Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 ở NCT và một số yếu tố liên

quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên các bệnh nhân

THA từ 60 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám Khoa điều trị cán bộ cao cấp Quân đội,

bệnh viện Quân y 175 từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Có 390 bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở

lên tham gia nghiên cứu trong 6 tháng. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ

lệ kiểm soát ở các phân nhóm khác nhau: THA không kèm đái tháo đường (ĐTĐ) và bệnh thận

mạn (BTM): 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): 39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có

ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11%. Tuổi ≥70 và ĐTĐ làm giảm khả năng

kiểm soát huyết áp. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 tương đương với các với các

nghiên cứu trong và ngoài nước, tuổi trên 70 và ĐTĐ là rào cản đối với kiểm soát huyết áp ở

NCT.

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5
1 Bệnh viện Quân y 175
2 Đại học Y Dược TP. HCM
Người phản hồi (Corresponding): Thân Hồng Anh ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/10/2019, ngày phản biện: 31/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP VÀ 
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ 
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Thân Hồng Anh1, Võ Thành Nhân2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 ở NCT và một số yếu tố liên 
quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên các bệnh nhân 
THA từ 60 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám Khoa điều trị cán bộ cao cấp Quân đội, 
bệnh viện Quân y 175 từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Có 390 bệnh nhân THA từ 60 tuổi trở 
lên tham gia nghiên cứu trong 6 tháng. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ 
lệ kiểm soát ở các phân nhóm khác nhau: THA không kèm đái tháo đường (ĐTĐ) và bệnh thận 
mạn (BTM): 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): 39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có 
ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11%. Tuổi ≥70 và ĐTĐ làm giảm khả năng 
kiểm soát huyết áp. Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8 tương đương với các với các 
nghiên cứu trong và ngoài nước, tuổi trên 70 và ĐTĐ là rào cản đối với kiểm soát huyết áp ở 
NCT.
Từ khóa: kiểm soát, huyết áp
ASSESSEMENT THE SITUATION OF THE BLOOD PRESSURE 
CONTROL AND SOME RELATED FACTORS IN IN ELDERLY PEOPLE WITH 
HYPERTENSION AT 175 MILITARY HOSPITAL
ABSTRACT
Objectives: Survey the blood pressure control rate according to JNC 8 in elderly and 
some related factors. Methods: Cross-sectional study was analyzed in hypertensive patients 
aged 60 and older who were receiving treatment at the Senior Military officials clinic of Military 
Hospital 175 from October 2015 to March 2016. Results: There were 390 hypertensive patients 
60 years or older who participated in the study for 6 months. The overallblood pressure control 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
6
rate according to JNC 8 guidelines was 55.9%. The blood pressure control rates in different 
subgroups were: 72.8% (patients without diabetes and chronic kidney diasease – CKD); 39,8% 
(patients with diabetes and no CKD); 32.9% (patients with CKD and with or without diabetes). 
The blood pressure control rate is too tight at 11%. Age above 70 and diabetes decreases 
blood pressure control. Conclusions: The rate of blood pressure control according to JNC 8 
is comparable to that of domestic and international studies, over 70 years and diabetes is a 
