Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp
cộng đồng cải thiện thực hành phòng chống bệnh tăng huyết
áp trên đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An
Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh (nhóm can thiệp và
nhóm đối chứng gồm 200 người trước can thiệp, 240 người
sau can thiệp).
Kết quả nghiên cứu: Sau một năm thực hiện chương trình
can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình
thức, tỷ lệ người dân Khmer ăn ít mỡ động vật tăng 8,9%,
hiệu quả can thiệp 6%, tỷ lệ ăn đủ rau quả tăng 0,4%, hiệu
quả can thiệp 3%, tỷ lệ thực hành đúng ăn mặn tăng 10,7%,
hiệu quả can thiệp là 31,9%, tỷ lệ hút thuốc lá giảm 9,1%,
hiệu quả can thiệp là 14,5%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia tỷ lệ đáp
ứng khuyến cáo hoạt động thể lực là 85,4%, tăng 0,9% so với
trước can thiệp, hiệu quả can thiệp là 12,2%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 79 ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TỪ 25 - 64 TUỔI TẠI XÃ AN QUẢNG HỮU VÀ HÒA ÂN, TỈNH TRÀ VINH TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp cộng đồng cải thiện thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp trên đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh (nhóm can thiệp và nhóm đối chứng gồm 200 người trước can thiệp, 240 người sau can thiệp). Kết quả nghiên cứu: Sau một năm thực hiện chương trình can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình thức, tỷ lệ người dân Khmer ăn ít mỡ động vật tăng 8,9%, hiệu quả can thiệp 6%, tỷ lệ ăn đủ rau quả tăng 0,4%, hiệu quả can thiệp 3%, tỷ lệ thực hành đúng ăn mặn tăng 10,7%, hiệu quả can thiệp là 31,9%, tỷ lệ hút thuốc lá giảm 9,1%, hiệu quả can thiệp là 14,5%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia tỷ lệ đáp ứng khuyến cáo hoạt động thể lực là 85,4%, tăng 0,9% so với trước can thiệp, hiệu quả can thiệp là 12,2%. Từ khóa: Tăng huyết áp, can thiệp, thực hành, đồng bào dân tộc Khmer. SUMMARY EVALUATION OF PRACTICE ABOUT PREVENTION OF HYPERTENSION IN KHMER ETHNIC PEOPLE AT AN QUANG HUU AND HOA AN COMMUNE, TRA VINH PROVINCE The community intervention study aiming to improve practice about prevention of hypertension with 880 Khmer participants from 25-64 years old at An Quang Huu and Hoa An commune, Tra Vinh province. (200 pre-intervention, 240 post-intervention in each commune). Results: After one year of intervention, the percentage of use less salt increased 10,7%, 31,9% effective of intervention (EI), use vegetables increased 0,4%, EI-3%, use less animal fats increased 8,9%, EI-6%, alcohol abuse decreased 0,6%, EI-10,1, use tobacco decreased 9,1%, EI-14,5%, do physical activities increased 0,9%, EI-12,2%. Key words: Hypertension, intervention, practice, ethnic minority Khmer. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là bệnh không lây phổ biến, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong xã hội hiện đại. