Đánh giá thực trạng các loại rừng làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Với mục tiêu đánh giá thực trạng rừng Bắc Kạn nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc thực hiện

chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Tác giả sử dụng phần mền Arcgis 10.2

tổng hợp số liệu từ bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê rừng của tỉnh Bắc Kạn, kết hợp với

khảo sát thực địa nhằm điều chỉnh, bổ sung để chuẩn hóa số liệu thuộc tính và không gian. Kết quả

nghiên cứu đã xác định được chính xác diện tích cụ thể từng loại rừng phân theo nguồn gốc hình

thành rừng, trữ lượng rừng, loài cây, kết quả cho thấy: Diện tích đất có rừng: 337.343,52 ha, trong

đó rừng tự nhiên: 286.221,23 ha, rừng trồng: 51.122,29 ha. Phân theo mục đích sử dụng rừng,

rừng Bắc Kạn bao gồm 3 loại: Rừng đặc dụng: 19.975,39 ha, rừng phòng hộ: 83.680,57 ha, rừng

sản xuất: 233.759,56 ha; về trữ lượng phân ra 5 nhóm: Giàu: 13.628,70 ha, trung bình: 47.825,92

ha, nghèo: 207.773,30 ha, nghèo kiệt: 41.517,80 ha, không có trữ lượng: 26.597,80 ha; về thành

phần các loại cây rừng: Gỗ: 194.463,70 ha, tre nứa: 3.944,20 ha, hỗn giao: 89.927,50 ha, cau dừa:

703,8 ha. Kết quả thẩm định các điểm ngoài thực địa cho thấy số liệu trích rút từ bản đồ xác định

hiện trạng các loại rừng chính xác đến 90,71%. Dữ liệu hiện trạng rừng hiện tại là cơ sở dữ liệu để

thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Bắc Kạn.

Từ khóa: Rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, Bắc Kạn

pdf 6 trang phuongnguyen 1300
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng các loại rừng làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng các loại rừng làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Bắc Kạn

