Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng bệnh lý răng miệng của bệnh nhân (BN) là nhân viên Liên

Hợp Quốc (LHQ) tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa Nam Xu-đăng. Đối tượng

và phương pháp: 179 BN (154 nam và 25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị từ tháng 11/2019 -

9/2020 tại Phòng khám Chuyên khoa Răng, Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 Việt Nam tại Bentiu,

Cộng hòa Nam Xu-đăng. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 37,3; nhóm tuổi gặp nhiều nhất

là 31 - 45 (110 BN chiếm 61,5%). Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân sự (92 BN chiếm 51%),

trong đó 25% đến từ Tiểu đoàn Mông Cổ. Trong số BN dân sự, 37/62 BN (58,1%) là người

Nam Xu-đăng. Bệnh lý chủ yếu là sâu răng và viêm nha chu (38,5% và 23,5%).

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng

Đánh giá thực trạng bệnh lý răng miệng của nhân viên liên hợp quốc tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS - Cộng hòa Nam Xu-đăng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 20 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG 
CỦA NHÂN VIÊN LIÊN HỢP QUỐC TẠI PHÂN KHU UNITY 
THUỘC PHÁI BỘ UNMISS - CỘNG HÒA NAM XU-ĐĂNG 
Trương Uyên Cường1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng bệnh lý răng miệng của bệnh nhân (BN) là nhân viên Liên 
Hợp Quốc (LHQ) tại Phân khu Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa Nam Xu-đăng. Đối tượng 
và phương pháp: 179 BN (154 nam và 25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị từ tháng 11/2019 - 
9/2020 tại Phòng khám Chuyên khoa Răng, Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2 Việt Nam tại Bentiu, 
Cộng hòa Nam Xu-đăng. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 37,3; nhóm tuổi gặp nhiều nhất 
là 31 - 45 (110 BN chiếm 61,5%). Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân sự (92 BN chiếm 51%), 
trong đó 25% đến từ Tiểu đoàn Mông Cổ. Trong số BN dân sự, 37/62 BN (58,1%) là người 
Nam Xu-đăng. Bệnh lý chủ yếu là sâu răng và viêm nha chu (38,5% và 23,5%). 
* Từ khóa: Bệnh lý răng miệng; Nhân viên Liên Hợp Quốc; Cộng hòa Nam Xu-đăng. 
Evaluation of the Common Odonto Stomatology Disease Status of 
United Nations Staff in Sector Unity - UNMISS 
Summary 
Objectives: To evaluate the ondonto stomatology disease status of the patients who are the 
United Nations staff in sector Unity, UNMISS - South Sudan. Subjects and methods: 179 patients 
including 154 males and 25 females with 310 times of visit for treatment and healthcare at the 
Ondonto Stomatology Department, Vietnam Level 2 Hospital (rotation 2) in Bentiu, South Sudan from 
November 2019 to September 2020. Results and conclusion: The average age was 37.3 years, 
mainly in the age group of 31 - 45 with 110 patients accounting for 61.5%. Patients were mostly 
military personnel (92 patients accounting for 51%), of which 25% came from the Mongolian 
Battalian. Among civilian patients, there were 37/62 South Sudanese patients accounting for 58.1%. 
The common diseases are dental caries and periodontitis (38.5% and 23.5%, respectively). 
* Keywords: Odonto stomatology disease status; United Nation staff; South Sudan. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 
đã coi bệnh lý răng miệng là mối quan tâm 
lớn thứ 3 sau bệnh lý ung thư và tim mạch 
[8]. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể 
gây nên những biến chứng tại chỗ như 
sưng, viêm, đau hoặc các biến chứng 
toàn thân như nhiễm trùng máu, áp xe 
lan tỏa hoặc là nguyên nhân của bệnh tim 
mạch. Từ đó ảnh hưởng tới tâm trí, thể lực 
và thẩm mỹ của người bệnh. 
1Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, Bentiu, Cộng hòa Nam Xu-đăng 
Người phản hồi: Trương Uyên Cường ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 15/10/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 17/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 21 
Phân khu Unity thuộc tỉnh Bentiu là 
một trong ba căn cứ khó khăn nhất của 
Phái bộ Gìn giữ Hòa bình LHQ tại Nam 
Xu-đăng (UNMISS), hiện có khoảng hơn 
3.000 nhân viên LHQ (bao gồm cả nhân 
viên quân sự và dân sự) đến từ nhiều 
quốc gia như Mỹ, Anh, Mông Cổ, Hàn 
Quốc, Nga, Ghana, Ấn Độ, Nam Xu-đăng, 
Việt Nam với các phong tục tập quán, 
lối sống, đời sống văn hóa tinh thần, ẩm 
thực khác nhau. Đặc biệt, thời tiết nắng 
nóng, điều kiện sinh hoạt còn nhiều 
hạn chế về thực phẩm, nước uống là 
nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý về 
răng miệng. 
Với vai trò bảo đảm quân y cho nhân 
viên LHQ, việc nghiên cứu tình trạng 
bệnh lý răng miệng ở Phái bộ UNMISS là 
hết sức cần thiết nhằm chăm sóc sức 
khỏe, nâng cao thể lực và dự phòng bệnh 
tật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
nhằm: Đánh giá thực trạng bệnh lý răng 
miệng của nhân viên LHQ tại Phân khu 
Unity thuộc Phái bộ UNMISS, Cộng hòa 
Nam Xu-đăng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Nhân viên LHQ đến khám và điều trị 
tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, thời 
gian từ tháng 11/2019 - 9/2020. 
Điều tra bệnh lý răng miệng của 7 đơn 
vị thuộc Phái bộ UNMISS: 
- Tiểu đoàn Bộ binh Ghana. 
- Tiểu đoàn Bộ binh Mông Cổ. 
- Đại đội Công binh Anh. 
- Đại đội Công binh Ấn Độ. 
- Đơn vị Cảnh sát. 
- Quan sát viên quân sự, tham mưu 
quân sự. 
- Nhân viên dân sự làm việc cho LHQ. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân là nhân viên làm việc cho 
LHQ tại Phân khu Unity (bao gồm cả 
nhân viên quân sự và dân sự) có bệnh lý 
về răng miệng, không có bệnh lý mạn tính 
kết hợp. 
- Bệnh nhân có nguyện vọng khám và 
điều trị bệnh lý răng miệng, tự nguyện tham 
gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Bệnh nhân không phải nhân viên 
LHQ, kể cả các trường hợp được khám 
và cấp cứu về bệnh răng miệng nhưng 
không phải nhân viên LHQ hoặc tù nhân 
của LHQ. 
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến 
cứu, điều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang 
có phân tích. 
- Các bước tiến hành: 
+ Dụng cụ khám răng thông thường: 
Ghế máy răng, khay quả đậu, gương, 
thám châm, nỉa nha khoa. Các dụng cụ 
điều trị tủy, hàn răng sâu; bộ dụng cụ nhổ 
răng, dụng cụ vệ sinh răng miệng: máy và 
đầu lấy cao răng siêu âm; dụng cụ cố định 
chấn thương răng: chỉ thép, composite, 
đèn quang trùng hợp, găng tay cao su 
Phiếu điều tra dịch tễ. 
+ Thu thập thông tin trước nghiên cứu: 
Họ tên, tuổi, giới, chứng minh thư, mã BN, 
đơn vị, quốc tịch, tiền sử 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 22 
+ Khám lâm sàng, cận lâm sàng, chụp 
X quang, xác định tổn thương, nguyên 
nhân, tình trạng răng từ đó đưa ra chẩn 
đoán và hướng điều trị. 
+ Tiến hành điều trị theo tổn thương 
của BN. 
- Cách thu thập thông tin: 
+ Phụ tá phô tô, ghi lại thông tin cá 
nhân trên chứng minh thư, mã số BN, 
giấy giới thiệu của Bệnh viện cấp 1, phát 
và thu lại phiếu điều tra dịch tễ học. 
+ Số liệu thu thập được trong quá trình 
nghiên cứu được ghi chép vào bệnh án 
nghiên cứu. 