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014, tỷ lệ tăng huyết áp tại khu vực Đông Nam Á là 24,7%, cao hơn so với toàn cầu 22,2% và là khu vực có tỷ lệ tăng huyết áp cao thứ hai chỉ sau châu Phi [1]. Thay đổi những thói quen có nguy cơ như ăn mặn, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực có vai trò rất quan trọng trong phòng ngừa bệnh, đồng thời, người đã bị tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm, theo dõi và kiểm soát hiệu quả thì tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng giảm đáng kể [1]. Phân tích tổng hợp 55 nghiên cứu can thiệp đa yếu tố nguy cơ phòng bệnh tim mạch cho thấy can thiệp bằng tư vấn và giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi nguy cơ (hút thuốc lá, lạm dụng rượu, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực) có hiệu quả trong giảm tử vong do bệnh tăng huyết áp [2]. Theo các tiêu chuẩn Framinham, chủng tộc là một yếu tố nguy cơ quan trọng. Đồng bào Khmer là dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam bộ Việt Nam, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, sự hiểu biết, kiến thức còn hạn chế. Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp cộng đồng cải thiện thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở người Khmer từ 25-64 tuổi tại Nguyễn Thanh Bình1, Nguyễn Văn Tập1, Nguyễn Văn Cường2 1. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Thanh Bình; Email: [email protected] 2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Ngày nhận bài: 19/10/2016 Ngày phản biện: 22/10/2016 Ngày duyệt đăng: 26/10/2016 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn80 tỉnh Trà Vinh. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, xác định dựa vào giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú từ 1 năm trở lên. Tiêu chí loại ra: Những người đang mang thai. Người có khuyết tật gù vẹo cột sống, dị tật ở chân. Địa điểm nghiên cứu: Xã can thiệp: An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Xã đối chứng: Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành 1 năm. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng. p 1 (1 - p 1 ) + p 2 (1 - p 2 ) n=Z2 (α,β) ------------------------------------------------ (p 1 - p 2 )2 n Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (can thiệp và đối chứng). p 1 Tỷ lệ thực hành đúng chế độ ăn mặn ước đoán ở nhóm can thiệp là 0,28. p 2 Tỷ lệ thực hành đúng chế độ ăn mặn ước đoán ở nhóm chứng là 0,15 (theo kết quả điều tra cắt ngang trước can thiệp). α Mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05). β Xác xuất của việc phạm phải sai lầm loại II. Chọn β=0,2. Z2(α,β)= 7,9. Thay vào công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu ở mỗi xã trước và sau can thiệp là n=137. Thực tế, khảo sát trên 200 trước can thiệp và 240 sau can thiệp ở mỗi xã. Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên hệ thống – phân tầng theo nhóm tuổi và giới tính. Công cụ thu thập dữ liệu: Bộ câu hỏi soạn sẵn của Tổ chức Y tế Thế giới đã được chuẩn hóa. Các biến số: Chế độ ăn mặn: Ăn những thức ăn mặn < 3 ngày/ tuần hoặc sử dụng lượng muối mỗi ngày < 5 gam bình quân cho mỗi người trong gia đình (1 muỗi cà phê). Chế độ ăn ít mỡ động vật: Ăn thường xuyên dưới 25% lipid/ngày và dưới 7% mỡ bảo hòa hay dưới 300 gam/người/ tháng, ăn mỡ động vật, chất béo dưới 4 ngày/tuần. Chế độ ăn rau quả: Lượng rau hoặc quả ăn trung bình mỗi ngày ≥ 5 suất. Mỗi suất rau quả tương đương với 80g. Không lạm dụng rượu bia: Uống < 5 ly chuẩn (đối với nam), < 4 ly chuẩn (đối với nữ) vào bất kỳ ngày nào trong tuần (01 đơn vị chuẩn tương đương 10g ethanol tương đương 330ml bia, 30ml rượu mạnh, 120ml rượu vang). Không hút thuốc lá: Không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào như thuốc lá, thuốc lào, xì gà hay tẩu thuốc, hoặc đã bỏ hút hơn 6 tháng. Đáp ứng hoạt động thể lực: Hoạt động cường độ mạnh ≥ 75 phút/tuần hoặc ≥ 150 