Đánh giá tính bền vững của cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản ven đầm Đề Gi, tỉnh Bình Định

TÓM TẮT: Đầm Đề Gi là một trong những đầm phá lớn của tỉnh Bình Định. Việc nghiên cứu, đánh giá

tính bền vững cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản các xã ven đầm Đề Gi cho thấy mức độ phát triển bền

vững ở mức trung bình và có nhiều tiêu chí có điểm đánh giá thấp như công tác quy hoạch còn kém, chưa có

chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ và đây là khu vực chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu.

pdf 8 trang phuongnguyen 980
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tính bền vững của cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản ven đầm Đề Gi, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tính bền vững của cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản ven đầm Đề Gi, tỉnh Bình Định

Đánh giá tính bền vững của cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản ven đầm Đề Gi, tỉnh Bình Định
 186
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 2; 2013: 186-193 
ISSN: 1859-3097 
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA CỘNG ĐỒNG 
KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VEN ĐẦM ĐỀ GI, 
TỈNH BÌNH ĐỊNH 
Võ Thanh Tịnh*, Chế Đình Lý 
Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 
142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
*E-mail: tinhmtbd@gmail.com 
Ngày nhận bài: 30-10-2012 
TÓM TẮT: Đầm Đề Gi là một trong những đầm phá lớn của tỉnh Bình Định. Việc nghiên cứu, đánh giá 
tính bền vững cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản các xã ven đầm Đề Gi cho thấy mức độ phát triển bền 
vững ở mức trung bình và có nhiều tiêu chí có điểm đánh giá thấp như công tác quy hoạch còn kém, chưa có 
chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ và đây là khu vực chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu. 
Từ khóa: Thủy sản, tính bền vững, đới bờ. 
MỞ ĐẦU 
Đầm Đề Gi là một thủy vực nằm tiếp giáp giữa 
hai huyện Phù Cát và Phù Mỹ với diện tích khoảng 
1600ha, được chi phối bởi lưu vực sông La Tinh và 
tương tác với vùng biển ven bờ thông qua một cửa 
hẹp. Mặt khác, nhiều hoạt động kinh tế - xã hội như 
khai thác nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp 
đang diễn ra trong thủy vực và vùng lận cận đã có 
những tác động làm thay đổi hệ tự nhiên ở một mức 
độ nhất định. Việc lựa chọn đầm Đề Gi để đánh giá 
tính bền vững như là một thí điểm trong thực thi 
quan điểm quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Bình Định 
dựa trên những căn cứ như: Nhiều hoạt động khai 
thác sử dụng tài nguyên (nông nghiệp, nuôi trồng và 
khai thác thủy sản) đang diễn ra xung quanh và trên 
mặt nước của đầm; cộng đồng dân cư các xã xung 
quanh đầm sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên tại 
chỗ và một số xung đột lợi ích đã diễn ra. 
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 
Xây dựng bộ nguyên tắc và tiêu chí đánh giá 
tính bền vững cộng đồng khai thác nuôi trồng 
thủy sản đầm Đề Gi 
Bộ nguyên tắc và tiêu chí đánh giá tính bền 
vững cho cộng đồng khai thác, nuôi trồng thủy sản 
ven đầm Đề Gi được xây dựng dựa trên Hệ thống 
nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát 
triển tại Hội nghị Liên Hợp Quốc ở Rio de Janeiro 
năm 1992 [5]; các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá 
tính bền vững của Štpán Hřebík [3]. Căn cứ bộ tiêu 
chí xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí) theo 
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của 
Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực 
tế địa phương bộ nguyên tắc và tiêu chí đánh giá 
tính bền vững cho cộng đồng dân cư các xã ven đầm 
Đề Gi bao gồm 4 nguyên tắc và 16 tiêu chí cụ thể đã 
được đề xuất như trên Bảng 1 sau đây. 
