Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp

cộng đồng cải thiện thực hành phòng chống bệnh tăng huyết

áp trên đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An

Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh (nhóm can thiệp và

nhóm đối chứng gồm 200 người trước can thiệp, 240 người

sau can thiệp).

Kết quả nghiên cứu: Sau một năm thực hiện chương trình

can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình

thức, tỷ lệ người dân Khmer ăn ít mỡ động vật tăng 8,9%,

hiệu quả can thiệp 6%, tỷ lệ ăn đủ rau quả tăng 0,4%, hiệu

quả can thiệp 3%, tỷ lệ thực hành đúng ăn mặn tăng 10,7%,

hiệu quả can thiệp là 31,9%, tỷ lệ hút thuốc lá giảm 9,1%,

hiệu quả can thiệp là 14,5%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia tỷ lệ đáp

ứng khuyến cáo hoạt động thể lực là 85,4%, tăng 0,9% so với

trước can thiệp, hiệu quả can thiệp là 12,2%.

pdf 5 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh

Đánh giá thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc khmer từ 25 - 64 tuổi tại xã An Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 79
ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH 
TĂNG HUYẾT ÁP Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER 
TỪ 25 - 64 TUỔI TẠI XÃ AN QUẢNG HỮU VÀ 
HÒA ÂN, TỈNH TRÀ VINH 
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp 
cộng đồng cải thiện thực hành phòng chống bệnh tăng huyết 
áp trên đồng bào dân tộc Khmer từ 25-64 tuổi, tại 2 xã An 
Quảng Hữu và Hòa Ân, tỉnh Trà Vinh (nhóm can thiệp và 
nhóm đối chứng gồm 200 người trước can thiệp, 240 người 
sau can thiệp). 
Kết quả nghiên cứu: Sau một năm thực hiện chương trình 
can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình 
thức, tỷ lệ người dân Khmer ăn ít mỡ động vật tăng 8,9%, 
hiệu quả can thiệp 6%, tỷ lệ ăn đủ rau quả tăng 0,4%, hiệu 
quả can thiệp 3%, tỷ lệ thực hành đúng ăn mặn tăng 10,7%, 
hiệu quả can thiệp là 31,9%, tỷ lệ hút thuốc lá giảm 9,1%, 
hiệu quả can thiệp là 14,5%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia tỷ lệ đáp 
ứng khuyến cáo hoạt động thể lực là 85,4%, tăng 0,9% so với 
trước can thiệp, hiệu quả can thiệp là 12,2%.
Từ khóa: Tăng huyết áp, can thiệp, thực hành, đồng bào 
dân tộc Khmer.
SUMMARY
EVALUATION OF PRACTICE ABOUT PREVENTION 
OF HYPERTENSION IN KHMER ETHNIC PEOPLE 
AT AN QUANG HUU AND HOA AN COMMUNE, TRA 
VINH PROVINCE
The community intervention study aiming to improve 
practice about prevention of hypertension with 880 Khmer 
participants from 25-64 years old at An Quang Huu and Hoa 
An commune, Tra Vinh province. (200 pre-intervention, 
240 post-intervention in each commune). Results: After one 
year of intervention, the percentage of use less salt increased 
10,7%, 31,9% effective of intervention (EI), use vegetables 
increased 0,4%, EI-3%, use less animal fats increased 8,9%, 
EI-6%, alcohol abuse decreased 0,6%, EI-10,1, use tobacco 
decreased 9,1%, EI-14,5%, do physical activities increased 
0,9%, EI-12,2%.
Key words: Hypertension, intervention, practice, ethnic 
minority Khmer. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh không lây phổ biến, là một trong 
những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong xã hội hiện 
đại. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014, tỷ 
lệ tăng huyết áp tại khu vực Đông Nam Á là 24,7%, cao hơn 
so với toàn cầu 22,2% và là khu vực có tỷ lệ tăng huyết áp 
cao thứ hai chỉ sau châu Phi [1]. Thay đổi những thói quen 
có nguy cơ như ăn mặn, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, dinh 
dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực có vai trò rất 
quan trọng trong phòng ngừa bệnh, đồng thời, người đã bị 
tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm, theo dõi và kiểm soát 
hiệu quả thì tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng giảm đáng 
kể [1]. Phân tích tổng hợp 55 nghiên cứu can thiệp đa yếu tố 
nguy cơ phòng bệnh tim mạch cho thấy can thiệp bằng tư vấn 
và giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi nguy cơ (hút thuốc lá, 
lạm dụng rượu, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể 
lực) có hiệu quả trong giảm tử vong do bệnh tăng huyết áp 
[2]. Theo các tiêu chuẩn Framinham, chủng tộc là một yếu 
tố nguy cơ quan trọng. Đồng bào Khmer là dân tộc thiểu số 
tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam bộ Việt Nam, điều kiện 
kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, sự hiểu biết, kiến thức còn 
hạn chế. Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: đánh giá hiệu quả 
các biện pháp can thiệp cộng đồng cải thiện thực hành phòng 
chống bệnh tăng huyết áp ở người Khmer từ 25-64 tuổi tại 
Nguyễn Thanh Bình1, Nguyễn Văn Tập1, Nguyễn Văn Cường2
1. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Thanh Bình; Email: [email protected]
2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Ngày nhận bài: 19/10/2016 Ngày phản biện: 22/10/2016 Ngày duyệt đăng: 26/10/2016
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn80
tỉnh Trà Vinh.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đồng bào dân tộc Khmer từ 25 
đến 64 tuổi, xác định dựa vào giấy khai sinh, giấy chứng 
minh nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú từ 1 
năm trở lên.
Tiêu chí loại ra: Những người đang mang thai. Người có 
khuyết tật gù vẹo cột sống, dị tật ở chân.
Địa điểm nghiên cứu: 
Xã can thiệp: An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
Xã đối chứng: Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành 1 
năm.
 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can 
thiệp có nhóm đối chứng. 
 p
1
(1 - p
1
) + p
2
(1 - p
2
)
 n=Z2
(α,β)
------------------------------------------------ 
 (p
1
 - p
2
)2
n Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (can thiệp và đối chứng).
p
1
 Tỷ lệ thực hành đúng chế độ ăn mặn ước đoán ở nhóm 
can thiệp là 0,28.
p
2
 Tỷ lệ thực hành đúng chế độ ăn mặn ước đoán ở nhóm 
chứng là 0,15 (theo kết quả điều tra cắt ngang trước can thiệp).
α Mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05).
β Xác xuất của việc phạm phải sai lầm loại II. Chọn 
β=0,2. Z2(α,β)= 7,9.
Thay vào công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu ở mỗi xã trước 
và sau can thiệp là n=137. Thực tế, khảo sát trên 200 trước 
can thiệp và 240 sau can thiệp ở mỗi xã.
Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên hệ thống – phân tầng theo 
nhóm tuổi và giới tính.
Công cụ thu thập dữ liệu: Bộ câu hỏi soạn sẵn của Tổ 
chức Y tế Thế giới đã được chuẩn hóa.
Các biến số:
Chế độ ăn mặn: Ăn những thức ăn mặn < 3 ngày/ tuần 
hoặc sử dụng lượng muối mỗi ngày < 5 gam bình quân cho 
mỗi người trong gia đình (1 muỗi cà phê).
Chế độ ăn ít mỡ động vật: Ăn thường xuyên dưới 25% 
lipid/ngày và dưới 7% mỡ bảo hòa hay dưới 300 gam/người/
tháng, ăn mỡ động vật, chất béo dưới 4 ngày/tuần. 
Chế độ ăn rau quả: Lượng rau hoặc quả ăn trung bình mỗi 
ngày ≥ 5 suất. Mỗi suất rau quả tương đương với 80g.
Không lạm dụng rượu bia: Uống < 5 ly chuẩn (đối với 
nam), < 4 ly chuẩn (đối với nữ) vào bất kỳ ngày nào trong 
tuần (01 đơn vị chuẩn tương đương 10g ethanol tương đương 
