng quan trọng sau phẫu thuật

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế

Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Huế
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
456 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĔM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT 
UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH1, NGUYỄN THỊ HƯƠNG2, NGUYỄN THỊ DIỆU TRANG3, 
TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG4, PHAN THỊ ÁI CHÂU5 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá công tác chĕm sóc bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật tại Trung tâm 
Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế 
Đối tượng và phương pháp: 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật và chĕm sóc trong thời 
gian từ tháng 7 nĕm 2015 đến tháng 2 nĕm 2018. 
Bệnh nhân có tuổi trung bình 36.6 (6 - 81) thường gặp 31 - 50 tỷ lệ nữ/ nam = 3/1. 
Các bước chĕm sóc bao gồm chuẩn bị trước mổ, chĕm sóc bệnh nhân sau mổ; theo dõi và chĕm sóc, 
xử trí các biến chứng được thực hiện hoàn chỉnh. 
Kết quả chĕm sóc với 100% bệnh nhân ổn định vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ phục hồi 
các biến chứng đạt 95%. 
Kết luận: Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị 
và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. 
ABSTRACT 
Aims: To evaluate of nursing care for thyroid cancer patients underwent surgical treatment at Hue Central 
Hospital. 
Patients and method: 170 patients with thyroid cancer who underwent surgical treatment between July 
2015 and February 2018 at Hue Central Hospital; prospective study. 
Results: 
- Mean age was 36.6 (range 6 - 81), female/male ratio was 3/1. 
- The steps of patient’s care have been completely performed including preoperative preparation, 
postoperative monitoring and management for post-operative complications. 
- Results of nursing care with 100% of patients with wound has healed, 97% of patients with psychological 
stability when discharged, rate of recovery was 95%. 
Conclusions: Nursing care for thyroid cancer patients plays an important role in supporting the treatment, 
improvement and restoring the important functions. 
1
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Phẫu thuật-Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
2
 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trung Ương Huế 
3
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Ung bướu Quốc tế Bệnh viện Trung Ương Huế 
4
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Khám bệnh-Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
5
 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Hóa trị Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến giáp có tỉ lệ khoảng 1% trong 
tổng số ung thư, là ung thư thường gặp nhất trong 
hệ thống ung thư của các tuyến nội tiết. Đây là một 
trong các loại ung thư khá phổ biến, có tuổi mắc trẻ, 
tỷ lệ bệnh nhân nhập viện điều trị hàng nĕm cao tại 
các Trung tâm, các Khoa Ung bướu trong cả nước. 
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp có cơ hội điều trị khỏi 
bệnh cao, ngay cả trong giai đoạn tiến triển tại vùng; 
phẫu thuật triệt cĕn có thể dẫn đến nguy cơ xảy ra 
các biến chứng nhưng là phương pháp điều trị chính 
trong ung thư tuyến giáp; các biến chứng xảy ra sau 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
457 
phẫu thuật phần lớn là tạm thời, nếu được chĕm sóc 
và xử trí tốt có thể cải thiện hoàn toàn. 
Vai trò của công tác chĕm sóc sau phẫu thuật 
vô cùng quan trọng trong điều trị ung thư tuyến giáp, 
đòi hỏi tính chuyên biệt và kỹ thuật chĕm sóc theo 
dõi khá đặc thù. 
Tại trung tâm Ung bướu, chúng tôi đã triển khai 
quy trình chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư 
tuyến giáp nhưng chưa có đánh giá.Vì thế, nghiên 
cứu về công tác chĕm sóc nhằm rút kinh nghiệm để 
hoàn chỉnh quy trình chĕm sóc bệnh nhân. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác chĕm 
sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại 
Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bao gồm 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp 
được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật, Trung tâm 
Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 7 
nĕm 2015 đến hết tháng 2 nĕm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
tiến cứu. 
Các chỉ tiêu đánh giá công tác chĕm sóc 
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn. 
Thủ tục hành chính. 
Tư vấn về điều trị và nguy cơ biến chứng. 
Thực hiện y lệnh trước mổ. 
Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ 
Đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết 
mổ, biến chứng. 
Theo dõi toàn trạng, huyết động thực hiện trên 
từng bệnh nhân tùy theo mức độ và diễn tiến bệnh lý 
trong suốt thời gian hậu phẫu. 
Theo dõi các biến chứng: kết hợp theo dõi tại 
chỗ và theo dõi toàn thân, theo dõi tại chỗ như đánh 
giá tình trạng vết mổ, vùng mổ, xác định vị trí đau, 
mức độ đau, tình trạng vận động, tâm lý bệnh nhân. 