Bảng 1. Các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá tính bền vững đới bờ cấp cộng đồng 
Nguyên tắc Tiêu chí Ký hiệu 
1. Tích hợp các mục tiêu 1.1. Đời sống kinh tế (thu nhập, tỉ lệ hộ nghèo) KT1 
Đánh giá tính bền vững cộng đồng khai thác  
 187 
kinh tế- xã hội với vai trò 
của ngành thủy sản 1.2. Đời sống văn hóa-xã hội của người dân KT2 
1.3. Ổn định an ninh, trật tự xã hội KT3 
1.4. Cơ sở hạ tầng và các phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản KT4 
2. Sử dụng hiệu quả tài 
nguyên, bảo vệ môi 
trường ở đới bờ và vấn 
đề biến đổi khí hậu 
2.1. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản MT1 
2.2. Bảo vệ môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản MT2 
2.3. Chất lương môi trường đất, không khí xung quanh MT3 
2.4. Tác động của biến đổi khí hậu đối với cộng đồng dân cư ven biển MT4 
3. Thể chế, chính sách 
quản lý của nhà nước 
nhằm hỗ trợ phát triển 
cộng đồng dân cư ven 
biển 
3.1. Ban hành văn bản về chính sách pháp luật và ý thức tuân thủ pháp 
luật của người dân CS1 
3.2. Các đề tài nghiên cứu phục vụ cộng đồng dân cư ven đầm. CS2 
3.3. Chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và cơ chế thu hút 
đầu tư phát triển đới bờ CS3 
3.4. Chính sách hỗ trợ người dân đánh bắt, nuôi trồng thủy sản CS4 
4. Trách nhiệm đối với 
các thế hệ tương lai 
4.1.Quan tâm, đầu tư phát triển giáo dục, y tế TN1 
4.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo 
chuẩn mới TN2 
4.3. Có áp dụng nguyên tắc phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó biến đổi 
khí hậu TN3 
4.4. Bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái TN4 
Xây dựng trọng số đánh giá theo phương 
pháp AHP 
Bước 1: Xác định trọng số theo Tiến trình phân 
tích thứ bậc (analytic hierarchy process (AHP)). 
Phương pháp AHP thực hiện so sánh từng cặp tiêu 
chí để xác định tầm quan trọng tương đối của một 
tiêu chí đối với tiêu chí khác[4]. 
Để biểu thị so sánh, ta sử dụng thương số để chỉ 
độ quan trọng của tiêu chí này với tiêu chí kia và sử 
dụng thang điểm 1-9. 
Bước 2: Dùng phương pháp trung bình hình học 
theo dòng (row geometric mean method (RGMM)) 
để tính trọng số Ci 
Bước 3: chuẩn hóa tập trọng số W = (w1,w2, . . 
. , wi, . . . , wn) theo công thức: 
Từ tập trọng số chuẩn hóa , ta tìm được trọng số 
của một tiêu chí nào đó 
Bước 4: Kiểm tra tính nhất quán của các đánh 
giá ở bước 1: 
Thực hiện tính tỷ số nhất quán (CR): 
Trong đó: 
Bảng 2. Chỉ số ngẫu nhiên 
N 3 4 5 6 7 8 9 >9 
RI 0,58 0,9 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49 
Đánh giá AHP được chấp nhận khí CR < 0,1. 
Phương pháp điều tra thực địa và tham vấn 
cộng đồng: Tiến hành thu thập tài liệu[2] và khảo 
sát thực địa đầm Đề Gi vào mùa khô và mùa mưa 
(tháng 4 và tháng 9 năm 2012). Đối với 03 xã ven 
đầm Đề Gi (xã Cát Minh, Cát Khánh (huyện Phù 
Cát), xã Mỹ Thành (huyện Phù Mỹ) được lựa chọn 
để nghiên cứu, tiến hành mời mỗi xã 20 người dân 
cùng với cán bộ xã (Lãnh đạo UBND xã, cán bộ 
nông nghiệp) về trụ sở UBND xã để trao đổi, cung 
cấp thông tin về hoạt động khai thác, nuôi trồng 
thủy sản trên địa bàn từng xã. 
Võ Thanh Tịnh, Chế Đình Lý 
 188
Phương pháp Delphi[1]: cung cấp các chỉ tiêu, 
số liệu kinh tế-xã hội và môi trường cho 15 chuyên 
gia là cán bộ công tác tại các Sở Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, 
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Chi 
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh 
Bình Định để đánh giá độc lập và cho điểm cho 
từng tiêu chí. Thang điểm đánh giá cụ thể áp dụng 
như bảng 3. 
Bảng 3. Thang điểm đánh giá tính bền vững áp dụng đánh giá cấp cộng đồng 
Mức độ đánh giá Kém bền vững Bền vững yếu Bền vững trung bình Khá bền vững Bền vững 
Điểm 0-20 20-40 40-60 60-80 80-100 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Sau khi cung cấp các thông tin cụ thể về tình 
hình kinh tế-xã hội và môi trường 03 xã ven đầm Đề 
Gi cho 15 chuyên gia để đánh giá, cho điểm cho 
từng tiêu chí và tính trọng số theo phương pháp 
AHP [4] cho các nguyên tắc và tiêu chí, ta có kết 
quả như bảng 4. 