- Phân loại đối tượng BN điều trị: Dựa 
vào quy trình chuẩn của LHQ (SOP) và 
Cẩm nang Hỗ trợ Y tế cho các phái đoàn 
của LHQ [6, 7]: 
+ Nhân viên quân sự (Military Troops) 
và cảnh sát (Member of Formed Police 
Units). 
+ Nhân viên là Sỹ quan tham mưu 
(Military Staff Officer) và Quan sát viên 
Quân sự (Military Observers). 
+ Nhân viên dân sự (nhân viên địa 
phương - locally employed personnel/national 
staff và nhân viên quốc tế - UN international 
staff member). 
+ Tổ chức LHQ (UN-agency staff). 
- Đánh giá tổn thương sâu răng dựa 
vào các triệu chứng [1]: 
+ Cơ năng: Hội chứng ê buốt với các 
kích thích (nóng, lạnh, chua, ngọt), ngừng 
kích thích hết ê buốt. 
+ Thực thể: Khám phát hiện thấy lỗ 
sâu lộ ngà răng, đáy gồ ghề, đổi màu, 
màu sắc phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển 
của tổn thương. 
+ Cận lâm sàng: X quang có hình ảnh 
mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai. 
- Đánh giá tổn thương viêm lợi dựa 
vào triệu chứng lâm sàng [3]: 
+ Lâm sàng: Có mảng bám răng giáp 
bờ viền lợi. Hình thể của lợi thay đổi: 
bờ lợi, nhú lợi sưng, phù nề, phì đại tạo 
nên túi lợi giả. Màu sắc lợi màu đỏ sẫm, 
giảm độ săn chắc và tính đàn hồi của lợi. 
Lợi có thể chảy máu tự nhiên hoặc khi khám, 
tăng tiết dịch túi lợi. Tuy nhiên, không có 
túi lợi bệnh lý và không mất bám dính 
quanh răng. 
+ X quang: Không thấy hình ảnh tiêu 
xương ổ răng. 
- Đánh giá tổn thương viêm quanh 
răng [5]: 
+ Lâm sàng: Bao gồm các triệu chứng 
của viêm lợi. Mất bám dính quanh răng 
và tiêu xương ổ răng, hình thành túi lợi 
bệnh lý. Đau và lung lay răng. 
+ Cận lâm sàng: X quang có hình ảnh 
tiêu xương ổ răng, mất xương vùng chẽ 
giữa các chân răng. 
- Đánh giá tổn thương viêm tủy [1]: 
+ Lâm sàng: Đau tự nhiên, từng cơn, 
cơn đau kéo dài từ vài chục phút đến 
hàng giờ. Đau lan lên nửa đầu và thái 
dương cùng bên. Đau tăng khi kích thích, 
hết kích thích vẫn đau. Khám có lỗ sâu 
hoặc vết rạn nứt. 
+ Cận lâm sàng: Nghiệm pháp thử tủy (+), 
kéo dài đáp ứng sau thử nghiệm. X quang 
có thể thấy lỗ sâu hoặc vết rạn nứt liên 
quan tới buồng tủy. Vùng cuống có phản 
ứng nhẹ, dây chằng giãn rộng. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 23 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Liên quan giữa tuổi và giới tính 
Bảng 1: Liên quan giữa tuổi và giới tính. 
18 - 30 31 - 45 > 45 Tổng 
 Tuổi 
Giới n % n % n % n % 
Nam 30 83,3 92 83,6 32 96,9 154 86,0 
Nữ 6 16,7 18 16,4 1 3,1 25 14,0 
Tổng 36 100,0 110 100,0 33 100,0 179 100,0 
Tuổi trung bình là 37,3, nhỏ nhất 22 tuổi, lớn nhất 62 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất 
từ 31 - 45 với 110 BN (61,5%), trong đó nam chiếm 86% (154 BN) và nữ 14% (25 BN). 
2. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo quốc gia 
Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo quốc gia. 