phút/tuần với hoạt động cường độ trung bình hoặc sự kết hợp cả hoạt động thể lực mạnh và cường độ trung bình đạt 600 MET-phút mỗi tuần. 2.3 Mô hình can thiệp Nội dung hoạt động can thiệp Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe: Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề tại chùa; truyền thông bằng tờ rơi, pano; loa phát thanh, vãng gia. Chỉ số đánh giá thực hành Tỷ lệ người dân thực hành đúng về ăn mặn, ăn ít mỡ động vật, ăn rau quả, lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và hoat động thể lực. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng chỉ số hiệu quả (CSHQ): (p 1 – p 2 ) CSHQ % = ------------------------------ p 1 Với: p 1 , p 2 là tỷ lệ chỉ số đánh giá ở thời điểm trước và sau can thiệp. Hiệu quả can thiệp (HQCT): HQCT (%) = CSHQ can thiệp – CSHQ đối chứng. 2.4 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Các số liệu phân tích theo phương pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata12, Epi-Data. So sánh khác biệt giữa 2 tỷ lệ bằng test χ², giá trị p ngưỡng < 0,05. 2.5 Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật đạo đức Sở Y tế Trà Vinh và Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua trước khi triển khai nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 81 Biến số Chỉ số Can thiệp Người dân đối chứng p Trước CT (1) SL=200 Sau CT (2) SL=240 Trước CT (3) SL=200 Sau CT (4) SL=240 SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Giới tính Nam 100 50,0 120 50,0 100 50,0 120 50,0 >0,05 Nữ 100 50,0 120 50,0 100 50,0 120 50,0 Nhóm tuổi 25-34 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0 >0,05 35-44 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0 45-54 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0 55-64 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0 Nghề nghiệp CN-VCNN 4 2,0 4 1,7 4 2,0 7 2,9 >0,05Nông dân 89 44,5 121 50,4 125 62,5 137 57,1 Nghề khác 107 53,5 115 47,9 71 35,5 96 40,0 Trình độ học vấn Dưới tiểu học 66 33,0 79 32,9 52 26,0 67 27,9 >0,05 Tiểu học 65 32,5 82 34,2 66 33,0 52 21,7 THCS 47 23,5 48 20,0 49 24,5 66 27,5 THPT 14 7,0 22 9,2 21 10,5 37 15,4 ĐH/CĐ/TC 8 4,0 9 3,7 12 6,0 18 7,5 Thu nhập gia đình ≤2.150.000 80 40,2 120 50,0 62 31,0 131 54,6 >0,05 2.150.000-≤4.300.000 84 42,2 90 37,5 97 48,5 86 35,8 4.300.000-≤6.450.000 17 8,5 19 7,9 29 14,5 19 7,9 6.450.000-≤8.600.000 10 5,0 5 2,1 6 3,0 1 0,4 >8.600.000 8 4,0 6 2,5 6 3,0 3 1,2 Nghề khác: Làm thuê, công nhân, nội trợ, sinh viên, Nội dung về thực hành Thực hành đúng Thực hành không đúng CSHQ (%) HQCT (%) p SL TL% SL TL% Chế độ ăn mặn Can thiệp Trước CT(1) 17 8,5 183 91,5 125,9 31,9 1&2* 2&4* Sau CT(2) 46 19,2 194 80,8 Chứng Trước CT(3) 10 5,0 190 95,0 84,0 Sau CT(4) 22 9,2 218 90,8 Chế độ ăn ít mỡ động vật Can thiệp Trước CT(1) 168 84,0 32 16,0 10,6 6,0 1&2* Sau CT(2) 223 92,9 17 7,1 Chứng Trước CT(3) 174 87,0 26 13,0 4,6 Sau CT(4) 219 91,3 21 8,7 Chế độ ăn rau quả Can thiệp Trước CT(1) 10 5,0 190 95,0 8,0 3,0 >0.05 Sau CT(2) 13 5,4 227 94,6 Can thiệp Trước CT(3) 8 4,0 192 96,0 5,0 Sau CT(4) 9 3,8 231 96,2 So sánh đặc điểm của người dân nghiên cứu nhóm can thiệp và đối chứng cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm dân số xã hội ở nhóm can thiệp và đối chứng là tương đương nhau. Bảng 1. So sánh một số đặc điểm của hai nhóm can thiệp và đối chứng Bảng 2. Hiệu quả can thiệp trên thực hành đúng về phòng chống tăng huyết áp