Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng bệnh lý răng miệng của bệnh nhân (BN) là nhân viên Liên
Hợp Quốc (LHQ) tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa Nam Xu-đăng. Đối tượng
và phương pháp: 179 BN (154 nam và 25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị từ tháng 11/2019 -
9/2020 tại Phòng khám Chuyên khoa Răng, Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 Việt Nam tại Bentiu,
Cộng hòa Nam Xu-đăng. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 37,3; nhóm tuổi gặp nhiều nhất
là 31 - 45 (110 BN chiếm 61,5%). Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân sự (92 BN chiếm 51%),
trong đó 25% đến từ Tiểu đoàn Mông Cổ. Trong số BN dân sự, 37/62 BN (58,1%) là người
Nam Xu-đăng. Bệnh lý chủ yếu là sâu răng và viêm nha chu (38,5% và 23,5%).
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 20 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG CỦA NHÂN VIÊN LIÊN HỢP QUỐC TẠI PHÂN KHU UNITY THUỘC PHÁI BỘ UNMISS - CỘNG HÒA NAM XU-ĐĂNG Trương Uyên Cường1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng bệnh lý răng miệng của bệnh nhân (BN) là nhân viên Liên Hợp Quốc (LHQ) tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa Nam Xu-đăng. Đối tượng và phương pháp: 179 BN (154 nam và 25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị từ tháng 11/2019 - 9/2020 tại Phòng khám Chuyên khoa Răng, Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 Việt Nam tại Bentiu, Cộng hòa Nam Xu-đăng. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 37,3; nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 31 - 45 (110 BN chiếm 61,5%). Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân sự (92 BN chiếm 51%), trong đó 25% đến từ Tiểu đoàn Mông Cổ. Trong số BN dân sự, 37/62 BN (58,1%) là người Nam Xu-đăng. Bệnh lý chủ yếu là sâu răng và viêm nha chu (38,5% và 23,5%). * Từ khóa: Bệnh lý răng miệng; Nhân viên Liên Hợp Quốc; Cộng hòa Nam Xu-đăng. Evaluation of the Common Odonto Stomatology Disease Status of United Nations Staff in Sector Unity - UNMISS Summary Objectives: To evaluate the ondonto stomatology disease status of the patients who are the United Nations staff in sector Unity, UNMISS - South Sudan. Subjects and methods: 179 patients including 154 males and 25 females with 310 times of visit for treatment and healthcare at the Ondonto Stomatology Department, Vietnam Level 2 Hospital (rotation 2) in Bentiu, South Sudan from November 2019 to September 2020. Results and conclusion: The average age was 37.3 years, mainly in the age group of 31 - 45 with 110 patients accounting for 61.5%. Patients were mostly military personnel (92 patients accounting for 51%), of which 25% came from the Mongolian Battalian. Among civilian patients, there were 37/62 South Sudanese patients accounting for 58.1%. The common diseases are dental caries and periodontitis (38.5% and 23.5%, respectively). * Keywords: Odonto stomatology disease status; United Nation staff; South Sudan. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã coi bệnh lý răng miệng là mối quan tâm lớn thứ 3 sau bệnh lý ung thư và tim mạch [8]. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nên những biến chứng tại chỗ như sưng, viêm, đau hoặc các biến chứng toàn thân như nhiễm trùng máu, áp xe lan tỏa hoặc là nguyên nhân của bệnh tim mạch. Từ đó ảnh hưởng tới tâm trí, thể lực và thẩm mỹ của người bệnh. 1Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, Bentiu, Cộng hòa Nam Xu-đăng Người phản hồi: Trương Uyên Cường ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/10/2020 Ngày bài báo được đăng: 17/12/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 21 Phân khu Unity thuộc tỉnh Bentiu là một trong ba căn cứ khó khăn nhất của Phái bộ Gìn giữ Hòa bình LHQ tại Nam Xu-đăng (UNMISS), hiện có khoảng hơn 3.000 nhân viên LHQ (bao gồm cả nhân viên quân sự và dân sự) đến từ nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Mông Cổ, Hàn Quốc, Nga, Ghana, Ấn Độ, Nam Xu-đăng, Việt Nam với các phong tục tập quán, lối sống, đời sống văn hóa tinh thần, ẩm thực khác nhau. Đặc biệt, thời tiết nắng nóng, điều kiện sinh hoạt còn nhiều hạn chế về thực phẩm, nước uống là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý về răng miệng. Với vai trò bảo đảm quân y cho nhân viên LHQ, việc nghiên cứu tình trạng bệnh lý răng miệng ở Phái bộ UNMISS là hết sức cần thiết nhằm chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực và dự phòng bệnh tật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên LHQ tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa Nam Xu-đăng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nhân viên LHQ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, thời gian từ tháng 11/2019 - 9/2020. Điều tra bệnh lý răng miệng của 7 đơn vị thuộc Phái bộ UNMISS: - Tiểu đoàn Bộ binh Ghana. - Tiểu đoàn Bộ binh Mông Cổ. - Đại đội Công binh Anh. - Đại đội Công binh Ấn Độ. - Đơn vị Cảnh sát. - Quan sát viên quân sự, tham mưu quân sự. - Nhân viên dân sự làm việc cho LHQ. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân là nhân viên làm việc cho LHQ tại Phân khu Unity (bao gồm cả nhân viên quân sự và dân sự) có bệnh lý về răng miệng, không có bệnh lý mạn tính kết hợp. - Bệnh nhân có nguyện vọng khám và điều trị bệnh lý răng miệng, tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân không phải nhân viên LHQ, kể cả các trường hợp được khám và cấp cứu về bệnh răng miệng nhưng không phải nhân viên LHQ hoặc tù nhân của LHQ. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu, điều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích. - Các bước tiến hành: + Dụng cụ khám răng thông thường: Ghế máy răng, khay quả đậu, gương, thám châm, nỉa nha khoa. Các dụng cụ điều trị tủy, hàn răng sâu; bộ dụng cụ nhổ răng, dụng cụ vệ sinh răng miệng: máy và đầu lấy cao răng siêu âm; dụng cụ cố định chấn thương răng: chỉ thép, composite, đèn quang trùng hợp, găng tay cao su Phiếu điều tra dịch tễ. + Thu thập thông tin trước nghiên cứu: Họ tên, tuổi, giới, chứng minh thư, mã BN, đơn vị, quốc tịch, tiền sử T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 22 + Khám lâm sàng, cận lâm sàng, chụp X quang, xác định tổn thương, nguyên nhân, tình trạng răng từ đó đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị. + Tiến hành điều trị theo tổn thương của BN. - Cách thu thập thông tin: + Phụ tá phô tô, ghi lại thông tin cá nhân trên chứng minh thư, mã số BN, giấy giới thiệu của Bệnh viện cấp 1, phát và thu lại phiếu điều tra dịch tễ học. + Số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu được ghi chép vào bệnh án nghiên cứu. - Phân loại đối tượng BN điều trị: Dựa vào quy trình chuẩn của LHQ (SOP) và Cẩm nang Hỗ trợ Y tế cho các phái đoàn của LHQ [6, 7]: + Nhân viên quân sự (Military Troops) và cảnh sát (Member of Formed Police Units). + Nhân viên là Sỹ quan tham mưu (Military Staff Officer) và Quan sát viên Quân sự (Military Observers). + Nhân viên dân sự (nhân viên địa phương - locally employed personnel/national staff và nhân viên quốc tế - UN international staff