Trong hơn 30 quốc gia có BN đến khám răng tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 số 2, 
số BN đến từ Mông Cổ chiếm tỷ lệ cao nhất (44 BN chiếm 25%). Mặc dù Bệnh viện 
Dã chiến Cấp 1 của Mông Cổ có phòng khám răng với 2 ghế răng, song xuất phát từ 
nhu cầu khám chữa về răng miệng cao nên tỷ lệ BN Mông cổ đến khám và chữa bệnh 
cao hơn các quốc gia khác. Nhân viên LHQ là người Nam Xu-đăng có 37 BN (21%), 
Ấn Độ 12%, Anh và Ghana là 7%. Các quốc gia còn lại có tỷ lệ dao động từ 1 - 4%. 
3. Tỷ lệ mắc bệnh răng miệng 
Bệnh sâu răng và viêm lợi chiếm tỷ lệ cao nhất (38,5% và 23,5%). Đây là những 
bệnh răng miệng phổ biến trên thế giới nói chung và ở các phái bộ LHQ nói riêng. 
Đặc biệt, ở Phái bộ UNMISS điều kiện sinh hoạt khó khăn, nắng nóng, thiếu nước và 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 24 
vệ sinh kém, thêm nữa do tập quán, thói quen ăn uống của nhân viên LHQ cũng là 
nguyên nhân chính dẫn tới gia tăng tình trạng bệnh lý răng miệng ở khu vực. Ngoài 
các bệnh lý răng miệng phổ biến, chấn thương răng cũng là bệnh lý hay gặp (27 BN 
chiếm 15,1%). 
TỶ LỆ BN MẮC BỆNH RĂNG MIỆNG
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Sâu răng Viêm lợi , VQR BL Tủy răng Nhổ răng Chấn thương BL khác
Biểu đồ 2: Tỷ lệ BN mắc bệnh răng miệng. 
4. Liên quan giữa tuổi, chủng tộc và bệnh lý răng miệng 
Bảng 2: Liên quan giữa tuổi và bệnh lý răng miệng. 
18 - 30 31 - 45 > 45 Tổng Tuổi 
Bệnh lý n % n % n % n % 
Sâu răng 14 38,9 44 39,6 11 34,4 69 38,5 
Chấn thương răng 6 16,7 14 12,6 7 21,9 27 15,1 
Viêm lợi, viêm quanh răng 5 13,9 33 29,7 4 12,5 42 23,5 
Nhổ răng 5 13,9 10 9,0 1 3,1 16 8,9 
Bệnh tủy răng 4 11,1 8 7,2 5 15,6 17 9,5 
Bệnh lý khác 2 0,5 2 1,8 4 12,5 8 4,5 
Tổng 36 100,0 111 100,0 32 100,0 179 100,0 
Tỷ lệ sâu răng ở cả 3 nhóm tuổi 18 - 30, 31 - 45 và > 45 đều chiếm tỷ lệ cao (38,9%, 
39,6% và 34,4%). Nhóm tuổi từ 31 - 45 có tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi, viêm quanh răng 
cao thứ 2 với 33 BN (29,7%). Nhóm tuổi > 45 có tỷ lệ chấn thương răng cao với 21,9%. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 25 
Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo chủng tộc. 
Liên quan đến chủng tộc và bệnh lý răng miệng, BN được chia thành 3 chủng tộc 
chính bao gồm: châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da 
vàng), châu Phi thuộc chủng tộc Nê-gro-it (người da đen) và châu Âu thuộc chủng tộc 
Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng) [2]. Theo nghiên cứu, nhóm BN da vàng và da đen chiếm 
tỷ lệ cao nhất (44% và 41%). Nhóm chủng tộc da trắng chiếm tỷ lệ thấp nhất với 15%. 
5. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đơn vị 
Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đơn vị. 
Bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh lý răng miệng tại Bệnh viện Dã chiến Cấp 2 
số 2 của Việt Nam là nhân viên dân sự làm việc cho LHQ chiếm tỷ lệ cao nhất (62 BN 
chiếm 35%). Tiếp theo là Tiểu đoàn Bộ binh Mông Cổ (44 BN chiếm 25%); Đơn vị 
Cảnh sát (25 BN chiếm 14%). Đại đội Công binh Anh và Công binh Ấn Độ cùng chiếm 
tỷ lệ 7%. Tỷ lệ thấp nhất gặp ở Tiểu đoàn Ghana và Quan sát viên quân sự với 6%. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 26 
6. Liên quan giữa bệnh lý răng miệng và đơn vị 
LIÊN QUAN GIỮA ĐƠN VỊ VÀ BỆNH LÝ RĂNG MIỆNG
0
10
20
30
40
50
60
70
GHANA ẤN ĐỘ MÔNG CỔ ANH CẢNH SÁT QSVQS DÂN SỰ
Sâu răng Chấn thương răng VL, VQR Nhổ răng Tủy răng BL khac
Biểu đồ 5: Liên quan giữa bệnh lý răng miệng và đơn vị. 
Bệnh sâu răng ở Tiểu đoàn Mông Cổ, Đơn vị cảnh sát và nhóm BN dân sự chiếm 
tỷ lệ cao nhất (38,6%, 40% và 46,8%). Tiếp theo là bệnh viêm lợi, viêm quanh răng 
(25%, 32% và 14,5%). Tuy nhiên, ở các đơn vị Tiểu đoàn Ghana, Công binh Ấn Độ, 
Công binh Anh và Quan sát viên quân sự thì bệnh viêm lợi, viêm quanh răng chiếm 
tỷ lệ cao nhất (27,3%, 30,8%, 30,8% và 27,3%). Như vậy, 2 nhóm bệnh phổ biến ở các 
đơn vị thuộc Phái bộ UNMISS là bệnh sâu răng và viêm lợi, viêm quanh răng. 
7. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đối tượng 
Biểu đồ 6: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh răng miệng theo đối tượng. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 27 
Nhóm BN quân sự đến khám răng chiếm tỷ lệ cao nhất (92 BN chiếm 51,1%). Tiếp theo 
là nhóm BN dân sự (62 BN chiếm 35%). Nhóm BN là Cảnh sát chiếm tỷ lệ thấp nhất 
(25 BN chiếm 14%). Như vậy có thể thấy nhóm BN quân sự có tỷ lệ mắc bệnh lý răng 
miệng cao nhất. Điều này có thể do nhân viên quân sự quan tâm tới bệnh lý răng 
miệng, đồng thời do tỷ lệ nhân viên quân sự làm việc tại phái bộ chiếm tỷ lệ cao. 
8. Liên quan giữa đối tượng và bệnh lý răng miệng 
Bảng 4: Liên quan giữa đối tượng và bệnh lý răng miệng. 
Quân sự Dân sự Cảnh sát Tổng 
 Đối tượng 
Bệnh lý n % n % n % n % 
Sâu răng 29 31,5 30 48,4 10 40,0 69 38,5 
Chấn thương răng 15 16,3 9 14,5 3 12,0 27 15,1 
Viêm lợi, viêm quanh răng 25 27,2 9 14,5 8 32,0 42 23,5 
Nhổ răng 11 11,9 3 4,8 2 8,0 16 8,9 
Bệnh tủy răng 7 7,6 8 12,9 2 8,0 17 9,5 
Bệnh lý khác 5 5,4 3 4,8 0 0,0 8 4,5 
Tổng 92 100,0 62 100,0 25 100,0 179 100,0 
Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 3 
nhóm đối tượng Quân sự, Dân sự và Cảnh sát (tương ứng 58,7%, 62,9% và 72%). 
Tỷ lệ này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới và ở Việt Nam với tỷ lệ 
BN sâu răng dao động từ 60 - 90% [4, 8] tùy thuộc từng nhóm đối tượng, từng vùng và 
quốc gia. 
9. Liên quan giữa vị trí tổn thương và bệnh lý răng miệng 
Bảng 5: Liên quan giữa vị trí tổn thương và bệnh lý răng miệng. 