Đáp ứng chĕm sóc 
Tình trạng toàn thân, vùng mổ. 
Cải thiện tình trạng biến chứng. 
Trạng thái tâm lý người bệnh. 
Mức độ hài lòng 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi, giới 
Tuổi trung bình 36,6 (thay đổi từ 6 - 81), đỉnh 
cao 31-50 tuổi ( 55%). 
Tỷ lệ nữ/ nam: 3/1 (127 nữ, 43 nam). 
Các đặc điểm bệnh học và phương pháp phẫu 
thuật 
Bảng 1. Các đặc điểm bệnh học và phương pháp 
phẫu thuật 
Đặc điểm Số BN 
(n=170) 
Tỷ lệ 
(%) 
KPS 100% 170 100 
Mạch, thân 
nhiệt 
Huyết áp 
Bình thường 164 96.5 
Cao huyết áp 6 3,5 
XN huyết học bình thường 170 100 
XN sinh hóa 
Bình thường 166 97 
Tĕng đường huyết 4 2 
Tĕng Free T4 2 1 
XQ phổi bình thường 170 100 
Siêu âm 
tuyến giáp 
U giáp đơn thuần 153 93 
U giáp và hạch cổ 17 7 
Điện tim, 
siêu âm tim 
Bình thường 168 98 
Bất thường 2 2 
Mô bệnh học 
UTBM dạng nhú 156 92 
UTBM dạng nang 8 5 
UTBM dạng nhú-nang 6 3 
Phương 
pháp PT 
Cắt toàn bộ tuyến giáp 155 91 
Cắt toàn bộ TG & vét 
hạch cổ 
15 9 
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân ổn định trước 
mổ, các trường hợp rối loạn về sinh hóa, huyết học 
và tim mạch được điều chỉnh ổn định trước 
phẫu thuật. 
Các bước theo dõi và chĕm sóc bệnh nhân trước 
và sau phẫu thuật 
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Bảng 2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Chuẩn bị bệnh nhân Số BN được thực hiện Tỷ lệ % 
Đo dấu hiệu sinh tồn: 
mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở 170 100 
Thủ tục hành chính: 
Biên bản hội chẩn trước mổ 
Ký giấy cam đoan trước mổ 
170 
170 
100 
100 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
458 
Khám gây mê trước mổ 170 100 
Vệ sinh vùng cổ và xung 
quanh 
170 100 
Đeo bảng tên bệnh nhân 170 100 
Khai thác tiền sử dị ứng thuốc 170 100 
Thuốc an thần trước mổ 170 100 
Test và tiêm thuốc kháng sinh 
trước mổ 
170 100 
Nhịn ĕn uống trước mổ 170 100 
Nhận xét: Chuẩn bị trước mổ thực hiện tốt trên 
tất cả bệnh nhân, không có trường hợp nào hoãn 
mổ gây ảnh hưởng tâm lý bệnh nhân. 
Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ 
Bảng 3. Các bước chĕm sóc chung 
Các bước chĕm sóc bệnh nhân Số BN Tỷ lệ (%) 
Tiếp nhận BN từ phòng hồi sức, 
đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh 
tồn, tình trạng vết mổ, dẫn lưu, kiểm 
tra giọng nói, dấu hiệu tê rần mặt và 
chi, tình trạng nuốt của BN. 
170 100 
Thay bĕng hàng ngày đúng qui trình, 
đảm bảo vô trùng. 170 100 
Chuyền dịch, tiêm thuốc theo y lệnh 
và đúng mũi tiêm an toàn, đúng qui 
trình. 
155 91 
Cho BN uống thuốc đúng chỉ định. 170 100 
Hướng dẫn vệ sinh cá nhân hàng 
ngày đặc biệt cổ họng, giữ ấm cổ. 170 100 
Hướng dẫn BN ĕn thức mềm dễ 
nuốt, dinh dưỡng, giàu protein , can 
xi, vitamin, uống nhiều nước, tránh 
thức ĕn cay và thức ĕn nhanh, 
không uống rượu bia, hút thuốc lá. 
170 100 
Hướng dẫn BN nghỉ ngơi thoải mái, 
tránh cĕng thẳng, động viên tinh 
thần để bệnh nhân yên tâm điều trị. 
170 100 
Hướng dẫn tập vận động sớm đặc 
biệt các động tác vùng cổ như, cúi, 
ngữa, xoay cổ, tập nói. 