member). + Tổ chức LHQ (UN-agency staff). - Đánh giá tổn thương sâu răng dựa vào các triệu chứng [1]: + Cơ năng: Hội chứng ê buốt với các kích thích (nóng, lạnh, chua, ngọt), ngừng kích thích hết ê buốt. + Thực thể: Khám phát hiện thấy lỗ sâu lộ ngà răng, đáy gồ ghề, đổi màu, màu sắc phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của tổn thương. + Cận lâm sàng: X quang có hình ảnh mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai. - Đánh giá tổn thương viêm lợi dựa vào triệu chứng lâm sàng [3]: + Lâm sàng: Có mảng bám răng giáp bờ viền lợi. Hình thể của lợi thay đổi: bờ lợi, nhú lợi sưng, phù nề, phì đại tạo nên túi lợi giả. Màu sắc lợi màu đỏ sẫm, giảm độ săn chắc và tính đàn hồi của lợi. Lợi có thể chảy máu tự nhiên hoặc khi khám, tăng tiết dịch túi lợi. Tuy nhiên, không có túi lợi bệnh lý và không mất bám dính quanh răng. + X quang: Không thấy hình ảnh tiêu xương ổ răng. - Đánh giá tổn thương viêm quanh răng [5]: + Lâm sàng: Bao gồm các triệu chứng của viêm lợi. Mất bám dính quanh răng và tiêu xương ổ răng, hình thành túi lợi bệnh lý. Đau và lung lay răng. + Cận lâm sàng: X quang có hình ảnh tiêu xương ổ răng, mất xương vùng chẽ giữa các chân răng. - Đánh giá tổn thương viêm tủy [1]: + Lâm sàng: Đau tự nhiên, từng cơn, cơn đau kéo dài từ vài chục phút đến hàng giờ. Đau lan lên nửa đầu và thái dương cùng bên. Đau tăng khi kích thích, hết kích thích vẫn đau. Khám có lỗ sâu hoặc vết rạn nứt. + Cận lâm sàng: Nghiệm pháp thử tủy (+), kéo dài đáp ứng sau thử nghiệm. X quang có thể thấy lỗ sâu hoặc vết rạn nứt liên quan tới buồng tủy. Vùng cuống có phản ứng nhẹ, dây chằng giãn rộng. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Liên quan giữa tuổi và giới tính Bảng 1: Liên quan giữa tuổi và giới tính. 18 - 30 31 - 45 > 45 Tổng Tuổi Giới n % n % n % n % Nam 30 83,3 92 83,6 32 96,9 154 86,0 Nữ 6 16,7 18 16,4 1 3,1 25 14,0 Tổng 36 100,0 110 100,0 33 100,0 179 100,0 Tuổi trung bình là 37,3, nhỏ nhất 22 tuổi, lớn nhất 62 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 31 - 45 với 110 BN (61,5%), trong đó nam chiếm 86% (154 BN) và nữ 14% (25 BN). 2. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo quốc gia Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo quốc gia. Trong hơn 30 quốc gia có BN đến khám răng tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, số BN đến từ Mông Cổ chiếm tỷ lệ cao nhất (44 BN chiếm 25%). Mặc dù Bệnh viện Dã chiến Cấp 1 của Mông Cổ có phòng khám răng với 2 ghế răng, song xuất phát từ nhu cầu khám chữa về răng miệng cao nên tỷ lệ BN Mông cổ đến khám và chữa bệnh cao hơn các quốc gia khác. Nhân viên LHQ là người Nam Xu-đăng có 37 BN (21%), Ấn Độ 12%, Anh và Ghana là 7%. Các quốc gia còn lại có tỷ lệ dao động từ 1 - 4%. 3. Tỷ lệ mắc bệnh răng miệng Bệnh sâu răng và viêm lợi chiếm tỷ lệ cao nhất (38,5% và 23,5%). Đây là những bệnh răng miệng phổ biến trên thế giới nói chung và ở các phái bộ LHQ nói riêng. Đặc biệt, ở Phái bộ UNMISS điều kiện sinh hoạt khó khăn, nắng nóng, thiếu nước và T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 24 vệ sinh kém, thêm nữa do tập quán, thói quen ăn uống của nhân viên LHQ cũng là nguyên nhân chính dẫn tới gia tăng tình trạng bệnh lý răng miệng ở khu vực. Ngoài các bệnh lý răng miệng phổ biến, chấn thương răng cũng là bệnh lý hay gặp (27 BN chiếm 15,1%). TỶ LỆ BN MẮC BỆNH RĂNG MIỆNG 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Sâu răng Viêm lợi , VQR BL Tủy răng Nhổ răng Chấn thương BL khác Biểu đồ 2: Tỷ lệ BN mắc bệnh răng miệng. 