Răng cửa Răng hàm nhỏ Răng hàm lớn Tổng Vị trí 
Bệnh lý n % n % n % n % 
Sâu răng 21 19,1 26 23,6 63 57,3 110 63,9 
Chấn thương răng 16 59,3 3 11,1 8 29,6 27 15,7 
Nhổ răng 3 18,8 1 6,2 12 75 16 9,3 
Bệnh tủy răng 1 5,2 6 31,6 12 63,2 19 11,1 
Tổng 41 100,0 36 100,0 95 100,0 172 100,0 
Tổn thương sâu răng và bệnh lý tủy răng chủ yếu gặp ở răng hàm lớn (lần lượt là 
63/110 răng chiếm 57,3% và 12/19 răng chiếm 63,2%), điều này cũng phù hợp với đặc 
điểm giải phẫu răng hàm lớn có nhiều hố rãnh, vì vậy khả năng lưu trữ thức ăn lớn và 
dễ bị tổn thương hơn so với răng cửa và răng hàm nhỏ. Tổn thương do chấn thương 
răng chủ yếu gặp ở răng cửa (16/27 răng chiếm 59,3%). Trong 16 trường hợp nhổ răng, 
có 12 trường hợp (75%) nhổ răng số 8, trong đó 6 trường hợp nhổ răng số 8 hàm trên (50%) 
và 6 trường hợp nhổ răng số 8 hàm dưới (50%). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 28 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 179 BN (154 nam và 
25 nữ) với 310 lượt khám và điều trị, 
chúng tôi rút ra một số kết luận: 
- Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 31 - 45 
(110 BN chiếm 61,5%). 
- Độ tuổi trung bình là 37,3. 
- Bệnh nhân da vàng và da đen chiếm 
tỷ lệ cao nhất (44% và 41%). 
- Đối tượng chủ yếu là nhân viên quân 
sự (92 BN chiếm 51%). 
- Trong số các quốc gia có BN tới 
khám và điều trị, BN Mông Cổ và Nam 
Xu-đăng chiếm tỷ lệ cao nhất (25% và 21%). 
- Đối tượng đến khám nhiều nhất là 
nhân viên dân sự (62 BN chiếm 35%), 
tiếp theo là Tiểu đoàn Mông Cổ và Đơn vị 
Cảnh sát (25% và 14%). 
- Bệnh sâu răng và viêm lợi là 2 nhóm 
bệnh phổ biến nhất (38,5% và 23,5%). 
- Bệnh sâu răng gặp chủ yếu ở nhóm 
tuổi 18 - 30 và 31 - 45 (38,9% và 39,6%). 
Trong khi đó, chấn thương răng gặp chủ 
yếu ở nhóm tuổi > 45 với tỷ lệ 21,9%. 
- Sâu răng và bệnh lý tủy răng chủ yếu 
gặp ở răng hàm lớn (63/110 răng chiếm 
57,3% và 12/19 răng chiếm 63,2%). Chấn 
thương răng gặp chủ yếu ở răng cửa 
(16/27 răng chiếm 59,3%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều 
trị một số bệnh về răng hàm mặt. NXB Y học 
2015:27-47. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bài 2: Sự phân 
bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới. Sách 
Địa lý lớp 7. NXB Giáo dục 2018. 
3. Đỗ Quang Trung. Viêm lợi. Bài giảng 
dành cho sinh viên chuyên khoa. Trường Đại 
học Y Hà Nội 2008. 
4. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh 
Đình Hải. Kết quả điều tra sức khỏe răng 
miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999 - 2000. 
Tạp chí Y học Việt Nam 2000:263-264. 
5. Trịnh Đình Hải. Bệnh học quanh răng. 
Bài giảng dành cho sinh viên Răng Hàm Mặt. 
NXB Giáo dục 2013. 
6. U5 FHQ UNMIS. Standard operating 
procedures (SOP) for Forcs Headquarters 
(FHQ). 2017; 2:67-70. 
7. United Nations. Medical support manual 
for united nations field missions, 3th edition. 
2015. 
8. WHO. Oral health surveys. Basic methods, 
4th edition. 1997. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_benh_ly_rang_mieng_cua_nhan_vien_lien_ho.pdf