Đánh giá thực trạng các loại rừng làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Bắc Kạn
ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 15 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC LOẠI RỪNG LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC CHI 
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI TỈNH BẮC KẠN 
La Thị Cẩm Vân1*, Trần Thị Thu Hiền1, Trần Văn Điền2, Đàm Xuân Vận2 
1Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên,2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Với mục tiêu đánh giá thực trạng rừng Bắc Kạn nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc thực hiện 
chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Tác giả sử dụng phần mền Arcgis 10.2 
tổng hợp số liệu từ bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê rừng của tỉnh Bắc Kạn, kết hợp với 
khảo sát thực địa nhằm điều chỉnh, bổ sung để chuẩn hóa số liệu thuộc tính và không gian. Kết quả 
nghiên cứu đã xác định được chính xác diện tích cụ thể từng loại rừng phân theo nguồn gốc hình 
thành rừng, trữ lượng rừng, loài cây, kết quả cho thấy: Diện tích đất có rừng: 337.343,52 ha, trong 
đó rừng tự nhiên: 286.221,23 ha, rừng trồng: 51.122,29 ha. Phân theo mục đích sử dụng rừng, 
rừng Bắc Kạn bao gồm 3 loại: Rừng đặc dụng: 19.975,39 ha, rừng phòng hộ: 83.680,57 ha, rừng 
sản xuất: 233.759,56 ha; về trữ lượng phân ra 5 nhóm: Giàu: 13.628,70 ha, trung bình: 47.825,92 
ha, nghèo: 207.773,30 ha, nghèo kiệt: 41.517,80 ha, không có trữ lượng: 26.597,80 ha; về thành 
phần các loại cây rừng: Gỗ: 194.463,70 ha, tre nứa: 3.944,20 ha, hỗn giao: 89.927,50 ha, cau dừa: 
703,8 ha. Kết quả thẩm định các điểm ngoài thực địa cho thấy số liệu trích rút từ bản đồ xác định 
hiện trạng các loại rừng chính xác đến 90,71%. Dữ liệu hiện trạng rừng hiện tại là cơ sở dữ liệu để 
thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Bắc Kạn. 
Từ khóa: Rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, Bắc Kạn 
Ngày nhận bài: 02/01/2019;Ngày hoàn thiện: 04/3/2019;Ngày duyệt đăng: 16/4/2019 
ASSESSING CURRENT STATUS OF FORESTS TO DEVELOP 
THE DATABASE FOR PAYMENT OF ENVIRONMENTAL SERVICES 
IN BAC KAN PROVICE 
La Thi Cam Van
1*
, Tran Thi Thu Hien
1
, Tran Van Dien
2
, Dam Xuan Van
2 
1College of Economics and Techniquer – TNU, 2University of Agriculture and Forestry - TNU 
ABSTRACT 
With the aim of assessement of the forest’s current status in Bac Kan province in order to develope 
a data base for determining the payment of forest environmental services in Bac Kan province. 
The author uses software Arcgis 10.2 to synthesize data from the forest status map, forest 
inventory map in Bac Kan province in combination with field surveys to adjust and implement to 
standardize featured data and space. The result of research process has defined the specific area of 
each forest type which is classified by origine of forest, forest volume, purpose of use and tree 
species. The results showed that: total forest land in Bac Kan is 337,43.52 ha, of which natural 
forest is 286,223.23 ha, plantation forest is 51,122.29 ha. Based purpose of forest use, the forest in 
Bac Kan consist of 3 types of forest: special-use forest is 19,975.39 ha, protection forest is 
83,680.57 ha, production forest is 233,759.56 ha. In term of forest volume, there are 5 types: rich 