4. Liên quan giữa tuổi, chủng tộc và bệnh lý răng miệng Bảng 2: Liên quan giữa tuổi và bệnh lý răng miệng. 18 - 30 31 - 45 > 45 Tổng Tuổi Bệnh lý n % n % n % n % Sâu răng 14 38,9 44 39,6 11 34,4 69 38,5 Chấn thương răng 6 16,7 14 12,6 7 21,9 27 15,1 Viêm lợi, viêm quanh răng 5 13,9 33 29,7 4 12,5 42 23,5 Nhổ răng 5 13,9 10 9,0 1 3,1 16 8,9 Bệnh tủy răng 4 11,1 8 7,2 5 15,6 17 9,5 Bệnh lý khác 2 0,5 2 1,8 4 12,5 8 4,5 Tổng 36 100,0 111 100,0 32 100,0 179 100,0 Tỷ lệ sâu răng ở cả 3 nhóm tuổi 18 - 30, 31 - 45 và > 45 đều chiếm tỷ lệ cao (38,9%, 39,6% và 34,4%). Nhóm tuổi từ 31 - 45 có tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi, viêm quanh răng cao thứ 2 với 33 BN (29,7%). Nhóm tuổi > 45 có tỷ lệ chấn thương răng cao với 21,9%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 25 Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo chủng tộc. Liên quan đến chủng tộc và bệnh lý răng miệng, BN được chia thành 3 chủng tộc chính bao gồm: châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), châu Phi thuộc chủng tộc Nê-gro-it (người da đen) và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng) [2]. Theo nghiên cứu, nhóm BN da vàng và da đen chiếm tỷ lệ cao nhất (44% và 41%). Nhóm chủng tộc da trắng chiếm tỷ lệ thấp nhất với 15%. 5. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đơn vị Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đơn vị. Bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh lý răng miệng tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 của Việt Nam là nhân viên dân sự làm việc cho LHQ chiếm tỷ lệ cao nhất (62 BN chiếm 35%). Tiếp theo là Tiểu đoàn Bộ binh Mông Cổ (44 BN chiếm 25%); Đơn vị Cảnh sát (25 BN chiếm 14%). Đại đội Công binh Anh và Công binh Ấn Độ cùng chiếm tỷ lệ 7%. Tỷ lệ thấp nhất gặp ở Tiểu đoàn Ghana và Quan sát viên quân sự với 6%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 26 6. Liên quan giữa bệnh lý răng miệng và đơn vị LIÊN QUAN GIỮA ĐƠN VỊ VÀ BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG 0 10 20 30 40 50 60 70 GHANA ẤN ĐỘ MÔNG CỔ ANH CẢNH SÁT QSVQS DÂN SỰ Sâu răng Chấn thương răng VL, VQR Nhổ răng Tủy răng BL khac Biểu đồ 5: Liên quan giữa bệnh lý răng miệng và đơn vị. Bệnh sâu răng ở Tiểu đoàn Mông Cổ, Đơn vị cảnh sát và nhóm BN dân sự chiếm tỷ lệ cao nhất (38,6%, 40% và 46,8%). Tiếp theo là bệnh viêm lợi, viêm quanh răng (25%, 32% và 14,5%). Tuy nhiên, ở các đơn vị Tiểu đoàn Ghana, Công binh Ấn Độ, Công binh Anh và Quan sát viên quân sự thì bệnh viêm lợi, viêm quanh răng chiếm tỷ lệ cao nhất (27,3%, 30,8%, 30,8% và 27,3%). Như vậy, 2 nhóm bệnh phổ biến ở các đơn vị thuộc Phái bộ UNMISS là bệnh sâu răng và viêm lợi, viêm quanh răng. 7. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đối tượng Biểu đồ 6: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đối tượng. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 27 Nhóm BN quân sự đến khám răng chiếm tỷ lệ cao nhất (92 BN chiếm 51,1%). Tiếp theo là nhóm BN dân sự (62 BN chiếm 35%). Nhóm BN là Cảnh sát chiếm tỷ lệ thấp nhất (25 BN chiếm 14%). Như vậy có thể thấy nhóm BN quân sự có tỷ lệ mắc bệnh lý răng miệng cao nhất. Điều này có thể do nhân viên quân sự quan tâm tới bệnh lý răng miệng, đồng thời do tỷ lệ nhân viên quân sự làm việc tại phái bộ chiếm tỷ lệ cao. 8. Liên quan giữa đối tượng và bệnh lý răng miệng Bảng 4: Liên quan giữa đối tượng và bệnh lý răng miệng. Quân sự Dân sự Cảnh sát Tổng Đối tượng Bệnh lý n % n % n % n % Sâu răng 29 31,5 30 48,4 10 40,0 69 38,5 Chấn thương răng 15 16,3 9 14,5 3 12,0 27 15,1 Viêm lợi, viêm quanh răng 25 