V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn82 So sánh tỷ lệ ăn ít mỡ động vật trước và sau can thiệp có HQCT là 6,0%, tỷ lệ có ăn rau quả trước và sau can thiệp có HQCT là 1,7%, tỷ lệ hạn chế ăn mặn trước và sau can thiệp có HQCT là 80%, tỷ lệ không lạm dụng rượu trước và sau can thiệp có HQCT là 21%, tỷ lệ không hút thuốc lá trước và sau can thiệp có HQCT là 11,2%, tỷ lệ đáp ứng khuyến nghị hoạt động thể lực trước và sau can thiệp có HQCT là 12,2%. IV. BÀN LUẬN Chế độ ăn mặn Chế độ ăn nhiều muối hay ăn mặn là một trong những nguyên nhân hàng đầu cần được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế nguy cơ mắc tăng huyết áp. Các thử nghiệm cho thấy rằng ăn nhiều muối (>14 gram/ngày) sẽ gây tăng huyết áp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi người nên ăn dưới 6 gram muối/ngày. Theo tác giả Francesco P Cappuccio tiến hành năm 2005 tại cộng đồng dân cư Tây Phi, đánh giá mức độ huyết áp thay đổi sau khi giảm lượng muối tiêu thụ cho thấy huyết áp tâm thu giảm 0,48 mmHg sau 3 tháng và 2,54 mmHg sau 6 tháng, huyết áp tâm trương giảm 1,02 mmHg và 3,95 mmHg tại 3 tháng và 6 tháng [3]. Nghiên cứu của Trần Văn Long, năm 2010-2012, tỷ lệ người cao tuổi thực hành đúng chế độ ăn mặn tăng 7,3%, trong khi ở nhóm đối chứng 1,2%. Tỷ lệ có chế độ ăn mặn ở đồng bào Khmer là cao, giảm đi đáng kể sau can thiệp, ở nhóm can thiệp giảm từ 91,5% xuống 80,8%, chỉ số hiệu quả là 125,9%; ở nhóm đối chứng giảm từ 95,0% xuống 90,8%, chỉ số hiệu quả 84,0%, hiệu quả can thiệp đạt 31,9%. Truyền thông, giáo dục giúp thay đổi chế độ ăn mặn của đồng bào Khmer là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế tỷ lệ tăng huyết áp của người dân nơi đây. Chế độ ăn ít mỡ động vật trước Tỷ lệ thực hành ăn ít mỡ động vật ở nhóm can thiệp là 84,0%, sau can thiệp tăng lên 92,9% (p<0,05), chỉ số hiệu quả 10,6%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ này tăng không đáng kể từ 87,0% lên 91,3 (p>0,05), chỉ số hiệu quả 4,6%. Can thiệp truyền thông thay đổi chế độ ăn mỡ đã có hiệu quả cao khi tỷ lệ người sử dụng ít mỡ động vật tăng đáng kể so với nhóm không can thiệp. Chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch, phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế, thu nhập, thói quen ăn uống. Nghiên cứu của Trương Thị Thùy Dương tại Hà Nam năm 2015 cho thấy tần suất sử dụng chất béo nấu ăn hàng ngày là 62,8% [5]. Chế độ ăn rau quả Tỷ lệ ăn đủ lượng rau quả ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp đều rất thấp, sau can thiệp tỷ lệ này không cải thiện nhiều ở cả hai nhóm. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ thực hành đúng chế độ ăn rau quả trước can thiệp là 5,0%, sau can thiệp tăng lên là 5,4%, chỉ số hiệu quả 8,0% (p>0,05), ở nhóm đối chứng, tỷ lệ này trước can thiệp là 4,0% và sau can thiệp tăng lên 4,2%, chỉ số hiệu quả 5,0% (p>0,05). Lạm dụng rượu bia Tỷ lệ lạm dụng rượu ở nhóm can thiệp giảm từ 11,0% xuống 10,4%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia sau can thiệp ở nhóm đối chứng cao hơn so với nhóm can thiệp (p<0,05). Tỷ lệ lạm dụng ở nhóm đối chứng tăng trước can thiệp là 14,0%, sau can thiệp tăng lên 18,3%. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của Chu-Hong Lu năm 2015, tình trạng sử dụng rượu bia sau 2 năm can thiệp không được cải thiện[6]. Theo Trần Văn Long, tỷ lệ lạm dụng rượu bia sau can thiệp giảm không đáng kể ở Nội dung về thực hành Thực hành đúng Thực hành không đúng CSHQ (%) HQCT (%) p SL TL% SL TL% Không lạm dụng rượu bia Can thiệp Trước CT(1) 173 86,5 17 11,0 3,6 10,1 2&4* Sau CT(2) 215 89,6 25 10,4 Chứng Trước CT(3) 172 86,0 28 14,0 -6,5 Sau CT(4) 193 80,4 47 19,6 Không hút thuốc lá Can thiệp Trước CT(1) 141 70,5 59 29,5 12,9 14,5 1&2* 2&4* Sau CT(2) 191 79,6 49 20,4 Chứng Trước CT(3) 144 72,0 56 28,0 -1,6 Sau CT(4) 170 70,8 70 29,2 Đáp ứng hoạt động thể lực Can thiệp Trước CT(1) 142 71,0 58 29,0 13,3 12,2 1&2* Sau CT(2) 193 80,4 47 19,6 Chứng Trước CT(3) 169 84,5 31 15,5 1,1 Sau CT(4) 205 85,4 35 14,6 * p<0,05 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 83 cả hai nhóm [4]. Hút thuốc lá Tỷ lệ hút thuốc lá là 29,5%, cải thiện đáng kể sau can thiệp. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người hút thuốc lá chỉ còn 20,4%, giảm 9,1% so với trước khi can thiệp (p<0,05), chỉ số hiệu quả 12,9%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ hút thuốc trước can thiệp là 28,0% và sau can thiệp tăng lên 29,2%, hiệu quả can thiệp là 14,5% (p<0,05). Chương trình truyền thông can thiệp đã có hiệu quả thay đổi thói quen hút thuốc lá ở cộng đồng người Khmer. Theo tác giả Nguyễn Kim Kế tại Hưng Yên, tình trạng hút thuốc có giảm sau can thiệp, tuy nhiên sự thay đổi là chưa rõ ràng [7]. Đáp ứng khuyến nghị hoạt động thể lực Kết quả tỷ lệ có hoạt động thể lực đáp ứng khuyến nghị trước can thiệp ở nhóm can thiệp 71,0%, sau can thiệp 80,4%, chỉ số hiệu quả 13,3% (p<0,05), ở nhóm đối chứng là 85,4% và 84,5%, chỉ số hiệu quả 1,1%, hiệu quả can thiệp 12,1%. Kết quả này cũng tương tự với một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo Chu-Hong Lu năm 2015, sau can thiệp, tỷ lệ hoạt động thể lực tăng lên ở nhóm can thiệp [6]. Nghiên cứu của Trần Văn Long năm 2011, tỷ lệ hoạt động thể lực ở nhóm can thiệp là tăng từ 50,3% lên 58,7% (p< 0,05) và chỉ số hiệu quả là 16,7%, ở nhóm chứng tăng từ 44,6% lên 48,6%, chỉ số hiệu quả là 2,4% [4]. Theo tác giả Nguyễn Kim Kế, năm 2013, tỷ lệ hoạt động thể lực tăng 25,9% sau can thiệp [7]. V. KẾT LUẬN Hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe có hiệu quả thay đổi thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào Khmer, tỉnh Trà Vinh từ 25-64 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. World Health Organization. (2013), A global brief on hypertension, 2. Shah Ebrahim. (2011), "Multiple risk factor interventions for primary prevention of coronary heart disease". Cochrane Database Syst Rev, pg.3. 3. Francesco P. Cappuccio. (2006), "A community programme to reduce salt intake and blood pressure in Ghana". BMC Public Health, pg.6-13. 4. Trần Văn Long. (2012), Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm can thiệp nâng cao kiến thức – thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”, Đại học Y tế Công cộng. 5. Trương Thị Thùy Dương. (2015), "Kiến thức, thực hành về tăng huyết áp của người dân tại hai xã huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam". Tạp chí Y học Dự phòng, tr.166. 6. Chu-Hong Lu. (2015), "Community-based interventions in hypertensive patients: a comparison of three health education strategies". BMC Public Health, pg.15-33. 7. Nguyễn Kim Kế. (2013), Nghiên cứu mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi thị xã Hưng Yên, Đại học Thái Nguyên.
File đính kèm:
danh_gia_thuc_hanh_phong_chong_benh_tang_huyet_ap_o_dong_bao.pdf