forest is 13,628.70 ha, medium forest is 47,825.92 ha, poor forest: 207,773.30 ha, very poor forest 
is 41,517.80 ha and none volume is 26,597.80 ha. Classification of forest species, there are timber: 
194,463.70 ha, bambooes: 3,944.20 ha, mixed forest: 89,927.50 ha, coconut: 703.8 ha. The results 
of truthing in the field to consolidate the figures extracted from the map showed that the atribute 
and special data accurate about 90.71%. The data of current forest status is a database for 
implementing payment of forest environmental services in Bac Kan province. 
Keywords: Natural forest, plantation forest, special use forest, protection forest, production 
forest, Bac Kan 
Received: 02/01/2019; Revised: 04/3/2019; Approved: 16/4/2019 
* Corresponding author: Email: lacamvank17mt@gmail.com
La Thị Cẩm Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 16 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nguồn tài nguyên đất đai phong phú là điều 
kiện cơ bản cho Bắc Kạn phát triển nông - lâm 
nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn 
vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông 
Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của 
tỉnh khá đa dạng, phong phú, ngoài khả năng 
cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, 
thực vật quý hiếm, có giá trị và được coi là 
một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của 
vùng Đông Bắc. Theo kết quả theo dõi diễn 
biến tài nguyên rừng, đến 31/12/2016 diện 
tích trồng rừng của toàn tỉnh Bắc Kạn là 
91.128,2 ha, bằng 18,75% diện tích tự nhiên 
của toàn tỉnh và bằng 26,25% diện tích đất 
lâm nghiệp có rừng. Trong đó diện tích trồng 
rừng đã thành rừng là 67.809,7 ha, diện tích 
trồng rừng chưa thành rừng là 23.318,5 ha, 
Rừng phòng hộ có 92.290,1 ha, rừng sản xuất 
có 301.233,74 ha, rừng đặc dụng có 28.244,8 
ha [1]. Các khu rừng đem lại nhiều dịch vụ 
quan trọng, đặc biệt thông qua bảo vệ các lưu 
vực nước, hấp thụ các bon, làm sạch không 
khí và bảo tồn đa dạng sinh học... Bắc Kạn rất 
có tiềm năng thực hiện chính sách chi trả dịch 
vụ môi trường rừng, việc này sẽ thu hút một 
lực lượng đông đảo người dân tham gia bảo 
vệ rừng. Qua đó, người dân được tăng thêm 
thu nhập, góp phần ổn định cuộc sống, từng 
bước xóa đói giảm nghèo; nhận thức pháp 
luật và trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng của 
người dân được nâng cao; nâng cao ý thức 
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá 
nhân đối với sự nghiệp bảo vệ và phát triển 
rừng; huy động các nguồn lực xã hội để bảo 
vệ và phát triển rừng; đảm bảo cho người lao 
động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, 
bảo vệ, phát triển rừng được chi trả giá trị của 
rừng do mình tạo ra, đúng giá trị của rừng 
đem lại cho xã hội. Để xác định tiềm lực về 
các loại hình cung cấp dịch vụ từ rừng, việc 
đánh giá thực trạng rừng là vô cùng cần thiết. 
Việc đánh giá thực trạng rừng là cơ sở khoa 
học để xác định thế mạnh các loại hình cung 
cấp dịch vụ, góp phần cho công tác chi trả 
dịch vụ môi trường rừng được hiệu quả và 
thuận lợi. 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nội dung nghiên cứu 
- Xác định diện tích rừng Bắc Kạn phân theo 
loại rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng). 
- Xác định diện tích rừng Bắc Kạn phân theo 