Bảng 4. Tổng hợp kết quả đánh giá 
Nguyên tắc Trọng số các nguyên tắc Tiêu chí 
Trọng số 
tiêu chí 
Điểm đánh giá trung bình của các 
chuyên gia 
Mỹ Thành Cát Minh Cát Khánh 
1. Tích hợp các mục tiêu 
kinh tế xã hội với vai trò của 
ngành thủy sản 
0,18 
KT1 0,38 60,0 70,0 58,3 
KT2 0,19 58,3 70,0 70,0 
KT3 0,23 40,0 50,0 40,0 
KT4 0,20 70,0 40,0 60,0 
2. Sử dụng hiệu quả tài 
nguyên, bảo vệ môi trường 
ở đới bờ và vấn đề biến đổi 
khí hậu 
0,29 
MT1 0,21 78,3 41,7 70,0 
MT2 0,23 40,0 70,0 40,0 
MT3 0,36 58,3 50,0 48,3 
MT4 0,20 50,0 48,3 40,0 
3. Thể chế, chính sách quản 
lý của nhà nước nhằm hỗ 
trợ phát triển cộng đồng dân 
cư ven biển 
0,24 
CS1 0,25 60,0 60,0 60,0 
CS2 0,37 50,0 60,0 61,7 
CS3 0,24 58,3 51,7 60,0 
CS4 0,14 80,0 70,0 60,0 
4. Trách nhiệm đối với các 
thế hệ tương lai 0,29 
TN1 0,36 60,0 60,0 60,0 
TN2 0,12 48,3 70,0 60,0 
TN3 0,22 40,0 41,7 58,3 
TN4 0,31 40,0 58,3 58,3 
Kết quả đánh giá các nguyên tắc phát triển 
bền vững: 
Điểm đánh giá các nguyên tắc bằng tổng điểm 
các tiêu chí trong một nguyên tắc nhân với trọng số 
của nguyên tắc phát triển bền vững. 
Qua kết quả đánh giá ta thấy mức độ phát triển 
bền vững đối với 03 xã thuộc loại hình đánh bắt, 
nuôi trồng hải sản ven đầm Đề Gi đạt 55,5/100 điểm 
và xếp loại trung bình. Trong 4 nguyên tắc được lựa 
chọn để đánh giá tính bền vững cộng đồng khai 
thác, nuôi trồng thủy sản, tác giả nhận thấy Nguyên 
tắc 2 (sử dụng hiệu quả tài nguyên môi trường và 
ứng phó với BĐKH) và Nguyên tắc 4 (trách nhiệm 
đối với thế hệ tương lai) có ảnh hưởng lớn đến sự 
phát triển bền vững đến cộng đồng khai thác, nuôi 
trồng thủy sản ven đầm Đề Gi. 
Đánh giá tính bền vững cộng đồng khai thác  
 189 
Bảng 5. Kết quả đánh giá tổng hợp về tính bền vững các nguyên tắc 
Kết quả đánh giá từng tiêu chí: 
Điểm đánh giá cho mỗi tiêu chí của từng xã 
bằng điểm đánh giá trung bình của các chuyên gia 
các nhân với trọng số của từng tiêu chí phát triển 
bền vững. 
Kết quả đánh giá cho từng tiêu chí cho thấy một 
số tiêu chí có điểm số đánh giá cao cần phát huy lợi 
thế như đời sống kinh tế tương đối ổn định, có sự 
quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, y tế và bước 
đầu đã có những đề tài, chương trình, dự án nghiên 
cứu với mục tiêu góp phần phát triển bền vững đầm 
Đề Gi và cộng đồng dân cư các xã ven đầm. Tuy 
nhiên còn một số tiêu chí có điểm đánh giá thấp đề 
xuất cộng đồng này cải thiện bao gồm: KT3 (gia 
tăng dân số và an ninh chính trị, trật tự xã hội); qua 
đánh giá ta cũng thấy 3 xã được lựa chọn để đánh 
giá đều chịu tác động của biến đổi khí hậu và nước 
biển dâng ( tiêu chí MT4 ). Bên cạnh đó các địa 
phương này cũng cần có chính sách hỗ trợ ngư dân 
trong đánh bắt xa bờ (tiêu chí CS4) và mỗi địa 
phương cần phải xây dựng quy hoạch phát triển 
kinh tế xã hội gắn với hoạt động khai thác, nuôi 
trồng thủy sản và công tác bảo vệ môi trường, ứng 
phó với biến đổi khí hậu (TN2). 