27,2 9 14,5 8 32,0 42 23,5 Nhổ răng 11 11,9 3 4,8 2 8,0 16 8,9 Bệnh tủy răng 7 7,6 8 12,9 2 8,0 17 9,5 Bệnh lý khác 5 5,4 3 4,8 0 0,0 8 4,5 Tổng 92 100,0 62 100,0 25 100,0 179 100,0 Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 3 nhóm đối tượng Quân sự, Dân sự và Cảnh sát (tương ứng 58,7%, 62,9% và 72%). Tỷ lệ này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới và ở Việt Nam với tỷ lệ BN sâu răng dao động từ 60 - 90% [4, 8] tùy thuộc từng nhóm đối tượng, từng vùng và quốc gia. 9. Liên quan giữa vị trí tổn thương và bệnh lý răng miệng Bảng 5: Liên quan giữa vị trí tổn thương và bệnh lý răng miệng. Răng cửa Răng hàm nhỏ Răng hàm lớn Tổng Vị trí Bệnh lý n % n % n % n % Sâu răng 21 19,1 26 23,6 63 57,3 110 63,9 Chấn thương răng 16 59,3 3 11,1 8 29,6 27 15,7 Nhổ răng 3 18,8 1 6,2 12 75 16 9,3 Bệnh tủy răng 1 5,2 6 31,6 12 63,2 19 11,1 Tổng 41 100,0 36 100,0 95 100,0 172 100,0 Tổn thương sâu răng và bệnh lý tủy răng chủ yếu gặp ở răng hàm lớn (lần lượt là 63/110 răng chiếm 57,3% và 12/19 răng chiếm 63,2%), điều này cũng phù hợp với đặc điểm giải phẫu răng hàm lớn có nhiều hố rãnh, vì vậy khả năng lưu trữ thức ăn lớn và dễ bị tổn thương hơn so với răng cửa và răng hàm nhỏ. Tổn thương do chấn thương răng chủ yếu gặp ở răng cửa (16/27 răng chiếm 59,3%). Trong 16 trường hợp nhổ răng, có 12 trường hợp (75%) nhổ răng số 8, trong đó 6 trường hợp nhổ răng số 8 hàm trên (50%) và 6 trường hợp nhổ răng số 8 hàm dưới (50%). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 28 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 179 BN (154 nam và 25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị, chúng tôi rút ra một số kết luận: - Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 31 - 45 (110 BN chiếm 61,5%). - Độ tuổi trung bình là 37,3. - Bệnh nhân da vàng và da đen chiếm tỷ lệ cao nhất (44% và 41%). - Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân sự (92 BN chiếm 51%). - Trong số các quốc gia có BN tới khám và điều trị, BN Mông Cổ và Nam Xu-đăng chiếm tỷ lệ cao nhất (25% và 21%). - Đối tượng đến khám nhiều nhất là nhân viên dân sự (62 BN chiếm 35%), tiếp theo là Tiểu đoàn Mông Cổ và Đơn vị Cảnh sát (25% và 14%). - Bệnh sâu răng và viêm lợi là 2 nhóm bệnh phổ biến nhất (38,5% và 23,5%). - Bệnh sâu răng gặp chủ yếu ở nhóm tuổi 18 - 30 và 31 - 45 (38,9% và 39,6%). Trong khi đó, chấn thương răng gặp chủ yếu ở nhóm tuổi > 45 với tỷ lệ 21,9%. - Sâu răng và bệnh lý tủy răng chủ yếu gặp ở răng hàm lớn (63/110 răng chiếm 57,3% và 12/19 răng chiếm 63,2%). Chấn thương răng gặp chủ yếu ở răng cửa (16/27 răng chiếm 59,3%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về răng hàm mặt. NXB Y học 2015:27-47. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bài 2: Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới. Sách Địa lý lớp 7. NXB Giáo dục 2018. 3. Đỗ Quang Trung. Viêm lợi. Bài giảng dành cho sinh viên chuyên khoa. Trường Đại học Y Hà Nội 2008. 4. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải. Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999 - 2000. Tạp chí Y học Việt Nam 2000:263-264. 5. Trịnh Đình Hải. Bệnh học quanh răng. Bài giảng dành cho sinh viên Răng Hàm Mặt. NXB Giáo dục 2013. 6. U5 FHQ UNMIS. Standard operating procedures (SOP) for Forcs Headquarters (FHQ). 2017; 2:67-70. 7. United Nations. Medical support manual for united nations field missions, 3th edition. 2015. 8. WHO. Oral health surveys. Basic methods, 4th edition. 1997.
File đính kèm:
danh_gia_thuc_trang_benh_ly_rang_mieng_cua_nhan_vien_lien_ho.pdf