điều kiện lập địa (rừng trên núi đất, rừng trên 
núi đá). 
- Xác định diện tích rừng Bắc Kạn phân theo 
loài cây (rừng gỗ, rừng hỗn giao, rừng tre 
nứa, rừng cau dừa). 
- Xác định diện tích rừng Bắc Kạn phân theo trữ 
lượng (rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, 
rừng nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng). 
Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng phần mềm Arcgis 10.2 trích xuất dữ liệu 
Các loại bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm 
kê rừng của tỉnh Bắc Kạn dưới dạng Mapinfo 
được thu thập và chuyển đổi sang dạng 
Arcgis, ứng dụng phần mềm Arcgis 10.2 trích 
xuất và giải đoán các dữ liệu hiện trạng rừng 
của tỉnh Bắc Kạn như: 
- Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo loại rừng 
(rừng tự nhiên, rừng trồng). 
- Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo điều kiện 
lập địa (rừng trên núi đất, rừng trên núi đá). 
- Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo loài cây 
(rừng gỗ, rừng hỗn giao, rừng tre nứa, rừng 
cau dừa). 
- Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo trữ lượng 
(rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng 
nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng). 
Thẩm định mức độ chính xác của cơ sở dữ 
liệu: Thẩm định thực địa, khảo sát và đánh 
giá trực tiếp ngoài hiện trường nhằm chuẩn 
hóa cơ sở dữ liệu bản đồ. Việc thẩm định 
ngoài hiện trường được tiến hành trên 180 
điểm ngẫu nhiên (xác định trước trên bản đồ) 
cho từng loại rừng phân theo nguồn gốc hình 
thành, điều kiện lập địa, trữ lượng rừng, loài 
cây. Mức độ chính xác được tính theo tỷ lệ % 
La Thị Cẩm Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 17 
số điểm đúng như phần mềm xác định so với 
thực tế thẩm định. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Diện tích rừng Bắc Kạn 
Căn cứ bản đồ hiện trạng rừng của tỉnh Bắc 
Kạn, diện tích rừng và đất rừng tỉnh Bắc Kạn 
tính đến năm 2016 như sau: 
- Diện tích đất có rừng: 337.343,52 ha, trong 
đó rừng tự nhiên: 286.221,23 ha, rừng trồng: 
51.122,29 ha, chia ra: 
+ Diện tích rừng đặc dụng: 19.975,39 ha 
+ Diện tích rừng phòng hộ: 83.680,57 ha 
+ Diện tích rừng sản xuất: 233.759,56 ha 
Cụ thể, diện tích rừng Bắc Kạn phân theo 
nguồn gốc hình thành rừng được thể hiện 
trong bảng 1. 
Rừng tự nhiên: 100% là rừng thứ sinh, tổng 
diện tích rừng tự nhiên là: 286.221,23 ha, 
trong đó các khu rừng đặc dụng như vườn 
quốc gia: 6.679,38 ha, khu bảo tồn thiên 
nhiên: 12.577,90 ha có Vườn quốc gia Ba Bể, 
khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, diện tích 
rừng tự nhiên phần lớn thuộc rừng phòng hộ 
đầu nguồn, tập trung chủ yếu ở các huyện 
Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn. Theo số liệu niên 
giám thống kê của tỉnh Bắc Kạn năm 2016 
diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn có 
xu hướng giảm, năm 2012 diện tích rừng tự 
nhiên của tỉnh là 294.717 ha đến năm 2016 
còn 286.221,23 ha, như vậy tỉnh Bắc Kạn cần 
quan tâm quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên hơn 
nữa bởi đây là loại rừng mang lại giá trị kinh 
tế cao cho tỉnh. 
Rừng trồng: Tính đến hết năm 2016 có diện 
tích 51.122,29 ha, chiếm 15,15% diện tích đất 
có rừng, thường tập trung ở những khu vực 
gần đường giao thông, gần khu dân cư, dễ 
tiếp cận chăm sóc. Các loài cây trồng chủ yếu 