barrier to blood pressure control in elderly people.
Keywords: control, blood pressure.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý 
khá phổ biến ở người cao tuổi (NCT), chiếm 
khoảng trên 60% những người trên 65 tuổi 
và tác động đến hơn 1 tỷ người trên thế giới. 
THA là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất về tim 
mạch, là một trong các nguyên nhân hàng đầu 
gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới. Nhiều 
nghiên cứu đã chứng minh lợi ích giảm biến 
chứng, giảm tử vong trong điều trị THA và 
kiểm soát tốt huyết áp ở NCT.
Năm 2014, khuyến cáo của JNC 8 
đưa ra trị số huyết áp mục tiêu với người ≥ 
60 tuổi < 150/90 mmHg, người bệnh thận và/
hoặc đái tháo đường thì < 140/90 mmHg với 
bất kỳ lứa tuổi.Tại khoa điều trị cán bộ cao 
cấp quân đội- Bệnh viện quân y 175, bệnh 
nhân cao tuổi có THA chiếm hơn 50% số 
bệnh nhân đến khám và điều trị. Kiểm soát 
tốt huyết áp và điều trị các yếu tố nguy cơ là 
góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh 
nhân THA. Hiện nay các nghiên cứu về đánh 
giá kiểm soát huyết áp theo JNC 8 trên NCT 
còn hạn chế, vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài 
nghiên cứu này nhằm tiêu:
1. Xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp 
theo JNC 8 ở NCT có THA tại phòng khám 
khoa Điều trị cán bộ cao cấp- Bệnh viện quân 
y 175.
2. Xác định mối liên quan giữa kiểm 
soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng 
Những bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi 
đang điều trị THA ngoại trú THA từ 1 tháng 
trở lên tại phòng khám Khoa Điều trị cán bộ 
cao cấp Quân đội bệnh viện Quân y 175 từ 
tháng 10/2015 đến tháng 3/2016. 
Tiêu chuẩn chọn vào:bệnh nhân điều 
trị ngoại trú tại Bệnh viện được các bác sĩ của 
bệnh viện kê đơn và hướng dẫn điều trị thời 
gian > 1 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đang 
mắc các bệnh cấp tính (nhiễm trùng, đột quỵ 
cấp, nhồi máu cơ tim cấp...); bệnh nhân không 
hợp tác (giảm thính lực, không hợp tác,..).
2.2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt 
ngang mô tả, có phân tích.
2.3. Biến số chính
Bệnh nhân được hỏi bệnh để xác 
định : tuổi, thời gian phát hiện THA, xác định 
yếu tố nguy cơ tim mạch, các thuốc huyết áp 
đang điều trị.
Đo chỉ số nhân trắc của bệnh nhân: 
chiều cao, cân nặng, tính BMI.
Đo huyết áp tại phòng khám khoa 
A1- BV 175.
Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: 
nhóm mỡ, đường máu, định lượng Creatine 
huyết thanh, albumin niệu.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7
2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán
Kiểm soát huyết áp theo khuyến cáo 
của JNC 8
Kiểm soát huyết áp quá chặt: HA TT 
< 120 mm Hg và/hoặc HA TTr < 60 mm Hg.
Đái tháo đường: chẩn đoán theo tiêu 
chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ 2009. 
Bệnh thận mạn: chẩn đoán theo tiêu 
chuẩn KDOQI – Hội thận học Hoa Kỳ 2002.
Rối loạn lipid máu: chẩn đoán theo 
tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013.
Chỉ số khối cơ thể (BMI): được tính 
theo công thức: BMI (kg/m2) = cân nặng (kg) 
/ (chiều cao tính bằng m)2 và mã hóa thành 4 
giá trị theo tiêu chuẩn dành cho người châu Á 
trưởng thành theo đề nghị của WHO.
2.5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý 
theo phần mềm thống kê SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 10/2015 đến 
tháng 8/2016, tại phòng khám Khoa điều trị 
cán bộ cao cấp quân đội - Bệnh viện 175, có 
390 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu.
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Giới Nam 385 98,7
Nữ 5 1,3
Tuổi 60 - 69 213 54,6
70 - 79 96 20,6
≥ 80 81 20,8
Thời gian phát hiện THA < 5 năm 64 16,4
5 – 10 năm 156 40
≥ 10 năm 170 43,6