145 85 
Nhận xét: Nhìn chung, các bước chĕm sóc 
được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, đặc biệt 
cần thiết đối với các phẫu thuật mở rộng, vét hạch 
cổ. Một số BN vượt chuẩn chĕm sóc trên do xảy ra 
biến chứng sau mổ. Điều dưỡng còn bỏ qua các 
bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay bĕng nhưng 
luôn đảm bảo vô trùng và 5 đúng. Hướng dẫn BN 
tập vận động vùng cổ, vai, cánh tay chưa được thực 
hiện đầy đủ trên BN. 
Các biến chứng sau mổ và các bước chĕm sóc, 
xử trí chuyên biệt 
Bảng 4. Các biến chứng sau mổ và phương pháp 
xử trí 
Tình trạng BN 
& Các biến 
chứng 
Số BN có ít 
nhất 1 biến 
chứng (n=40) 
Phương pháp 
chĕm sóc, xử trí 
Tụ máu vùng 
cổ trước 12 Ép máu tụ 
Sưng nề vùng 
cổ bên 6 
Hút dịch, ép dịch bạch 
huyết, bĕng ép 
Nuốt sặc 6 
Tập nuốt thức ĕn đặc, 
lỏng, nước, hổ trợ thức 
ĕn qua sonde, dịch 
chuyền, corticoid. 
Đau nhiều vùng 
mổ, hạn chế 
vận động cổ vai 
6 
Thuốc giảm đau, tập vận 
động vùng đầu cổ. 
Khàn tiếng 10 Tập nói, corticoid. 
Hạ calci máu 11 
XN điện giải đồ, PTH, 
tiêm calci, uống calci-D, 
corticoid. 
Nhiễm trùng 2 KS tiêm, cách ly với BN đa kháng, kháng sinh đồ. 
Suy kiệt 2 
Xét nghiệm protide máu, 
điện giải đồ, glucose 
máu, chuyền dịch điện 
giải, đường, đạm, huyết 
tương. 
Dị cảm vùng cổ 16 
Tập vận động vùng cổ, 
giải thích hướng hồi 
phục, vitamin B hỗ trợ. 
Tâm lý rất lo 
lắng 32 
Giải thích, động viên, 
dinh dưỡng, chế độ nghỉ 
ngơi hợp lý. 
Nhận xét: 
Trong các BN hạ calci máu, có 1 trường hợp 
khó thở do hạ calci máu nặng phải sử dụng calci tĩnh 
mạch liều cao. 
Nuốt sặc hồi phục dần sau 3-7 ngày. 
Khàn tiếng hồi phục chậm. 
2 BN suy kiệt do dò dịch bạch huyết được xử trí 
tốt, ổn định sau 2 tuần. 
Đáp ứng chĕm sóc và điều trị 
Bảng 5. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị 
Đáp ứng Bệnh nhân 
Vết mổ ổn định khi xuất viện 170 (100%) 
Tâm lý ổn định khi xuất viện 165 (97%) 
Phục hồi tốt các biến chứng 38/40 (95%) 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
459 
Các BN hạ calci máu không còn biểu hiện lâm 
sàng, calci máu giảm nhẹ được cấp calci uống khi 
xuất viện. 
Vết mổ khô cắt chỉ từ 7 đến 10 ngày và xuất 
viện, có 2 trường hợp còn đọng dịch bạch huyết nên 
xuất viện chậm hơn. 
Vận động vùng cổ bình thường sau 2 đến 3 
ngày. 
Nuốt khó, nuốt sặc được cải thiện, bệnh nhân 
ĕn uống được trở lại. 
Các BN khàn giọng hồi phục chậm sau 1 - 3 
tháng. 
06 BN còn lo lắng nhiều khi xuất viện. 
BÀN LUẬN 
Trong ung thư tuyến giáp, phẫu thuật là phương 
pháp điều trị chủ yếu và gần như là phương pháp 
điều trị ban đầu duy nhất, với mục đích triệt cĕn, 
phẫu thuật đem lại kết quả khỏi bệnh cho bệnh 
nhân. Tuyến giáp là cơ quan có liên quan vùng cổ 
phức tạp, phẫu thuật mở rộng trong các trường hợp 
ung thư xâm lấn có thể để lại nhiều biến chứng 
nghiêm trọng trên bệnh nhân; tuy vậy, trong đa số 
các trường hợp, phần lớn các biến chứng là tạm thời 
và có thể hồi phục được nếu bệnh nhân được điều 
trị và chĕm sóc tốt. Ngoài công việc chĕm sóc 
thường quy theo mô hình chĕm sóc bệnh nhân phẫu 
thuật, điều dưỡng phải nắm các công việc đặc thù 
cho thể bệnh này trong các bước chuẩn bị trước mổ, 
theo dõi sau mổ, phát hiện và tham gia xử trí các 
biến chứng do ung thư tuyến giáp xâm lấn và ảnh 
hưởng của phẫu thuật đồng thời tư vấn, giải thích rõ 
ràng, kỹ lưỡng trước và sau mổ về các nguy cơ và 
khả nĕng điều trị; động viên, trấn an bệnh nhân hợp 
tác điều trị. 