là Thông, Keo, Mỡ... Rừng trồng chủ yếu là 
các diện tích rừng thuộc Chương trình 327 và 
661, tập trung ở tất cả các huyện trong Dự án 
trồng mới 5 triệu ha rừng, nhiều nhất là Bạch 
Thông và Chợ Mới. 
Phân theo điều kiện lập địa, rừng Bắc Kạn 
được phân bố trên hai loại hình lập địa chính 
là rừng trên núi đất và rừng trên núi đá, kết 
quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 1. Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo nguồn gốc hình thành rừng 
(Đơn vị tính: ha) 
Phân loại rừng Tổng diện tích 
Đặc dụng Phòng hộ 
Sản xuất Vườn 
quốc gia 
Khu bảo tồn 
thiên nhiên 
Đầu nguồn 
Rừng tự nhiên 286.221,23 6.679,38 12.577,90 79.178,71 187.785,24 
Rừng trồng 51.122,29 72,80 645,31 4.429,86 45.974,32 
Tổng 337.343,52 6.752,18 13.223,21 83.608,57 233.759,56 
(Nguồn: Số liệu thẩm định từ các bản đồ [2], [3], [4]) 
Bảng 2. Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo điều kiện lập địa 
(Đơn vị tính: ha) 
Phân loại rừng 
Tổng 
diện tích 
Đặc dụng Phòng hộ 
Sản xuất Vườn 
quốc gia 
Khu bảo tồn 
thiên nhiên 
Đầu nguồn 
Rừng trên núi đất 286.173,42 551,62 2.243,05 64.505,43 218.873,32 
Rừng trên núi đá 55.170,10 6.200,56 10.980,16 19.103,14 14.886,24 
Tổng 337.343,52 6.752,18 13.223,21 83.608,57 233.759,56 
(Nguồn: Số liệu thẩm định từ các bản đồ [2], [3], [4]) 
Diện tích rừng trên núi đất chiếm đa phần diện tích đất rừng, rừng trên núi đá có diện tích 
55.170,10 ha, chiếm 16,35% diện tích đất có rừng, phân bố ở các huyện trên địa bàn tỉnh, nhưng 
La Thị Cẩm Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 18 
tập trung nhiều ở huyện Na Rì, Ba Bể, nơi đây 
có địa hình hiểm trở, độ dốc cao khó khai thác, 
vận chuyển nên rừng còn sót lại nhiều loài cây 
có giá trị cao như: Đinh, Nghiến, Lát,... 
Phân theo loài cây, rừng Bắc Kạn có 4 kiểu 
rừng chính: Rừng gỗ lá rộng thường xanh 
hoặc nửa rụng lá; rừng tre, nứa; rừng hỗn giao 
gỗ và tre nứa; rừng cau dừa. Số liệu tổng hợp 
được thể hiện qua bảng 3. 
Trong các kiểu rừng trên, rừng gỗ có diện tích 
lớn nhất: 194.463,70 ha, chiếm 67,27% diện 
tích rừng tự nhiên phân theo loài. Rừng cau 
dừa có diện tích rất nhỏ, chiếm khoảng 0,25% 
tổng diện tích rừng tự nhiên. 
Rừng tre nứa có diện tích 3.944,20 ha, chiếm 
1,36% diện tích đất có rừng, được hình thành từ 
Vầu đinh Nứa tép hoặc Vầu, Nứa thoái hoá và 
một số loài khác như Lồ Ô, Luồng, Trúc..., 
phân bố ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh, nhưng 
nhiều nhất là Na Rì, Bạch Thông. Độ tàn che 
của rừng: 0,3 - 0,6. 
Rừng hỗn giao gỗ - Tre Nứa có diện tích 
89.927,50 ha, chiếm 31,11% diện tích đất có 
rừng, thường gặp ở những khu vực núi thấp, 
có tổ thành rất đa dạng, nhiều tầng tán, phân 
bố ở các huyện, thị trên địa bàn tỉnh nhưng 
tập trung nhiều nhất ở huyện Chợ Đồn, Bạch 
Thông. Độ tàn che của rừng: 0,3 - 0,7. 
Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo trữ lượng 
được chia ra làm các loại rừng sau: Rừng 
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng 
nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng. Số liệu 
tổng hợp được thể hiện trong bảng 4. 
Rừng giàu hiện chỉ còn lại diện tích 13.628,70 
ha, chiếm 4,04% diện tích đất có rừng, phân 
bố ở đỉnh dông, nơi dốc hiểm vùng núi cao 
trên địa bàn xã Nam Mẫu, Khang Ninh huyện 
Ba Bể; xã Kim Hỷ huyện Na Rì, xã Thượng 