Chỉ số khối cơ thể Thiếu cân 5 1,3
Bình thường 87 22,3
Thừa cân 131 33,6
Béo phì 167 42,8
Thuốc hạ áp
Lợi tiểu 43 11
Ức chế men chuyển 258 66,2
Ức chế thụ thể 95 24,4
Ức chế Canxi 172 44,1
Ức chế beta 99 25,4
Thuốc khác 2 0,6
Nhận xét: Trong số 390 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 385 bệnh nhân nam chiếm 
tỷ lệ 98,7% có tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,3 ± 8,7. Thời gian phát hiện THA trung bình 
là 11,3 ± 7 năm. Nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển chiếm tỷ lệ 66,2%, 
rồi đến nhóm ức chế canxi chiếm tỷ lệ 44,1%. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
8
3.2. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8
Bảng 3.2: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo JNC 8
Nhóm bệnh nhân
Mục tiêu
( mmHg)
Tần số
(tổng số BN)
Tỷ lệ
 (%)
THA (không có ĐTĐ và BTM) < 150/90 150 (206) 72,8
THA + ĐTĐ ( không có BTM) < 140/90 43 (108) 39,8
THA + BTM (Có hoặc không ĐTĐ) < 140/ 90 25 (76) 32,9
Chung 218 (390) 55,9
Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo JNC 8 cho tất cả các nhóm đối tượng 
là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao nhất ở nhóm không ĐTĐ và BTM là 72,8%, tiếp đến 
nhóm có ĐTĐ không BTM là 39,8% và cuối cùng là nhóm BTM là 32,9%.
Bảng 3.3: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tần số ( tổng số BN) Tỷ lệ (%) p-values
< 70 136 (213) 63,8
0,002
70 - 79 44 (96) 45,8
≥ 80 38 (81) 46,1
 Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp cũng giảm dần theo tuổi. Lứa tuổi < 70 tuổi tỷ lệ 
kiểm soát huyết áp cao nhất là 63,8%, ở lứa tuổi trên 70 tỷ lệ kiểm soát huyết áp chỉ còn khoảng 
trên 45%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
3.3. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt
Bảng 3.4: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt
Các loại kiểm soát HA chặt Mức HA (mmHg) Tần số ( số BN) Tỷ lệ (%)
HATT < 120 37 9,5
HATTr < 60 6 1,5
HATT và HATTr < 120 và < 60 0 0
Chung 43 11
Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá chặt là 11% trong tổng số bệnh nhân tham 
gia nghiên cứu, trong đó hầu hết là kiểm soát quá chặt mức huyết áp tâm thu với tỷ lệ là 9,5 %.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
9
3.4. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.5: Mối liên giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy cơ
Yếu tố OR 95% CI P
Tuổi ≥ 70 0,489 0,325 – 0,734 0,001
TG phát hiện THA > 10 năm 0,627 0,418 – 0,940 0,023
Hút thuốc lá 1,261 0,875 – 2,026 0,337
Vận động thể lực 2,116 1,217 – 3,678 0,007
Rối loạn lipid máu 0,534 0,307 – 0,925 0,024
Đái tháo đường 0,293 0,191 – 0,450 < 0,001
TS gia đình có bệnh TM sớm 1,472 0,795 – 2,724 0,217
Béo phì 1,447 0,963 – 2,175 0,075
Nhận xét:
Qua phân tích đơn biến cho thấy: cho 
thấy kiểm soát huyết áp liên quan những bệnh 
nhân có tuổi ≥ 70 tuổi; có thời gian THA trên 
10 năm; thường xuyên luyện tập thể lực; bị rối 
loạn lipid máu và ĐTĐ với p < 0,05. Chúng 
tôi chưa thấy sự liên quan giữa kiểm soát 
huyết áp với các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá; 
béo phì và tiền sử gia đình có bệnh tim mạch 
sớm. Chúng tôi tiến hành phân tích đa biến 
mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp và các 
yếu tố liên quan trong phân tích đơn biến để 
khử nhiễu.
Bảng 3.6. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và một số yếu tố trong phân tích 
đa biến
Yếu tố OR 95% CI p
Tuổi ≥ 70 0,545 0,345 – 0,861 0,009
TG phát hiện THA > 10 năm 0,771 0,490 – 1,212 0,260
Vận động thể lực 1,733 0,953 – 3,151 0,072
Rối loạn lipid máu 0,660 0,370 – 1,177 0,159
Đái tháo đường 0,306 0,196 – 0,478 < 0,001
Nhận xét: Qua phân tích đa biến 
chúng tôi nhận thấy:Những bệnh nhân THA 