Bảng 6. Kết quả đánh giá chi tiết về tính bền vững các tiêu chí 
Tiêu chí Ký hiệu 
Mỹ 
Thành 
Cát 
Minh 
Cát 
Khánh 
Điểm 
Trung 
bình 
1.1. Đời sống kinh tế (thu nhập, tỉ lệ hộ nghèo) KT1 22,8 26,6 22,2 23,9 
1.2. Đời sống văn hóa, sinh hoạt của người dân KT2 11,1 13,3 13,3 12,6 
1.3. Giảm sức ép gia tăng dân số, ổn định an ninh, trật tự xã hội KT3 9,0 11,3 9,0 9,8 
1.4. Cơ sở hạ tầng và các phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản KT4 14,3 8,2 12,2 11,6 
2.1. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản MT1 16,4 8,7 14,7 13,3 
2.2. Khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản MT2 9,3 16,2 9,3 11,6 
2.3. Chất lương môi trường ở đới bờ MT3 21,2 18,2 17,6 19,0 
2.4. Tác động của BĐKH đối với cộng đồng dân cư ven biển MT4 9,8 9,4 7,8 9,0 
3.1. Ban hành văn bản về chính sách pháp luật và ý thức tuân thủ 
pháp luật của người dân CS1 15,2 15,2 15,2 15,2 
3.2. Các đề tài nghiên cứu phục vụ cộng đồng dân cư ven biển. CS2 18,4 22,1 22,7 21,1 
3.3. Chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và cơ chế thu 
hút đầu tư phát triển đới bờ CS3 14,1 12,5 14,5 13,7 
3.4. Chính sách hỗ trợ người dân đánh bắt, nuôi trồng thủy sản CS4 10,9 9,5 8,2 9,5 
4.1.Quan tâm, đầu tư phát triển giáo dục, y tế TN1 21,7 21,7 21,7 21,7 
4.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo 
chuẩn mới TN2 5,7 8,2 7,0 7,0 
4.3. Có áp dụng nguyên tắc phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó biến đổi 
khí hậu TN3 8,6 9,0 12,6 10,1 
4.4. Bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái TN4 12,2 17,8 17,8 15,9 
Nguyên tắc Mỹ Thành Cát Minh Cát Khánh Điểm Trung bình 
1. Tích hợp các mục tiêu kinh tế xã hội với vai trò của 
ngành thủy sản 10,3 10,7 10,2 10,4 
2. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường ở 
đới bờ và vấn đề BĐKH 16,4 15,2 14,3 15,3 
3. Thể chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển cộng 
đồng dân cư ven biển 14,1 14,2 14,5 14,3 
4. Trách nhiệm đối với các thế hệ tương lai 14,0 15,4 17,1 15,5 
Tổng điểm 55,5 
Võ Thanh Tịnh, Chế Đình Lý 
 190
Nhận xét, đề xuất: những tiêu chí có điểm đánh 
giá thấp, cần khắc phục và cải thiện cho từng xã cụ 
thể như sau: 
Xã Mỹ Thành: Đối với địa phương này các 
vấn đề cần phải cải thiện như tình trạng gia tăng dân 
số cao, đây cũng là đặc thù chung của địa phương 
có hoạt động đánh bắt thủy sản. Đồng thời, để đảm 
bảo phát triển bền vững cần có kế hoạch ứng phó 
với biến đổi khí hậu như trồng rừng phòng hộ ven 
biển chắn gió bão, cát bay. Bên cạnh đó, cần phải 
xây dựng quy hoạch định hướng phát triển ngành 
khai thác thủy sản, nhất là hoạt động đánh bắt xa bờ. 
Xã Cát Minh: Đề xuất cải thiện phương tiện 
khai thác thủy sản để phát triển hài hòa giữa đánh 
bắt, nuôi trồng thủy sản. Có biện pháp xử lý triệt 
để các hộ dân sử dụng xung điện, xiếc máy khai 
thác hủy duyệt nguồn lợi thủy sản; cải thiện và 
phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản như 
nghiên cứu các loài thủy sản có giá trị để đưa vào 
nuôi trồng có hiệu quả; phục hồi rừng ngập mặn 
do trước đây người dân phá hủy để nuôi trồng 
thủy sản, chuẩn bị kế hoạch ứng phó với biến đổi 
khí hậu; hỗ trợ người dân về kỹ thuật nuôi trồng 
thủy sản và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và 
môi trường theo chuẩn mới. 
