Đánh giá tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân Y 121 năm 2017
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 198 mũi tiêm của 86 điều dưỡng thuộc các khoa lâm
sàng của Bệnh viện Quân y 121, từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2017, thu được kết quả:
Kiến thức tiêm an toàn: 60,46% điều dưỡng được hướng dẫn tại khoa; 74,41% tự xem
tài liệu. Thực hành: 100% điều dưỡng chuẩn bị xe tiêm, khay tiêm, hộp chống sốc, phác
đồ chống sốc, bơm tiêm vô khuẩn và hộp đựng sắc nhọn đầy đủ; thực hiện đầy đủ 5
đúng khi tiêm và bảo đảm đúng kỹ thuật. Còn 36,87% điều dưỡng chuẩn bị thùng đựng
rác chưa đầy đủ; 58,08% không sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc; 31,82%
không giải thích với người bệnh khi tiêm thuốc; 26,77% không cô lập kim tiêm vào thùng
kháng thủng sau tiêm; 21,72% không rửa tay sau mỗi lần tiêm. Các yếu tố ảnh hưởng
đến tiêm an toàn: bệnh viện chưa hướng dẫn, tập huấn kiến thức tiêm an toàn cho điều
dưỡng (100%); phương tiện tiêm an toàn không phù hợp với yêu cầu sử dụng (69,2%);
phân loại, thu gom, xử lý chất thải không an toàn (55,05%); người bệnh thiếu thông tin
(51,51%), thiếu nhân lực điều dưỡng (27,91%); điều dưỡng quá tải công việc (25,58%).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân Y 121 năm 2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 48 ĐÁNH GIÁ TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 NĂM 2017 Dương Văn Ghỉ1 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang 198 mũi tiêm của 86 điều dưỡng thuộc các khoa lâm sàng của Bệnh viện Quân y 121, từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2017, thu được kết quả: Kiến thức tiêm an toàn: 60,46% điều dưỡng được hướng dẫn tại khoa; 74,41% tự xem tài liệu. Thực hành: 100% điều dưỡng chuẩn bị xe tiêm, khay tiêm, hộp chống sốc, phác đồ chống sốc, bơm tiêm vô khuẩn và hộp đựng sắc nhọn đầy đủ; thực hiện đầy đủ 5 đúng khi tiêm và bảo đảm đúng kỹ thuật. Còn 36,87% điều dưỡng chuẩn bị thùng đựng rác chưa đầy đủ; 58,08% không sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc; 31,82% không giải thích với người bệnh khi tiêm thuốc; 26,77% không cô lập kim tiêm vào thùng kháng thủng sau tiêm; 21,72% không rửa tay sau mỗi lần tiêm. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn: bệnh viện chưa hướng dẫn, tập huấn kiến thức tiêm an toàn cho điều dưỡng (100%); phương tiện tiêm an toàn không phù hợp với yêu cầu sử dụng (69,2%); phân loại, thu gom, xử lý chất thải không an toàn (55,05%); người bệnh thiếu thông tin (51,51%), thiếu nhân lực điều dưỡng (27,91%); điều dưỡng quá tải công việc (25,58%). Từ khóa: Tiêm an toàn, điều dưỡng. A STUDY ON SAFE INJECTION PRACTICES OF NURSING PERSONNEL IN 121 MILITARY HOSPITAL IN 2017 ABSTRACT A cross-sectional study of 198 injections of 86 nurses from the clinical departments of the Military Medical Hospital 121, from January to June 2017, yields the following results: The Knowledge of safe injections: 60.46% of nurses are guided in the department; 74.41% viewed the document. Practice: 100% nursing home preparation, injection tray, shock box, shock protection, aseptic syringe and sharp pointed box; Full 5 correct when injected and guaranteed technically correct. 