330ml bia, 30ml rượu mạnh, 120ml rượu vang).
Không hút thuốc lá: Không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào 
như thuốc lá, thuốc lào, xì gà hay tẩu thuốc, hoặc đã bỏ hút 
hơn 6 tháng.
Đáp ứng hoạt động thể lực: Hoạt động cường độ mạnh 
≥ 75 phút/tuần hoặc ≥ 150 phút/tuần với hoạt động cường 
độ trung bình hoặc sự kết hợp cả hoạt động thể lực mạnh và 
cường độ trung bình đạt 600 MET-phút mỗi tuần.
2.3 Mô hình can thiệp
Nội dung hoạt động can thiệp
Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe: Tổ chức các 
buổi nói chuyện chuyên đề tại chùa; truyền thông bằng tờ rơi, 
pano; loa phát thanh, vãng gia.
Chỉ số đánh giá thực hành
Tỷ lệ người dân thực hành đúng về ăn mặn, ăn ít mỡ động 
vật, ăn rau quả, lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và hoat động 
thể lực.
Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng chỉ số hiệu quả 
(CSHQ): 
 (p
1
 – p
2
)
 CSHQ % = ------------------------------ 
 p
1
Với: p
1
, p
2
 là tỷ lệ chỉ số đánh giá ở thời điểm trước và 
sau can thiệp.
Hiệu quả can thiệp (HQCT): HQCT (%) = CSHQ can 
thiệp – CSHQ đối chứng. 
2.4 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu phân tích theo phương pháp thống kê y học. 
Sử dụng phần mềm Stata12, Epi-Data. So sánh khác biệt 
giữa 2 tỷ lệ bằng test χ², giá trị p ngưỡng < 0,05.
2.5 Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được Hội đồng 
khoa học kỹ thuật đạo đức Sở Y tế Trà Vinh và Hội đồng đạo 
đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua trước 
khi triển khai nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 81
Biến số Chỉ số
Can thiệp Người dân đối chứng
p
Trước CT
(1) SL=200
Sau CT
(2) SL=240
Trước CT
(3) SL=200
Sau CT
(4) SL=240
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Giới 
tính
Nam 100 50,0 120 50,0 100 50,0 120 50,0
>0,05
Nữ 100 50,0 120 50,0 100 50,0 120 50,0
Nhóm 
tuổi
25-34 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0
>0,05
35-44 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0
45-54 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0
55-64 50 25,0 60 25,0 50 25,0 60 25,0
Nghề 
nghiệp
CN-VCNN 4 2,0 4 1,7 4 2,0 7 2,9
>0,05Nông dân 89 44,5 121 50,4 125 62,5 137 57,1
Nghề khác 107 53,5 115 47,9 71 35,5 96 40,0
Trình độ 
học vấn
Dưới tiểu học 66 33,0 79 32,9 52 26,0 67 27,9
>0,05
Tiểu học 65 32,5 82 34,2 66 33,0 52 21,7
THCS 47 23,5 48 20,0 49 24,5 66 27,5
THPT 14 7,0 22 9,2 21 10,5 37 15,4
ĐH/CĐ/TC 8 4,0 9 3,7 12 6,0 18 7,5
Thu 
nhập gia 
đình
≤2.150.000 80 40,2 120 50,0 62 31,0 131 54,6
>0,05
2.150.000-≤4.300.000 84 42,2 90 37,5 97 48,5 86 35,8
4.300.000-≤6.450.000 17 8,5 19 7,9 29 14,5 19 7,9
6.450.000-≤8.600.000 10 5,0 5 2,1 6 3,0 1 0,4
>8.600.000 8 4,0 6 2,5 6 3,0 3 1,2
Nghề khác: Làm thuê, công nhân, nội trợ, sinh viên, 
Nội dung về thực hành
Thực hành đúng Thực hành không đúng CSHQ 
(%)
HQCT 
(%)
p
SL TL% SL TL%
Chế độ ăn 
mặn
Can thiệp
Trước CT(1) 17 8,5 183 91,5
125,9
31,9
1&2*
 2&4*
Sau CT(2) 46 19,2 194 80,8
Chứng
Trước CT(3) 10 5,0 190 95,0
84,0
Sau CT(4) 22 9,2 218 90,8
Chế độ 
ăn ít mỡ 
động vật
Can thiệp
Trước CT(1) 168 84,0 32 16,0
10,6
6,0 1&2*
Sau CT(2) 223 92,9 17 7,1
Chứng
Trước CT(3) 174 87,0 26 13,0
4,6
Sau CT(4) 219 91,3 21 8,7
Chế độ ăn 
rau quả
Can thiệp
Trước CT(1) 10 5,0 190 95,0
8,0
3,0 >0.05
Sau CT(2) 13 5,4 227 94,6
Can thiệp
Trước CT(3) 8 4,0 192 96,0
5,0
Sau CT(4) 9 3,8 231 96,2
So sánh đặc điểm của người dân nghiên cứu nhóm can 
thiệp và đối chứng cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Đặc điểm dân số xã hội ở nhóm can thiệp và đối 