Xã Cát Khánh: Đây là xã chịu nhiều tác động 
của BĐKH và nước biển dâng, do đó cần phải có kế 
hoạch di dời các hộ dân ở vùng trũng thấp, giáp biển 
lên các khu vực cao, có chính sách hỗ trợ ngư dân 
đánh bắt xa bờ và xây dựng quy hoạch định hướng 
phát triển kinh tế xã hội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Koenraad Tommissen, 2008. Tư vấn quản lý 
một quan điểm mới. Nxb. Tổng hợp thành phố 
Hồ Chí Minh. 
2. Lê Thị Vinh, Dương Trọng Kiểm và nnk, 2012. 
Chất lượng nước đầm Đề Gi, tỉnh Bình Định. 
Tuyển tập nghiên cứu biển - Tập XVIII, Nxb 
Khoa học Kỹ thuật. 
3. Štpán Hřebík, Viktor Třebický, Tomáš 
Gremlica, 2006. “Manual Sustainable 
Development for planning and evaluation of at 
the regional level”. Published by Office of the 
Government of the Czech Republic. 
4. Thomas L. Saaty, 1990. “Models, Methods, 
Concepts & Applications of the Analytic 
Hierarchy Process. Kluwer Academic 
Publishers, Boston. 
5. Website:  (Tuyên bố của Liên 
hợp quốc về môi trường và phát triển (1992) tại 
Rio de Janeiro, Brazil). 
SUSTAINABILITY ASSESSMENT OF AQUACULTURE 
AND FISHING COMMUNITIES IN DE GI LAGOON, 
BINH DINH PROVINCE 
Vo Thanh Tinh, Che Dinh Ly 
Institute for Environment and Resources-Vietnam national university HoChiMinh City 
ABSTRACT:De Gi Lagoon is one of the large lagoon of Binh Dinh province. The study and evaluation on 
sustainability of the fishing and aquaculture communities around the lagoon show that the level of sustainable 
development is in medium level and there are many criteria with low-scores, including poor planning, no 
policy to support fishermen and sensitive effects of climate change. 
Keyword: fisheries, sustainability, coastal zone. 
Đánh giá tính bền vững cộng đồng khai thác  
 191 
Phụ lục: Bảng cung cấp thông tin về các tiêu chí kinh tế - xã hội 
và môi trường cho các chuyên gia đánh giá 
Bảng 1. Thông tin chi tiết các tiêu chí đánh giá xã Mỹ Thành 
Nguyên tắc Ký hiệu Tiêu chí Điều kiện thực tế hiện nay về hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản 
1. Tích hợp các mục 
tiêu kinh tế xã hội 
với vai trò của 
ngành thủy sản 
KT1 
- Tổng thu ngân sách 1.644.490.981 đồng, đạt 106 % KH HĐND xã và đạt 141 % KH huyện giao. 
- Tổng chi ngân sách: 1.633.748.768 đồng. 
- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 1.960 tấn, đạt 93,5 %. 
- Năng xuất lúa bình quân 52 tạ/ha, sản lượng ước đạt 572 tấn. 
- Làm muối: 50 ha, sản lượng 6000 tấn/năm 
- Tỷ lệ hộ nghèo: 10,09%. 
KT2 
- Trường THCS: tỷ lệ đạt chuẩn trở lên 100%. 
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 90% 
- Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em từ dưới 5 tuổi đạt 100%. 
- Số trẻ em bị suy dinh dưỡng: chiếm tỷ lệ 18,6%, 
- Tỷ suất sinh trong năm 18,49%. 
KT3 
- Tình hình an ninh chính trị ổn định. 
- Tổ chức Phật giáo hoạt động bình thường đúng pháp luật. 
- Trong năm 2011 phạm pháp hình sự xảy ra 21 vụ so với năm 2010 giảm 8 vụ, đánh người gây 
thương tích 08 vụ; trộm cắp tài sản 05 vụ; gây rối ANTT 06 vụ; đốt phá huỷ hoại tài sản 01 vụ. 
 KT4 
- Hoàn thành tuyến đường Xuân Bình - Vĩnh Lợi dài 1880m. 
- Làm mới hệ thống ván cống vỏ khổ ngăn mặn giữ ngọt. 
- Số tàu thuyền đóng mới trong năm là 6 chiếc, với công suất 540 CV. 