tuổi ≥ 70 khả năng kiểm soát huyết áp chỉ 
bằng 0,545 lần những bệnh nhân nhỏ hơn 70 
tuổi với OR = 0,545; 95% CI( 0,345 – 0,861); 
p = 0,009. Những bệnh nhân THA có kèm 
ĐTĐ khả năng kiểm soát huyết áp chỉ bằng 
0,306 lần những bệnh nhân không có ĐTĐ đi 
kèm với OR = 0,306; 95% CI (0,196 – 0,478); 
p < 0,001.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
10
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong 390 bệnh nhân cao tuổi có 
THA được đưa vào nghiên cứu có 98,7% là 
bệnh nhân nam, tỷ lệ giới tính khác với nhiều 
nghiên cứu trong và ngoài nước do đặc điểm 
cán bộ hưu trí cao cấp quân đội.Thuốc được 
sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển và 
ức chế can-xi với tỷ lệ lần lượt là 66,2% và 
44,1%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Trí 
tỷ lệ đó lần lượt là 56,9% và 44,9%; nghiên 
cứu của Trần Công Duy tỷ lệ đó là 58% và 
53,7% [7], [1]. Việc sử dụng các nhóm thuốc 
hạ áp còn phụ thuộc vào các bệnh lý kết hợp. 
Nếu các bệnh phối hợp là bệnh mạch vành, 
suy tim, ĐTĐ và BTM thì ưu tiên lựa chọn 
trong điều trị THA là nhóm ức chế men hoặc 
ức chế thụ thể.
4.2. Kiểm soát huyết áp theo JNC 8
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục 
tiêu của JNC 8 trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 55,9%. Tỷ lệ này gần tương đương với các 
nghiên cứu của Trần Công Duy tại bệnh viện 
Chợ Rẫy là 55,6% theo mục tiêu của ESH/ 
ESC 2013 và có khác với một số các nghiên 
cứu khác như: của Leng Ratana tại viện Lão 
Khoa Trung Ương là 87,1%; của Nguyễn 
Thanh Hoạt tại bệnh viện Thống Nhất theo 
JNC 7 là 33,6%, của Nguyễn Văn Trí tại các 
phòng khám quận huyện trên cả nước theo 
JNC 8 là 21,9% [1], [5], [3]. Tại Tây Ban Nha 
có khoảng 33,5% số người ≥ 65 tuổi có THA 
được kiểm soát tốt huyết áp, tại Mỹ tỷ lệ kiểm 
soát huyết áp ở người ≥ 60 tuổi là 50,5%, tại 
Trung Quốc tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở NCT tại 
bệnh viện là 51,7% [10],[11].Tuy có sự khác 
biệt trong các nghiên cứu nhưng cũng không 
thể phủ nhận tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở nước 
ta cũng như trên thế giới đang dần được cải 
thiện nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán 
và điều trị của y học, những nỗ lực củangành 
y tế trong giáo dục sức khỏe cộng đồng cũng 
như việc quản lý và theo dõi các bệnh lý mạn 
tính.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ 
lệ kiểm soát huyết áp ở nhóm THA kèm ĐTĐ 
mà không có BTM là 39,8%. Nghiên cứu của 
Leng Ratana năm 2011 cho thấy tỷ lệ kiểm 
soát huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ 
là 79,1% nếu lấy mục tiêu huyết áp là < 130/ 
80 mmHg ,còn Lê Kim Ngân nhận thấy tỷ lê 
kiểm soát huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi có ĐTĐ 
là 14,8% [5], [4].Tại Tây Ban Nha Gustavo 
CR cũng nhận thấy những bệnh nhân cao tuổi 
có ĐTĐ với huyết áp mục tiêu là < 130/85 
mmHg thì tỷ lệ kiểm soát huyết áp là 12,9% 
[10]. Ở nhóm bệnh nhân có BTM đi kèm, tỷ lệ 
kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 32,9 % thấp hơn so với 
nghiên cứu của Trần Công Duy là 43,% [1].
Muntner P và cộng sự nhận thấy, nếu huyết áp 
mục tiêu là < 140/90 mmHg thì tỷ lệ kiểm soát 
huyết áp ở nhóm ≥ 65 tuổi là 66%[12]. Nghiên 
cứu của Cai G cho thấy, kiểm soát huyết áp 
dưới mức 140/90 mmHg chỉ chiếm 29,6% 
những bệnh nhân cao tuổi có THA kèm BTM 
ở Trung Quốc [8]. Zhang Y trong nghiên cứu 
năm 2013 cho rằng tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu 
ở nhóm bệnh nhân THA có BTM ≥ 65 tuổi là 
30,4% [14].
Trong nghiên cứu này, có 9,5% bệnh 
nhân có HATT < 120 mmHg; 1,5% bệnh nhân 
có HATTr < 60 mmHg. Như vậy có 11% bệnh 
nhân có mức kiểm soát huyết áp quá chặt theo 