chứng là tương đương nhau. 
Bảng 1. So sánh một số đặc điểm của hai nhóm can thiệp và đối chứng
Bảng 2. Hiệu quả can thiệp trên thực hành đúng về phòng chống tăng huyết áp
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn82
So sánh tỷ lệ ăn ít mỡ động vật trước và sau can thiệp có 
HQCT là 6,0%, tỷ lệ có ăn rau quả trước và sau can thiệp có 
HQCT là 1,7%, tỷ lệ hạn chế ăn mặn trước và sau can thiệp 
có HQCT là 80%, tỷ lệ không lạm dụng rượu trước và sau 
can thiệp có HQCT là 21%, tỷ lệ không hút thuốc lá trước và 
sau can thiệp có HQCT là 11,2%, tỷ lệ đáp ứng khuyến nghị 
hoạt động thể lực trước và sau can thiệp có HQCT là 12,2%. 
IV. BÀN LUẬN
Chế độ ăn mặn 
Chế độ ăn nhiều muối hay ăn mặn là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu cần được kiểm soát chặt chẽ để hạn 
chế nguy cơ mắc tăng huyết áp. Các thử nghiệm cho thấy 
rằng ăn nhiều muối (>14 gram/ngày) sẽ gây tăng huyết áp. 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi người nên ăn dưới 6 gram 
muối/ngày. Theo tác giả Francesco P Cappuccio tiến hành 
năm 2005 tại cộng đồng dân cư Tây Phi, đánh giá mức độ 
huyết áp thay đổi sau khi giảm lượng muối tiêu thụ cho 
thấy huyết áp tâm thu giảm 0,48 mmHg sau 3 tháng và 2,54 
mmHg sau 6 tháng, huyết áp tâm trương giảm 1,02 mmHg 
và 3,95 mmHg tại 3 tháng và 6 tháng [3]. Nghiên cứu của 
Trần Văn Long, năm 2010-2012, tỷ lệ người cao tuổi thực 
hành đúng chế độ ăn mặn tăng 7,3%, trong khi ở nhóm đối 
chứng 1,2%. Tỷ lệ có chế độ ăn mặn ở đồng bào Khmer là 
cao, giảm đi đáng kể sau can thiệp, ở nhóm can thiệp giảm từ 
91,5% xuống 80,8%, chỉ số hiệu quả là 125,9%; ở nhóm đối 
chứng giảm từ 95,0% xuống 90,8%, chỉ số hiệu quả 84,0%, 
hiệu quả can thiệp đạt 31,9%. Truyền thông, giáo dục giúp 
thay đổi chế độ ăn mặn của đồng bào Khmer là một trong 
những yếu tố quan trọng để hạn chế tỷ lệ tăng huyết áp của 
người dân nơi đây. 
Chế độ ăn ít mỡ động vật trước
Tỷ lệ thực hành ăn ít mỡ động vật ở nhóm can thiệp là 
84,0%, sau can thiệp tăng lên 92,9% (p<0,05), chỉ số hiệu 
quả 10,6%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ này tăng không đáng kể 
từ 87,0% lên 91,3 (p>0,05), chỉ số hiệu quả 4,6%. Can thiệp 
truyền thông thay đổi chế độ ăn mỡ đã có hiệu quả cao khi 
tỷ lệ người sử dụng ít mỡ động vật tăng đáng kể so với nhóm 
không can thiệp. Chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy cơ 
trực tiếp của các bệnh tim mạch, phụ thuộc nhiều vào điều 
kiện kinh tế, thu nhập, thói quen ăn uống. Nghiên cứu của 
Trương Thị Thùy Dương tại Hà Nam năm 2015 cho thấy tần 
suất sử dụng chất béo nấu ăn hàng ngày là 62,8% [5]. 
Chế độ ăn rau quả
Tỷ lệ ăn đủ lượng rau quả ở nhóm can thiệp và nhóm đối 
chứng trước can thiệp đều rất thấp, sau can thiệp tỷ lệ này 
không cải thiện nhiều ở cả hai nhóm. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ 
thực hành đúng chế độ ăn rau quả trước can thiệp là 5,0%, sau 
can thiệp tăng lên là 5,4%, chỉ số hiệu quả 8,0% (p>0,05), ở 
nhóm đối chứng, tỷ lệ này trước can thiệp là 4,0% và sau can 
thiệp tăng lên 4,2%, chỉ số hiệu quả 5,0% (p>0,05).
Lạm dụng rượu bia 
Tỷ lệ lạm dụng rượu ở nhóm can thiệp giảm từ 11,0% 
xuống 10,4%, tỷ lệ lạm dụng rượu bia sau can thiệp ở nhóm 
đối chứng cao hơn so với nhóm can thiệp (p<0,05). Tỷ lệ lạm 
dụng ở nhóm đối chứng tăng trước can thiệp là 14,0%, sau 
can thiệp tăng lên 18,3%. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của 
Chu-Hong Lu năm 2015, tình trạng sử dụng rượu bia sau 2 
năm can thiệp không được cải thiện[6]. Theo Trần Văn Long, 