- Số tàu thuyền trên toàn xã là 302 chiếc với tổng công xuất 21.952 CV. 
- Trong đó, tàu có công suất lớn đánh bắt ở các ngư trường 249 chiếc, với công suất 20.779CV. 
Số tàu thuyền có công suất nhỏ đánh bắt tại địa phương là 53 chiếc, công suất 1.173 CV. 
2. Sử dụng hiệu quả 
tài nguyên, bảo vệ 
môi trường ở đới bờ 
và ứng phó biến đổi 
khí hậu 
MT1 
- Tổng sản lượng đánh bắt thủy sản 11.250 tấn, đạt 80,3 % KH HĐND xã, đạt 124 % KH huyện giao. 
- Nuôi cá, tôm: 73,8 ha 
- Tôm trắng: 50 ha, sản lượng: 80 tấn 
- Hàu: 2,5 ha, 5-6 tấn/ năm 
- Sản lượng cua giảm 80%, các loài khác giảm 50-60%. 
MT2 - Kết quả quan trắc đối với thông số COD, BOD5 và NH4
+ tại khu vực Cửa Đề Gi cho thấy hàm 
lượng vượt tiêu chuẩn cho phép và dao động từ 1,5 - 4 lần. 
MT3 
- Hàm lượng khí CO và SO2 trong môi trường không khí xung quanh tại hầu hết đều nằm trong 
giới hạn cho phép. 
- Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng đất tại những khu vực các xã ven biển có giá trị pH rất 
thấp điều này cho thấy đất có đã bị chua hóa. Đồng thời, một trong những nguyên nhân chính 
làm cho đất bị ô nhiễm trong thời gian qua là việc sử dụng thuốc BVTV của người nông dân 
không đúng chủng loại, nồng độ liều lượng theo hướng dẫn. 
MT4 
- Năm 2010 hạn hán làm thiếu nước sản xuất 37 ha và 45 hộ dân thiếu nước sinh hoạt. 
- Trong năm 2009 bão làm sạc lở 100 m bờ kè đầm Đề Gi 
3. Thể chế, chính 
sách quản lý của 
nhà nước nhằm hỗ 
trợ phát triển cộng 
đồng dân cư ven 
biển 
CS1 
- Người dân đã bước đầu có ý thức tuân thủ pháp luật nhưng còn ở mức độ thấp. 
- Năm 2009 và 2010 xảy ra 02 đợt tụ tập phản đối các doanh nghiệp khai thác titan của người dân 
CS2 - Tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp đầm Đề Gi 
CS3 - Chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường còn yếu. 
CS4 - Chính sách hỗ trợ ngư dân còn hạn chế 
4. Trách nhiệm đối 
với các thế hệ 
tương lai 
TN1 
- Phấn đấu đạt tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt trên 95% đến 2015. 
- Dân số tiếp cận dịch vụ y tế đạt 100%. 
- Tiếp tục giữ vững đạt chuẩn quốc gia bậc THCS. 
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. 
- Tình trạng trẻ em bỏ học sớm để phụ giúp gia đình còn phổ biến. 
TN2 - Chưa thực hiện công tác quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội môi trường theo chuẩn nông thôn mới. 
TN3 - Chưa triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu.- Việc trồng rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu chưa đươc người dân hưởng ứng 
TN4 - Chưa có quy hoạch khu bảo tồn biển, đất ngập nước ven biển. 
Võ Thanh Tịnh, Chế Đình Lý 
 192
Bảng 2. Thông tin chi tiết các tiêu chí đánh giá xã Cát Minh 
Nguyên tắc Ký hiệu Tiêu chí Điều kiện thực tế hiện nay về hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản xã Cát Minh 
1. Tích hợp các mục 
tiêu kinh tế xã hội 
với vai trò của 
ngành thủy sản 
KT1 
- Tổng thu ngân sách : 1.850.780.000 đồng 
- Tổng chi ngân sách: 1.843.700.000 đồng. 
- Năng xuất lúa bình quân 52 tạ/ha. 
- Nuôi tôm; 450 hộ, thu nhập 25 triệu/hộ/năm 
- Làm muối: 56 ha. 
- Tỷ lệ hộ nghèo 10,09%. 
KT2 
- Hoàn thành công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp: tuyển mới vào lớp 1 đạt tỷ lệ 98,96%; lớp 
6 đạt tỷ lệ 99,6% và lớp 10 đạt tỷ lệ 92,35%. 
- Trường THCS: tỷ lệ đạt chuẩn trở lên 100%. 