Quan huyện Ngân Sơn. Tổ thành gồm các loài 
cây gỗ chủ yếu thuộc các họ Đay, họ Sến 
(Sapotaceae), họ Long Não (Lauraceae),... Độ 
tàn che của rừng: 0,6 - 0,7. 
Bảng 3. Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo loài cây 
(Đơn vị tính: ha) 
Phân loại rừng 
Tổng diện 
tích 
Đặc dụng Phòng hộ 
Sản xuất Vườn quốc 
gia 
Khu bảo tồn 
thiên nhiên 
Đầu nguồn 
Rừng gỗ 194.463,70 7.459,50 14.306,30 54.804,00 117.893,80 
Rừng tre nứa 3.944,20 - 12,70 429,30 3,502,20 
Rừng hỗn giao 89.927,50 61,00 258,90 23.939,10 65.668,60 
Rừng cau dừa 703,80 - - 6,30 697,50 
Tổng 289.039,20 7.520,50 14.577,90 79.178,70 187.762,20 
(Nguồn: Số liệu thẩm định từ các bản đồ [2], [3], [4]) 
Bảng 4. Diện tích rừng Bắc Kạn phân theo trữ lượng 
(Đơn vị tính: ha) 
Phân loại rừng 
Tổng 
diện tích 
Đặc dụng Phòng hộ 
Sản xuất Vườn 
quốc gia 
Khu bảo tồn 
thiên nhiên 
Đầu nguồn 
Giàu 13.628,70 3.179,52 5.587,24 3.889,14 972,80 
Trung bình 47.825,92 1,211,50 5.257,25 10.772,56 30.584,61 
Nghèo 207.773,30 1.203,23 1.776,40 60.505,23 144.238,44 
Nghèo kiệt 41.517,80 1.116,51 366,31 7.654,91 32.380,07 
Chưa có trữ lượng 26.597,80 41,42 236,01 786,73 25.533,64 
Tổng 337.343,52 6.752,18 13.223,21 83.608,57 233.759,56 
(Nguồn: Số liệu thẩm định từ các bản đồ [2], [3], [4]) 
La Thị Cẩm Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 19 
Rừng trung bình (IIIA2) có diện tích 
47.825,92 ha, chiếm 14,17% diện tích đất có 
rừng, phân bố chủ yếu ở các đỉnh dông, ven 
khe, nơi dốc hiểm vùng núi cao, xa, khó tiếp 
cận trên địa bàn các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, 
Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì và Bạch Thông, 
tổ thành gồm các loài cây gỗ thuộc các họ 
điển hình như: Giẻ (Fagaceae), Sến 
(Sapotaceae), Long Não (Lauraceae), Trám 
(Burseraceae), Xoan (Meliaceae), v.v... Độ 
tàn che của rừng: 0,5 - 0,6. 
Rừng nghèo (IIIA1) có diện tích 207.773,30 
ha, chiếm 61,59% diện tích rừng gỗ. Phân bố 
ở vùng núi cao, xa trên địa bàn các huyện, thị 
trong tỉnh nhưng tập trung nhiều các huyện 
Chợ Đồn, Ba Bể, Chợ Mới, tổ thành gồm các 
loài cây gỗ thuộc các họ Giẻ (Fagaceae), 
Trinh nữ (Mimosaceae), Long Não 
(Lauraceae), Trám (Burseraceae), Xoan 
(Meliaceae), Dung (Symplokcaceae), Sau sau 
Altingiaceae), ba mảnh vỏ (Fabaceae)... Độ 
tàn che của rừng: 0,3 - 0,5. 
Rừng nghèo kiệt có diện tích 41.517,80 ha, 
chiếm 12,31% diện tích rừng gỗ tập trung ở 
các huyện Chợ Đồn, Chợ Mới. 
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm diện 
tích rừng hiện có so với diện tích đất tự nhiên 
tại một thời điểm xác định, theo số liệu công 
bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016 của 
Bộ NNPTNT [5] thì Bắc Kạn là tỉnh đứng 
đầu cả nước về độ che phủ rừng. 
Bảng 5 dưới đây đã tổng hợp độ che phủ rừng 
của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh 
Bắc Kạn. 
Bảng 5 thể hiện độ che phủ rừng trên địa bàn 
các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn, qua 
bảng trên ta thấy độ che phủ rừng trung bình 
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là 70,5%, trong đó độ 
che phủ rừng tại huyện Pắc Nặm là thấp nhất, 
độ che phủ rừng ở đây chỉ đạt 52,3%, cao nhất 
là tại Chợ Đồn, độ che phủ đạt 78,7%. 
Kết quả kiểm tra thực địa cho thấy độ chính 
xác của số liệu bản đồ đạt 90,71%, việc phân 
loại và kết quả đánh giá mức độ chính xác 