một số khuyến cáo và nghiên cứu gần đây. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
11
Hạ huyết áp tâm thu và/hoặc tâm trương dưới 
mức khuyến cáo không đem lại lợi ích so với 
mức huyết áp cao hơn mà còn tăng tỷ lệ các 
biến cố: nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp tư thế, 
tăng kali máu và suy giảm chức năng thận. 
4.3. Liên quan giữa kiểm soát 
huyết áp và một số yếu tố nguy cơ
Chúng tôi nhận thấy mối liên quan 
giữa kiểm soát huyết áp và các yếu tố nguy 
cơ: tuổi ≥ 70 và ĐTĐ. Kiểm soát huyết áp liên 
quan thời gian phát hiện THA trên 10 năm; rối 
loạn lipid máu và thói quen vận động thể lực 
thường xuyên trong phân tích đơn biến nhưng 
không phát hiện mối liên quan này sau khị 
hiệu chỉnh các yếu tố gây nhiễu trong phân 
tích đa biến. Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên 
quan giữa kiểm soát huyết áp với các yếu tố 
nguy cơ: hút thuốc lá, tình trạng béo phì và 
tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm.
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp thay đổi tùy 
theo các nhóm tuổi.Chúng tôi nhận thấynhững 
bệnh nhân THA tuổi ≥ 70 khả năng kiểm soát 
huyết áp chỉ bằng 0,545 lần những bệnh nhân 
nhỏ hơn 70 tuổi với OR = 0,545; 95% CI (0,345 
– 0,861); p = 0,009.Nghiên cứu của Gustavo 
CR lại cho thấy, tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao 
hơn ở nhóm từ 80 tuổi trở lên so với nhóm từ 
70 đến 80 tuổi [10]. Leng Ratana tại Viện Lão 
khoa Trung Ương nhận thấy tỷ lệ kiểm soát 
huyết áp nhóm dưới 70 tuổi là 85,4%; nhóm 
có độ tuổi từ 70 trở lên là 90,1% [5]. Có sự 
khác biệt này có thể là do tuổi càng cao càng 
suy giảm thể chất và trí nhớ nên và khả năng 
tài chính, khả năng tuân trị, kiên trị cũng giảm 
dần theo tuổi tác. Mặt khác, các thầy thuốc 
cũng không quá chú trọng việc điều trị huyết 
áp đạt mục tiêu ở người quá cao tuổi so với 
người trẻ. Theo Mutua EM thì tuổi cao là là 
yếu tố nguy cơ quan trọng cho việc khó kiểm 
soát huyết áp đạt mục tiêu [13].
Khả năng kiểm soát huyết áp ở bệnh 
nhân THA có ĐTĐ chỉ bằng 0,306 lần so với 
bệnh nhân THA không ĐTĐ với p < 0,001. 
Nghiên cứu của Leng Ratana tại Viện Lão 
Khoa Trung Ương và của Nguyễn Thị Mỹ 
Hạnh tại bệnh viện Trưng Vương thành phố 
Hồ Chí Minh nhận thấy bệnh nhân THA kèm 
ĐTĐ có tỷ lệ kiểm soát huyết áp thấp hơn 
nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ có ý nghĩa 
thống kê [5],[2]. Gu J nhận xét, ĐTĐ là yếu 
tố độc lập liên quan đến kiểm soát huyết áp 
không tốt [9].THA kèmĐTĐ đẩy nhanh bệnh 
nhân đến các bệnh lý tim mạch do xơ vữa, gây 
nên tổn thương cơ quan đích nặng nề và là 
một trong các lý do làm tỷ lệ kiểm soát huyết 
áp thấp hơn những bệnh nhân không ĐTĐ. 
Một huyết áp mục tiêu chặt chẽ hơn < 140/90 
mmHg cho bệnh nhân ĐTĐ thay vì mục tiêu 
< 150/90 mmHg cho những bệnh nhân không 
ĐTĐ có lẽ cũng là một nguyên nhân gây tỷ lệ 
kiểm soát huyết áp thấp hơn có ý nghĩa. 
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 390 bệnh nhân cao tuổi 
có THA điều trị tại phòng khám Khoa Điều trị 
cán bộ cao cấp bệnh viện Quân y 175, chúng 
tôi rút ra một số kết luận: tỷ lệ kiểm soát huyết 
áp chung theo JNC 8 là 55,9%. Tỷ lệ kiểm soát 
ở các phân nhóm: THA không kèm ĐTĐ và 
BTM: 72,8%; THA kèm ĐTĐ (không BTM): 
39,8%; THA kèm BTM (có hoặc không có 
ĐTĐ): 32,9%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp quá 
chặt là 11%.
Những bệnh nhân THA tuổi ≥ 70 khả 
năng kiểm soát huyết áp thấp hơn những bệnh 
nhân nhỏ hơn 70 tuổi.Những bệnh nhân THA 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
12
có kèm ĐTĐ khả năng kiểm soát huyết áp thấp 
hơn những bệnh nhân không có ĐTĐ. Chúng 
tôi chưa phát hiện mối liên quan giữa kiểm 
soát huyết áp và thời gian phát hiện THA,thói 