Các công việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
được thực hiện đầy đủ trong nghiên cứu; bệnh nhân 
sau khi được thông qua hội chẩn và được chỉ định 
phẫu thuật, chúng tôi đã nắm rõ tình trạng bệnh, 
phương pháp phẫu thuật để có kế hoạch chuẩn bị 
trước mổ tốt: hướng dẫn cho bệnh nhân hoàn thành 
các thủ tục hành chính, thực hiện các y lệnh trước 
mổ đúng theo quy trình. Tất cả các bệnh nhân được 
chuyển mổ theo đúng lịch hẹn, một số bệnh nhân có 
các bất thường đã được điều chỉnh tốt trước phẫu 
thuật không để xảy ra trường hợp hoãn mổ nào có 
thể ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân và thân 
nhân. Trong bước này, điều dưỡng đã nắm thuần 
thục và không để xảy ra một sai sót nào. 
Công tác chĕm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật 
được chúng tôi đặc biệt chú trọng, khi tiếp nhận 
bệnh nhân từ khu vực hậu phẫu, chúng tôi khẩn 
trương có các đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình 
trạng vết mổ, các biến chứng. Theo dõi các biến 
chứng là công việc thường trực, chúng tôi kết hợp 
theo dõi tại chỗ và theo dõi toàn thân để có thể đánh 
giá chính xác nguy cơ xảy ra các biến chứng; bên 
cạnh việc đánh giá tình trạng vết mổ, dẫn lưu vùng 
mổ ( nề, đỏ, đau, tụ dịch, tụ máu, chảy máu); thì theo 
dõi toàn thân cũng được tiến hành song song như 
đo các chỉ số huyết động, thân nhiệt, hô hấp; đánh 
giá mức độ đau nhằm giảm đau tốt cho bệnh nhân; 
đánh giá tình trạng rối loạn chức nĕng như nuốt, nói, 
thở, dấu lâm sàng của hạ calci máu; rối loạn vận 
động vùng cổ, vai, cánh tay. 
Công việc chĕm sóc bệnh nhân thường quy bao 
gồm thay bĕng vết mổ hàng ngày, tiêm truyền được 
thực hiện theo hướng dẫn thay bĕng vô khuẩn, tiêm 
thuốc và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị; 
hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể hàng ngày, 
vệ sinh quanh vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn chế 
độ ĕn cần thiết cho bệnh nhân sau phẫu thuật với 
nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống nhiều 
nước hoa quả tươi; bệnh nhân được hướng dẫn 
nghỉ ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn chung, các bước 
chĕm sóc được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, 
đặc biệt cần thiết đối với các phẫu thuật mở rộng, 
vét hạch cổ. Tuy vậy, điều dưỡng còn bỏ qua các 
bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay bĕng trên một 
số bệnh nhân, tuy luôn đảm bảo vô trùng và 5 đúng 
(tỷ lệ 91% thực hiện tốt); hướng dẫn BN tập vận 
động vùng cổ, vai, cánh tay chưa được thực hiện 
đầy đủ trên BN (tỷ lệ 85%). 
Việc theo dõi biến chứng sau mổ được 
chúng tôi tiến hành thường xuyên và sát sao nhằm 
kịp thời khắc phục, giảm nhẹ biến chứng, phục hồi 
các chức nĕng cơ quan và dự phòng tiến triển xấu. 