được thể hiện qua Bảng 6: 
Bảng 5. Tổng hợp độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 
Đơn vị tính: ha 
Tên TP, 
huyện 
Tổng diện 
tích có rừng 
(ha) 
 Độ che 
phủ 
rừng 
(%) 
Chia theo nguồn gốc Chia theo mục đích sử dụng 
Rừng tự 
nhiên 
(ha) 
Rừng 
trồng 
(ha) 
Đặc dụng 
(ha) 
Phòng hộ 
(ha) 
Sản xuất 
(ha) 
Bắc Kạn 7.807,35 5.352,25 2.455,10 - 2.397,78 5.409,57 57,0 
Pắc Nặm 25.470,73 24.385,23 1.085,50 - 9.804,74 15.665,99 52,3 
Ba Bể 40.943,12 33.476,12 7.467,00 7.323,03 10.716,73 22.903,36 65,3 
Ngân Sơn 42.517,57 39.392,26 3.125,31 - 9.410,69 33.106,88 66,0 
Bạch Thông 41.286,96 34.719,25 6.567,71 4.463,52 16.915,97 19.907,47 76,8 
Chợ Đồn 71.730,84 60.328,60 11.402,24 2.059,92 15.343,71 54.327,21 78,7 
Chợ Mới 45.859,20 35.658,76 10.200,44 - 8.789,76 37.069,44 76,4 
Na Rì 61.727,75 52.908,76 8.818,99 6.128,92 10.502,95 45.095,68 73,7 
Tổng 337.343,52 286.221,23 51.122,29 19.975,39 83.608,57 233.759,56 70,5 
(Nguồn: [5], Số liệu thẩm định từ các bản đồ [2], [3], [4]) 
Bảng 6. Kết quả thẩm định mức độ chính xác cơ sở dữ liệu bản đồ ngoài thực tế 
Phân loại Tỷ lệ số điểm đúng (%) Trung bình (%) 
Rừng giàu Rừng TB Rừng nghèo 
Rừng tự nhiên 91,6 89,8 93,7 91,70 
Rừng trồng 87,6 91,2 90,4 89,73 
Trung bình 89,6 90,5 92,05 90,71 
La Thị Cẩm Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 15 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 20 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu đã xác định được chính 
xác diện tích cụ thể từng loại rừng phân theo 
nguồn gốc hình thành rừng, trữ lượng rừng, 
loài cây, kết quả cho thấy: Diện tích đất có 
rừng: 337.343,52 ha, trong đó rừng tự nhiên: 
286.221,23 ha, rừng trồng: 51.122,29 ha. 
Phân loại theo mục đích sử dụng rừng, rừng ở 
Bắc Kạn bao gồm 3 loại: Rừng đặc dụng: 
19.975.39 ha, rừng phòng hộ: 83.680,57 ha, 
rừng sản xuất: 233.759,56 ha; về trữ lượng 
phân ra 5 nhóm: giàu: 13.628,7 ha, trung 
bình: 47.825,92 ha, nghèo: 207.773,3 ha, 
nghèo kiệt: 41.517,8 ha, không có trữ lượng: 
26.597,8 ha; về thành phần các loại cây rừng: 
Gỗ: 194.463,7 ha, tre nứa: 3.944,2 ha, hỗn 
giao: 89.927,5 ha, cau dừa: 703,8 ha. 
Phần mềm Arcgis 10.2 có thể sử dụng xây 
dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng rừng bao 
gồm rừng phân theo nguồn gốc hình thành, 
điều kiện lập địa, trữ lượng rừng, loài cây. 
Mức độ chính xác đạt được 90,71% 
Kết quả đánh giá thực trạng rừng tỉnh Bắc 
Kạn là cơ sở dữ liệu cho việc xác định tiềm 
năng, đa dạng các loại hình cung cấp dịch vụ 
môi trường rừng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo chăm 
sóc và nuôi dưỡng rừng trồng sản xuất, 2017. 
[2]. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn, 
Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Bắc Kạn, 2016. 
[3]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh 
Bắc Kạn, Bản đồ giao đất giao rừng tỉnh Bắc Kạn, 
2016. 
[4]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh 
Bắc Kạn, Bản đồ quy hoạch ba loại rừng tỉnh Bắc 
Kạn, 2016. 
[5]. Bộ NN&PTNT, Quyết định số 1819/ BNN-
TCLN Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn 
quốc năm 2016, 2016. 
[6]. Bộ NN&PTNT, Quyết định số 1188/ BNN-
TCLN Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn 
quốc năm 2017, 2017. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_cac_loai_rung_lam_co_so_cho_viec_chi_tra.pdf