quen hút thuốc lá, vận động thể lực, rối loạn 
lipid máu, tình trạng béo phì và tiền sử gia 
đình có bệnh tim mạch sớm.
Nhìn chung tỷ lệ kiểm soát huyết áp 
theo JNC 8 trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương đương với các nghiên cứu trong và 
ngoài nước, ĐTĐ và tuổi từ 70 trở lên là rào 
cản đối với kiểm soát huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Công Duy (2014), Khảo sát 
tỷ lệ kiểm soát huyết áp và chất lượng cuộc 
sống ở bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ nội trú. Đại học y dược Tp Hồ 
Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn 
Thị Mỹ Duyên và cs (2013), “Khảo sát mối 
liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm 
soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang 
điều trị ngoại trú”, Tạp chí y học thực hành Tp 
Hồ Chí Minh, 17 (4).
3. Nguyễn Thanh Hoạt (2005). Khảo 
sát sự tuân thủ việc dung thuốc hạ áp trên 
bệnh nhân có tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện 
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Luận án 
tốt nghiệp thạc sỹ. Đại học y dược Tp HCM.
4. Lê Kim Ngân (2014). Khảo sát 
tình hình điều trị tăng huyết áp theo hướng 
dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2.Luận văn thạc sỹ y học. 
Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh.
5. Leng Ratana (2011). Nhận xét tình 
hình kiểm soát huyết áp và một số yếu tố nguy 
cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp. Luận 
văn thạc sỹ y học. Trường đại học y Hà Nội.
6. Bùi Thị Mai Tranh (2012), Sự tuân 
thủ việc dùng thuốc hạ áp trên bệnh nhân cao 
tuổi tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện 
quận 7 năm 2011, Luận án chuyên khoa cấp 2. 
Trường đại học y dược Tp Hồ Chí Minh.
 7. Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Thế 
Quyền (2015). Nguy cơ tim mạch của bệnh 
nhân tăng huyết áp Việt nam đang điều trị- Sử 
dụng bảng đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm 
theo WHO/ISH, Chuyên đề tim mạch học, 
Nhà xuất bản y học.
8. Cai G, Zheng Y, Sun X, (2013),” 
Servey of prevalence, Awareness, and 
Treatment rate in Chronic kidney disease 
patients with hypertension in China 
Collaborative group”, J Am Geriatr Soc, 
61(12), pp. 2160-7.
9. Gu J, Zhang XJ et al (2014), 
“Hypertension knowledge, awareness, 
and self-management behaviors affect 
hypertension control: a community-based 
study in Xuhui District, Shanghai, China”, 
Cardiology, 127(2), pp: 96-104. 
 10. Gustavo C Rodriguez Roca, Luis 
M Artigao Rodenas, Jose L Llisterri Caro et 
al,(2005), “ Control of hypertension in Elderly 
patients Receiving primary case in Spain”, 
Rev Esp Cardiol, 58, pp. 359-366.
11. Liang D, Li X, Wang L et al (2015), 
“ Current status of blood pressure control rate 
and antihypertensive drug use in the elderly 
coronary heart disease patients with diabetes 
mellitus and hypertension”, Zhonghua Yi Xue 
Za Zhi, 95(33), pp: 2709-14.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
13
12. Muntner P, Anderson A et al 
(2010), “Hypertension Awareness, Treatment, 
and Control in Adults With CKD: Results 
From the Chronic Renal Insufficiency Cohort 
(CRIC) Study, Am J Kidney Dis, 55(3): 441–
451.
13. Mutua EM et al, (2014), “Level 
of blood pressure control among hypertensive 
patients on follow-up in a Regional Referral 
Hospital in Central Kenya”, Pan Afr Med J, 
18: 278.
14. Zheng Y, Cai G, Chen XM, et al 
(2013), “Prevalence, awareness, treatment, 
and control of hypertension in the non-dialysis 
chronic kidney disease patients”, Chinese 
Medical Journal, 126(12), pp. 2276-2280.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_kiem_soat_huyet_ap_va_mot_so_yeu_to_lien.pdf