36.87% of nurses preparing trash bins are incomplete; 58.08% did not kill quick hands before preparation; 31.82% did not explain to patients when injected; 26.77% did not isolate the needle in the puncture-resistant box after injection; 21.72% did not wash their hands after each injection. The Factors influencing safe injection: the hospital has not yet guided and trained safety injection for nursing (100%); Insufficient means of injection (69.2%); sorting, collecting and treating unsafe waste (55.05%); Patients lack information (51.51%), lack of nursing staff (27.91%); Nursing overwork (25.58%). Key words: Safety injection safety, nursing. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêm là một trong những kỹ thuật phổ biến đưa thuốc hoặc hóa chất vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và 1 Bệnh viện Quân y 121 Người phản hồi (Corresponding): Dương Văn Ghỉ ([email protected]) Ngày nhận bài: 22/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 49 phòng bệnh. Tiêm an toàn là mũi tiêm có sử dụng phương tiện vô khuẩn, phù hợp với mục đích, không gây hại cho người được tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người thực hiện tiêm và không gây chất thải nguy hại cho người khác. Nói cách khác, tiêm an toàn nhằm an toàn cho người bệnh (NB), an toàn cho nhân viên y tế và cho cộng đồng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, trung bình mỗi năm có khoảng 1,5 mũi tiêm/người và tại các nước đang phát triển, hằng năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó có tới 50% số mũi tiêm chưa đạt đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho một mũi tiêm an toàn. Từ năm 2001 đến nay, Bộ y tế đã phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào tiêm an toàn toàn quốc, đồng thời tiến hành một khảo sát thực trạng về tiêm an toàn vào những năm 2002, 2005 và 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều cán bộ y tế chưa cập nhật thông tin về tiêm an toàn, còn lạm dụng thuốc tiêm, chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm, cũng như xử lý an toàn chất thải phát sinh từ các hoạt động tiêm. Theo nghiên cứu về tiêm an toàn của Hội Điều dưỡng Việt Nam (2005) và Phòng Điều dưỡng – Tiết chế Bộ Y tế (2008) tại 8 tỉnh đại diện 3 vùng Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, trung bình 01 NB nội trú được tiêm 2,2 mũi/ngày. Do đó, không được gây hại cho NB và gây hại cho chính bản thân khi thực hiện các mũi tiêm luôn đòi hỏi sự hiểu biết và kỹ năng thực hành của điều dưỡng. Tại Bệnh viện Quân y 121, từ trước tới nay chưa có nghiên cứu, đánh giá nào về vấn đề tiêm an toàn. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 121 năm 2017” nhằm 2 mục tiêu: - Đánh giá thực hành mũi tiêm và kiến thức về tiêm an toàn của điều dưỡng - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới mũi tiêm không an toàn và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ các mũi tiêm an toàn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng các khoa lâm sàng thực hành tiêm (86 người) Thực hành 198 mũi tiêm (quan sát) Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2017. Tiêu chuẩn loại trừ: - Mũi tiêm bơm qua dây truyền. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Thiết kế bộ câu hỏi Cách chọn mẫu: quan sát các mũi tiêm trung bình của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 121 Phương pháp thu thập số liệu: quan sát thực hành 198 mũi tiêm của 86 điều dưỡng các khoa lâm sàng (theo17 tiêu chuẩn tiêm an toàn của Bộ Y tế), tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn (phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi). Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học, dùng phần mềm SPSS 16.0 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 50 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm các điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu Bảng 3: Cung cấp kiến thức về tiêm an toàn cho điều dưỡng (n = 86) Cung cấp kiến thức tiêm an toàn Tần số Tỉ lệ % Được đào tạo /tập huấn về tiêm an toàn trong quá trình công tác Có 0 0 Không 86 100 Bệnh viện hướng dẫn về tiêm an toàn Có 0 0 Không 86 100 Điều dưỡng trưởng khoa hướng dẫn về tiêm an toàn Có 52 60,46 Không 34 39,54 Tài liệu về tiêm an toàn Có 64 74,41 Không 22 25,59 Nhận xét: Có 52 điều dưỡng được hướng dẫn tiêm an toàn tại khoa chiếm 60,46%, có 64 điều dưỡng xem tài liệu tiêm an toàn tại khoa chiếm 74,41%. Ngoài ra Bệnh viện không tổ chức tập huấn cho điều dưỡng và chưa được dự khóa đạo tạo về tiêm an toàn. 3.2. Đánh giá thực hành của điều dưỡng về tiêm an toàn 3.2.1 Quan sát mũi tiêm của điều dưỡng theo các đường tiêm Bảng 4: Tỷ lệ mũi tiêm của điều dưỡng theo các đường tiêm (n = 198) Quan sát n Tỉ lệ % Tiêm bắp 109 55,05 Tiêm tĩnh mạch 86 43,43 Tiêm dưới da 03 1,52 Tiêm trong da 0 0 Nhận xét: Đường tiêm bắp chiếm (55,05%), tiêm tĩnh mạch chiếm (43,43%), tiêm dưới da chiếm (1,52%). Bảng 2: Trình độ chuyên môn (n = 86) Trình độ n Tỉ lệ % Sơ cấp 1 1,16 Trung cấp 85 98,84 Nhận xét: Đa số điều dưỡng có trình độ trung cấp chiếm (98,84%), điều dưỡng sơ cấp (1,16%). Bảng 1: Giới tính (n = 86) Giới tính n Tỉ lệ % Nam 24 27,90 Nữ 62 72,10 Nhận xét: Số điều dưỡng nữ 62 (72,1%) nhiều hơn điều dưỡng nam 24 (27,9%) HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 51 3.2.2 . Chuẩn bị dụng cụ trước khi tiêm Bảng 5: Chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện (n = 198) Quan sát Có Không n (%) n (%) Sử dụng xe tiêm/khay tiêm 198 (100) 0 Hộp chống sốc/phác đồ chống sốc 198 (100) 0 Kìm, bông cồn vô khuẩn 198 (100) 0 Hộp đựng sắc nhọn 198 (100) Thùng đựng rác đủ loại (vàng, xanh, trắng 125 (63,13) 73 (36,87) Bơm tiêm vô khuẩn các loại (1ml,5ml,10ml,20ml) 198 (100) 0 Nhận xét: Đa số điều dưỡng chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện (100%), chuẩn bị thùng đựng rác chưa đủ loại (36,87%). 3.2.3 Thực hành quy trình tiêm an toàn Bảng 6: Tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn tiêm an toàn (n = 198) Quan sát Có Không n (%) n (%) Sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc 83 (41,92) 115 (58,08) Sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da 75 (37,88) 123 (62,12) Giải thích với người bệnh khi tiêm thuốc 135 (68,18) 63 (31,82) Sát khuẩn vùng tiêm bằng bong cồn vô khuẩn đúng quy trình 152 (76,77) 46 (23,23) Thực hiện 5 đúng (đúng NB, đúng thuốc, đúng liều dung, đúng đường dung,đúng thời gian) 198 (100) 0 Rút pittông kiểm tra trước khi bơm thuốc 198 (100) 0 Bơm thuốc đảm bảo 2 nhanh 1 chậm 198 (100) 0 Nhận xét: Điều dưỡng thực hiện mang găng tay khi tiêm tĩnh mạch, thực hiện 5 đúng khi tiêm, rút pittông kiểm tra trước khi bơm thuốc và bơm thuốc đảm bảo 2 nhanh 1 chậm (100%). Không sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc chiếm (58,08%); không giải thích với NB khi tiêm thuốc chiếm (31,82%). Bảng 7: An toàn cho người tiêm và cho cộng đồng (n = 198) Quan sát Có Không n (%) n (%) Dùng kìm đậy lại nắp kim tiêm sau khi tiêm 125 (63,13) 73 (36,87) Cô lập kim tiêm vào thùng kháng thủng 145 (73,23) 53 (26,77) Mang găng tay tiêm tĩnh mạch 86 (100) 0 Rửa tay sau khi tiêm 155 (78,28) 43 (21,72) Nhận xét: Điều dưỡng không thực hiện đậy lại nắp kim tiêm sau tiêm (36,87%), không cô lập kim tiêm vào thùng kháng thủng (26,77%), không rửa tay sau tiêm (21,72%). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 52 3.3. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới mũi tiêm an toàn Bảng 8: Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêm an toàn Quan sát/phỏng vấn Đúng Sai n (%) n (%) Phương tiện tiêm an toàn không phù hợp với yêu cầu sử dụng (xe tiêm thuốc) 61 (30,80) 137 (69,20) Phân loại, thu gom, xử lý chất thải khi tiêm 89 (44,95) 109 (55,05) Người bệnh thiếu thông tin 96 (48,49) 102 (51,51) Thiếu nhân lực điều dưỡng 62 (72,09) 24 (27,91) Điều dưỡng quá tải công việc 64 (74,42) 22 (25,58) Nhận xét: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn như: phương tiện tiêm an toàn không phù hợp với yêu cầu sử dụng (xe tiêm thuốc) là 69,2%; phân loại, thu gom, xử lý chất thải không an toàn 55,05%; NB thiếu thông tin 51,51%; thiếu nhân lực điều dưỡng 27,91%; điều dưỡng quá tải công việc 25,58%. 4. KẾT LUẬN Qua đánh giá 198 mũi tiêm của 86 điều dưỡng thực hành tiêm tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quân y 121 chúng tôi rút ra kết luận: Cung cấp kiến thức tiêm an toàn cho điều dưỡng: bệnh viện chưa hướng dẫn, tập huấn kiến thức tiêm an toàn cho điều dưỡng (100%); có 60,46% điều dưỡng được hướng dẫn tiêm an toàn tại khoa và 74,41% điều dưỡng có xem tài liệu tiêm an toàn; Điều dưỡng chuẩn bị sử dụng xe tiêm, khay tiêm, hộp chống sốc, phác đồ chống sốc, bơm tiêm vô khuẩn và hộp đựng sắc nhọn đầy đủ. Còn 36,87% thùng đựng rác chưa đầy đủ; Điều dưỡng thực hiện đầy đủ 5 đúng khi tiêm và đảm bảo đúng kỹ thuật. Tuy nhiên chưa tuân thủ các tiêu chuẩn Tiêm an toàn như: không sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc (58,08%), không giải thích với NB khi tiêm thuốc (31,82%); Các hành vi nguy cơ như: không cô lập kim tiêm vào thùng kháng thủng sau tiêm (26,77%), không rửa tay sau mỗi lần tiêm (21,72%); Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn: bệnh viện chưa hướng dẫn, tập huấn kiến thức tiêm an toàn cho điều dưỡng (100%); phương tiện tiêm an toàn không phù hợp với yêu cầu sử dụng (xe tiêm thuốc) rất cao là (69,2%); phân loại, thu gom, xử lý chất thải không an toàn còn cao (55,05%); NB thiếu thông tin (51,51%); thiếu nhân lực điều dưỡng (27,91); điều dưỡng quá tải công việc (25,58%) . Kiến nghị: - Tổ chức đào tạo lại, đào tạo liên tục về tiêm an toàn cho đội ngũ điều dưỡng của bệnh viện; - Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình tiêm, truyền; - Tăng cường công tác truyền thông giáo dục về nguy cơ của tiêm, truyền đối với cán bộ y tế, NB và cộng đồng; - Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện tiêm an toàn phù hợp với yêu cầu thực hiện quy trình tiêm (xe tiêm thuốc). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Cảnh Chương và cộng sự (2009), “Kết quả khảo sát tiêm an toàn tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Kỷ yếu Hội (Xem tiếp trang 76)
File đính kèm:
danh_gia_tiem_an_toan_cua_dieu_duong_tai_benh_vien_quan_y_12.pdf