tỷ lệ lạm dụng rượu bia sau can thiệp giảm không đáng kể ở 
Nội dung về thực hành
Thực hành đúng Thực hành không đúng CSHQ 
(%)
HQCT 
(%)
p
SL TL% SL TL%
Không 
lạm dụng 
rượu bia
Can thiệp
Trước CT(1) 173 86,5 17 11,0
3,6
10,1 2&4*
Sau CT(2) 215 89,6 25 10,4
Chứng
Trước CT(3) 172 86,0 28 14,0
-6,5
Sau CT(4) 193 80,4 47 19,6
Không 
hút thuốc 
lá
Can thiệp
Trước CT(1) 141 70,5 59 29,5
12,9
14,5 1&2*
2&4*
Sau CT(2) 191 79,6 49 20,4
Chứng
Trước CT(3) 144 72,0 56 28,0
-1,6
Sau CT(4) 170 70,8 70 29,2
Đáp ứng 
hoạt động 
thể lực
Can thiệp
Trước CT(1) 142 71,0 58 29,0
13,3
12,2 1&2*
Sau CT(2) 193 80,4 47 19,6
Chứng
Trước CT(3) 169 84,5 31 15,5
1,1
Sau CT(4) 205 85,4 35 14,6
* p<0,05
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 83
cả hai nhóm [4]. 
Hút thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá là 29,5%, cải thiện đáng kể sau can 
thiệp. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người hút thuốc lá chỉ còn 
20,4%, giảm 9,1% so với trước khi can thiệp (p<0,05), chỉ 
số hiệu quả 12,9%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ hút thuốc trước 
can thiệp là 28,0% và sau can thiệp tăng lên 29,2%, hiệu quả 
can thiệp là 14,5% (p<0,05). Chương trình truyền thông can 
thiệp đã có hiệu quả thay đổi thói quen hút thuốc lá ở cộng 
đồng người Khmer. Theo tác giả Nguyễn Kim Kế tại Hưng 
Yên, tình trạng hút thuốc có giảm sau can thiệp, tuy nhiên sự 
thay đổi là chưa rõ ràng [7]. 
Đáp ứng khuyến nghị hoạt động thể lực 
Kết quả tỷ lệ có hoạt động thể lực đáp ứng khuyến nghị 
trước can thiệp ở nhóm can thiệp 71,0%, sau can thiệp 80,4%, 
chỉ số hiệu quả 13,3% (p<0,05), ở nhóm đối chứng là 85,4% 
và 84,5%, chỉ số hiệu quả 1,1%, hiệu quả can thiệp 12,1%. Kết 
quả này cũng tương tự với một số nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Theo Chu-Hong Lu năm 2015, sau can thiệp, tỷ lệ hoạt 
động thể lực tăng lên ở nhóm can thiệp [6]. Nghiên cứu của 
Trần Văn Long năm 2011, tỷ lệ hoạt động thể lực ở nhóm can 
thiệp là tăng từ 50,3% lên 58,7% (p< 0,05) và chỉ số hiệu quả 
là 16,7%, ở nhóm chứng tăng từ 44,6% lên 48,6%, chỉ số hiệu 
quả là 2,4% [4]. Theo tác giả Nguyễn Kim Kế, năm 2013, tỷ lệ 
hoạt động thể lực tăng 25,9% sau can thiệp [7].
V. KẾT LUẬN
Hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe có hiệu quả 
thay đổi thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp ở đồng 
bào Khmer, tỉnh Trà Vinh từ 25-64 tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. World Health Organization. (2013), A global brief on hypertension,
2. Shah Ebrahim. (2011), "Multiple risk factor interventions for primary prevention of coronary heart disease". Cochrane 
Database Syst Rev, pg.3.
3. Francesco P. Cappuccio. (2006), "A community programme to reduce salt intake and blood pressure in Ghana". BMC 
Public Health, pg.6-13.
4. Trần Văn Long. (2012), Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm can thiệp nâng cao kiến thức – thực hành 
phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”, Đại học Y tế Công cộng. 
5. Trương Thị Thùy Dương. (2015), "Kiến thức, thực hành về tăng huyết áp của người dân tại hai xã huyện Bình Lục, tỉnh 
Hà Nam". Tạp chí Y học Dự phòng, tr.166.
6. Chu-Hong Lu. (2015), "Community-based interventions in hypertensive patients: a comparison of three health 
education strategies". BMC Public Health, pg.15-33.
7. Nguyễn Kim Kế. (2013), Nghiên cứu mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi thị xã Hưng Yên, Đại học Thái 
Nguyên. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_hanh_phong_chong_benh_tang_huyet_ap_o_dong_bao.pdf