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 90% 
- Tổng số phụ nữ khám thai đạt 99,6 
- Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em từ dưới 5 tuổi đạt 100%. 
- Số trẻ em bị suy dinh dưỡng: chiếm tỷ lệ 18,6%, 
- Tổng biện pháp tránh thai trung bình: đạt 92,1%. 
- Tỷ suất sinh trong năm 18,49%. 
KT3 
- Tình hình an ninh chính trị ổn định. 
- Trong năm 2011 phạm pháp hình sự xảy ra 15, đánh người gây thương tích 10 vụ; 
KT4 
- Xây dựng mới một số tuyến đường giao thông nông thôn. 
- Nâng cấp sủa chữa tỉnh lộ ven biển 
- Theo số liệu thống kê tổng số tàu thuyền trên toàn xã là 283 chiếc với tổng công xuất 11.360 CV. 
- 40 ghe sử dụng xung điện xiếc máy khai thác hủy duyệt nguồn lợi thủy sản. 
- Khai tác xa bờ: 14 chiếc 
2. Sử dụng hiệu quả 
tài nguyên, bảo vệ 
môi trường ở đới bờ 
và ứng phó biến đổi 
khí hậu 
MT1 
- Tổng sản lượng đánh bắt 8.550 tấn, đạt 
- Nuôi cá chua: 5 ha 
- Tôm sú; 118 ha 
- cá đối: 60kg/ngày 
- Sản lượng cua giảm 80%, các loài khác giảm 50-60%. 
MT2 
- Nghèo tài nguyên khoáng sản. 
- Phá hủy cơ sở hạ tầng do vận chuyển titan. 
- Mất cân bằng về lợi ích kinh tế, gây mâu thuẫn và xung đột xã hội. 
MT3 
- Kết quả quan trắc đối với thông số COD và NH4+ tại các khu vực, Cửa Đề Gi cho thấy hàm 
lượng vượt tiêu chuẩn cho phép và dao động từ 1,5 - 4 lần. 
- Hàm lượng khí CO và SO2 trong môi trường không khí xung quanh tại hầu hết đều nằm trong 
giới hạn cho phép. 
- Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng đất tại những khu vực các xã ven biển có giá trị pH rất 
thấp điều này cho thấy đất có đã bị chua hóa. Đồng thời, một trong những nguyên nhân chính 
làm cho đất bị ô nhiễm trong thời gian qua là việc sử dụng thuốc BVTV của người nông dân 
không đúng chủng loại, nồng độ liều lượng theo hướng dẫn. 
MT4 
 - Năm 2009 lũ lụt làm ngập úng 30 ha lúa sản xuất. 
- Trong năm 2009 bão làm 15 căn nhà của người dân 
3. Thể chế, chính 
sách quản lý của 
nhà nước nhằm hỗ 
trợ phát triển cộng 
đồng dân cư ven 
biển 
CS1 - Người dân đã bước đầu có ý thức tuân thủ pháp luật nhưng còn ở mức độ thấp. 
CS2 - Tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp đầm Đề Gi 
CS3 - Chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường còn yếu. 
CS4 - Chính sách hỗ trợ ngư dân còn hạn chế 
4. Trách nhiệm đối 
với các thế hệ 
tương lai 
TN1 
- Phấn đấu đạt tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt trên 95% đến 2015. 
- Dân số tiếp cận dịch vụ y tế đạt 100%. 
- Tiếp tục giữ vững đạt chuẩn quốc gia bậc THCS. 
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. 
TN2 - Chưa thực hiện công tác quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội môi trường theo chuẩn nông thôn mới. 
TN3 - Việc trồng rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu bước đầu triển khai thực hiện và được người dân hưởng ứng 
TN4 
- Chưa có quy hoạch khu bảo tồn biển, đất ngập nước ven biển. 
- Đang xây dựng kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020 với tổng 
kinh phí trên 14 tỷ đồng. 
- Còn xảy ra tình trạng khai thác mang tính hủy duyệt nguồn lợi. 
Đánh giá tính bền vững cộng đồng khai thác  
 193 
Bảng 3.Thông tin chi tiết tình hình kinh tế-xã hội xã Cát Khánh 
Nguyên tắc Ký hiệu Tiêu chí Điều kiện Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cát Khánh 
1. Tích hợp các mục 
tiêu kinh tế xã hội 
với vai trò của 
ngành thủy sản 
KT1 
- Tổng thu ngân sách : 2.134.000.000 đồng 
- Tổng chi ngân sách: 2.233.700.000 đồng. 