Qua theo dõi, không có trường hợp chảy máu cấp 
sau mổ gây chèn ép khí quản, 1 trường hợp hạ calci 
máu gây co thắt đường thở kèm dấu hiệu “bàn tay 
đỡ đẻ” cũng được xử trí tiêm calci tĩnh mạch và 
methyl - prenisolone, xét nghiệm PTH và điện giải đồ 
để duy trì tiêm calci, 10 bệnh nhân có biểu hiện co 
cơ nhẹ cũng được uống dự phòng calci-D và methyl 
- prednisolone; theo các nghiên cứu tỷ lệ suy cận 
giáp sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp gây hạ calci 
máu tạm thời xảy ra trong 5 - 10%[4,5]. Có 6 BN có 
biểu hiện nuốt sặc nước và thức ĕn lỏng sau cắt bỏ 
toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ triệt cĕn được 
hướng dẫn tập nuốt, tiêm methylprednisolone, hỗ trợ 
thức ĕn qua sonde, chuyền dịch đã phục hồi dần sau 
3 - 7 ngày; đối chiếu biên bản phẫu thuật, biểu hiện 
này có khả nĕng do bóc tách thần kinh thanh quản 
để cắt bỏ khối u xâm lấn cực trên tuyến giáp hoặc 
xâm lấn rộng vùng cổ, hoặc do ảnh hưởng của vét 
hạch, nhận định này cũng phù hợp với một số 
nghiên cứu[2-5]. Một số biểu hiện khác cũng được 
đánh giá và chĕm sóc, xử trí tốt bao gồm 2 BN có 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
460 
tình trạng nhiễm trùng vết mổ được chĕm sóc 
vết thương 2 lần trong ngày, xét nghiệm kháng sinh 
đồ và chọn kháng sinh nhạy cảm, các BN lành vết 
mổ sau hơn 2 tuần,; suy kiệt sau mổ xảy ra trong 
2 BN do dò dịch bạch huyết sau vét hạch cổ triệt cĕn 
được xét nghiệm protide máu, điện giải đồ, glucose 
máu, chuyền dịch điện giải, đường, đạm, 
huyết tương, với thời gian nằm viện trên 2 tuần, 
đã được hồi phục dần, giảm tiết dịch và thể trạng 
tốt hơn. 
Kết quả của công tác chĕm sóc rất khả quan, 
mặc dù số biến chứng xảy ra khá đa dạng và khá 
cao; biến chứng xảy ra trong 40/170 bệnh nhân 
chiếm tỷ lệ 24% nhưng qua xử trí và chĕm sóc, tỷ lệ 
hồi phục tốt là 95%. Kết quả chĕm sóc cũng ghi 
nhận 100% bệnh nhân có vết mổ ổn định khi xuất 
viện và 97% bệnh nhân ổn định về mặt tâm lý, 
yên tâm khi ra viện. Các BN có biểu hiện khàn giọng 
(10 BN) và dị cảm vùng cổ (16 BN) được giải thích 
về khả nĕng hồi phục khi xuất viện, hầu hết các BN 
khàn giọng cải thiện sau 1-3 tháng và phục hồi hoàn 
toàn sau 3 - 6 tháng tái khám; nhiều BN có dị cảm 
vùng cổ đã cải thiện tốt sau 6 tháng tái khám. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 170 bệnh nhân ung thư tuyến giáp 
được chĕm sóc trong thời gian từ tháng 7 nĕm nĕm 
2015 đến tháng 2 nĕm 2018, chúng tôi có những kết 
quả bước đầu như sau: 
Bệnh nhân có tuổi trung bình 36,6 (6 - 81), tỷ lệ 
nữ/ nam = 3/1, tuổi thường gặp 31-50 tuổi. 
Chuẩn bị trước mổ và chĕm sóc bệnh nhân sau 
mổ được thực hiện tốt. 
Theo dõi và chĕm sóc, xử trí các biến chứng 
được thực hiện tốt. 
Kết quả chĕm sóc với 100% bệnh nhân ổn định 
vết mổ, 97% BN ổn định tâm lý khi xuất viện, tỷ lệ 
phục hồi các biến chứng đạt 95%. 
Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư tuyến 
giáp đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và 
cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các 
chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế: “Hướng dẫn quy trình chĕm sóc người 
bệnh” tập 1, Nhà xuất bản Y học, chương X- 
Ung thư, 433- 454. 
2. Shigeyoshi S, Yoshimoto K, Arikado M, 
Matsushita K, Kirihara K. (1983). Postoperative 
nursing care of patients with thyroid cancer. 
Kango Gijutsu. 29(15):2067-72. 
3. Manzone TA, Dam HQ, Intenzo CM, Sagar V, 
Schneider CJ, Seshadri P. (2008). Postoperative 
management of thyroid carcinoma. Surg Oncol 
Clin N Am.; 17(1):197-218. 
4. Nakamura H. (2011). Management of the patient 
with thyroid cancer after surgical operation. 
Nihon Rinsho. 69 Suppl 2:381-7. 
5. Sabet A, Kim M. (2010). Postoperative 
management of differentiated thyroid cancer. 
Otolaryngol Clin North Am. 43(2):329-51. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_cham_soc_benh_nhan_phau_thuat_ung_thu_tuy.pdf