- Năng xuất lúa bình quân 450 tạ/ha, sản lượng ước đạt 320 tấn. 
- Làm muối: 25 ha, sản lượng 6000 tấn/năm. 
- Tỷ lệ hộ nghèo 10,09%. 
KT2 
- Trường THCS: tỷ lệ đạt chuẩn trở lên 100%. 
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 90% 
- Tổng số phụ nữ khám thai đạt 99,6 
- Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em từ dưới 5 tuổi đạt 100%. 
- Số trẻ em bị suy dinh dưỡng: chiếm tỷ lệ 18,6%, 
- Tổng biện pháp tránh thai trung bình: đạt 92,1%. 
- Tỷ suất sinh trong năm 18,49%. 
KT3 
-Tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định. 
-Trong năm 2011 phạm pháp hình sự xảy ra 18 vụ , đánh người gây thương tích 10 vụ; trộm cắp tài sản 5 vụ; 
KT4 
- Xây dựng mới một số tuyến đường giao thông nông thôn. 
- Nâng cấp sủa chữa tỉnh lộ ven biển 
- Làm mới hệ thống ván cống vỏ khổ ngăn mặn giữ ngọt. 
- Theo số liệu thống kê tổng số tàu thuyền trên toàn xã là 558 chiếc với tổng công xuất 30.365 CV. 
- Trong đó, tàu có công suất lớn đánh bắt ở các ngư trường 149 chiếc. 
2. Sử dụng hiệu quả 
tài nguyên, bảo vệ 
môi trường ở đới bờ 
và ứng phó biến đổi 
khí hậu 
MT1 
- Tổng sản lượng đánh bắt 19.300 tấn. 
 - Nuôi cá, tôm: 73,8 ha 
- Nuôi trồng thủy sản: 55 ha, sản lượng 1950 tấn/ năm với 196 hộ gia đình tham gia 
- Nghêu: 3 hộ với 5 ha, sản lượng 16 tấn/ năm 
- Sản lượng cua giảm 80%, các loài khác giảm 50-60%. 
MT2 - Kết quả quan trắc đối với thông số COD và NH4
+ tại các khu vực, Cửa Đề Gi cho thấy hàm lượng vượt 
tiêu chuẩn cho phép và dao động từ 1,5 - 4 lần. 
MT3 
- Ô nhiễm do chất thải rắn ven đầm Đề Gi. 
- Hàm lượng khí CO và SO2 trong môi trường không khí xung quanh tại hầu hết đều nằm trong giới hạn 
cho phép. 
- Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng đất tại những khu vực các xã ven biển có giá trị pH rất thấp điều 
này cho thấy đất có đã bị chua hóa. Đồng thời, một trong những nguyên nhân chính làm cho đất bị ô nhiễm 
trong thời gian qua là việc sử dụng thuốc BVTV của người nông dân không đúng chủng loại, nồng độ liều 
lượng theo hướng dẫn. 
MT4 Chưa triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu. 
3. Thể chế, chính 
sách quản lý của 
nhà nước nhằm hỗ 
trợ phát triển cộng 
đồng dân cư ven 
biển 
CS1 
 - Năm 2009 lũ lụt làm ngập úng 50 ha lúa sản xuất. 
- Trong năm 2009 bão làm 22 căn nhà của người dân 
CS2 - Người dân đã bước đầu có ý thức tuân thủ pháp luật nhưng còn ở mức độ thấp. 
CS3 - Tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp đầm Đề Gi 
CS4 - Chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường còn yếu. 
4. Trách nhiệm đối 
với các thế hệ 
tương lai 
TN1 
- Phấn đấu đạt tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt trên 95% đến 2015. 
- Dân số tiếp cận dịch vụ y tế đạt 100%. 
- Tiếp tục giữ vững đạt chuẩn quốc gia bậc THCS. 
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. 
- Tình trạng trẻ em bỏ học sớm để phụ giúp gia đình còn phổ biến. 
TN2 - Chưa thực hiện công tác quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội môi trường theo chuẩn nông thôn mới. 
TN3 
- Chưa xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. 
- Việc trồng rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu chưa được người dân hưởng ứng 
TN4 
- Chưa có quy hoạch khu bảo tồn biển, đất ngập nước ven biển. 
- Đang xây dựng kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ đầm Đề Gi giai đoạn 2012-2015. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_ben_vung_cua_cong_dong_khai_thac_nuoi_trong_th.pdf