Đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp

Nghiên cứu nhằm đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động

mạch phổi cấp. Đây là phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả cho thấy sau 3 tháng điều trị có 18,4 % bệnh

nhân giãn thất phải; 10% bệnh nhân có chỉ số thất phải /thất trái >1; 5,8 % bệnh nhân có chỉ số TAPSE < 17,="">

1,9% bệnh nhân có vách liên thất di động bất thường; có 2 trường hợp có huyết khối được phát hiện trên siêu

âm tim (1,9%). Các dấu hiệu bất thường trên siêu âm tim tại thời điểm sau 3 tháng điều trị đều cải thiện rõ rệt

so với thời điểm trước điều trị và ngay sau điều trị. Nghiên cứu kết luận sau 3 tháng điều trị hình ảnh siêu âm

tim thường gặp ở tắc động mạch phổi cấp là giãn thất phải, chỉ số thất phải/thất trái >1 và chỉ số TAPSE <>

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp

Đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202016
ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM SAU 3 
THÁNG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP 
Ngô Thị Nhàn¹, Lê Văn Cường², Nguyễn Ngọc Quang¹ và Hoàng Bùi Hải1,3, 
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá
³Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
Nghiên cứu nhằm đánh giá thay đổi trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh nhân tắc động 
mạch phổi cấp. Đây là phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả cho thấy sau 3 tháng điều trị có 18,4 % bệnh 
nhân giãn thất phải; 10% bệnh nhân có chỉ số thất phải /thất trái >1; 5,8 % bệnh nhân có chỉ số TAPSE < 17, và 
1,9% bệnh nhân có vách liên thất di động bất thường; có 2 trường hợp có huyết khối được phát hiện trên siêu 
âm tim (1,9%). Các dấu hiệu bất thường trên siêu âm tim tại thời điểm sau 3 tháng điều trị đều cải thiện rõ rệt 
so với thời điểm trước điều trị và ngay sau điều trị. Nghiên cứu kết luận sau 3 tháng điều trị hình ảnh siêu âm 
tim thường gặp ở tắc động mạch phổi cấp là giãn thất phải, chỉ số thất phải/thất trái >1 và chỉ số TAPSE <17. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Siêu âm tim, tăng áp động mạch phổi, tắc động mạch phổi cấp, rối loạn chức năng thất phải, 
3 tháng sau điều trị 
Tắc động mạch phổi (TĐMP) cấp là một 
bệnh lý cấp cứu thường gặp tại khoa hồi sức 
cấp cứu với tỷ lệ tử vong có thể lên đến 30% 
và là một trong ba nguyên nhân tử vong tim 
mạch lớn, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ.¹ 
Từ những năm 1990 trở lại đây, nhờ vào 
những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tỉ 
lệ tử vong liên quan đến TĐMP cấp đã giảm 
đi đáng kể so với trước đó.² Đa số các trường 
hợp TĐMP cấp sau khi được điều trị hiệu quả 
sẽ trở lại bình thường, chỉ có một tỷ lệ nhỏ có 
biến chứng mạn tính như TALĐMP và rối loạn 
chức năng thất phải.³ Các biến chứng mạn tính 
này được xác định sau 3 tháng điều trị TĐMP 
cấp, để phân biệt với trường hợp TĐMP bán 
cấp. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng 
định vai trò của siêu âm Doppler tim trong chẩn 
đoán, theo dõi và tiên lượng cho bệnh nhân 
TĐMP cấp. Siêu âm Doppler tim là một biện 
pháp thăm dò không xâm lấn, dễ thực hiện, an 
toàn, giá thành rẻ, có độ chính xác cao và ứng 
dụng rộng rãi trong nghiên cứu và thực hành 
lâm sàng. 
Từ năm 2002, tác giả Goldhaber đã mô tả 
các dấu hiệu có thể thấy được trên siêu âm tim 
bao gồm tăng áp phổi, rối loạn chức năng thất 
phải, giãn thất phải, huyết khối buồng tim phải 
và huyết khối ở động mạch phổi (thân chung và 
động mạch phổi 2 bên). Ngoài ra, trên siêu âm 
tim còn phát hiện được các dấu hiệu khác như: 
vách liên thất di động bất thường, dịch màng 
ngoài tim, chỉ số TAPSETại Việt Nam, có rất 
ít nghiên cứu theo dõi và mô tả hình ảnh siêu 
âm Doppler tim ở bệnh nhân tắc động mạch 
phổi cấp sau điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá thay đổi trên 
siêu âm Doppler tim sau 3 tháng điều trị ở bệnh 
nhân tắc động mạch phổi cấp.
Tác giả liên hệ: Hoàng Bùi Hải, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 20/11/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 17
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm bệnh nhân ≥ 
18 tuổi, được chẩn đoán xác định TĐMP cấp 
(triệu chứng xuất hiện trong vòng 14 ngày), 
bằng chứng là có huyết khối mới trong phim 
chụp MSCT động mạch phổi ở bất kỳ vị trí nào. 
Bệnh nhân được điều trị theo đúng phác đồ (cả 
nội khoa và lấy huyết khối qua catheter hoặc 
phẫu thuật) và được dùng chống đông ít nhất 3 
tháng sau khi được chẩn đoán. 
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm bệnh phổi mạn 
tính, có bệnh lý van tim hoặc các bệnh rối loạn 
chức năng tâm thu hoặc tâm trương thất trái 
và được chẩn đoán xác định TALĐMP do các 
nguyên nhân khác từ trước. 
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang loạt ca bệnh 
(cả tiến cứu và hồi cứu), có so sánh, cỡ mẫu 
thuận tiện trong thời gian từ tháng 01/2013 – 
tháng 07/2018 với 103 bệnh nhân, tại hai địa 
điểm là Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện Tim 
mạch Việt Nam.
Siêu âm Doppler tim được thực hiện trên 
máy siêu âm tim đảm bảo chất lượng, có 
đầy đủ các chức năng thăm dò siêu âm: 2D, 
TM, Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler 
màu Bác sĩ siêu âm tim: bác sỹ chuyên khoa 
tim mạch, có chứng chỉ siêu âm tim, có kinh 
nghiệm làm siêu âm tim nhiều năm. Siêu âm 
Doppler tim được tiến hành tại 3 thời điểm: lúc 
vào viện (trước điều trị), trước khi ra viện và tại 
thời điểm ít nhất 3 tháng sau điều trị.
Một số chỉ số trên siêu âm Doppler tim: Giãn 
thất phải: ĐK thất phải cuối tâm trương đo trên 
2D, mặt cắt trục dọc cạnh ức trái > 20 mm, theo 
tiêu chuẩn của Viện Tim mạch Việt Nam. Chỉ 
số thất phải/thất trái > 1 → bất thường: có rối 
loạn chức năng thất phải. Chỉ số TAPSE < 17 
mm → bất thường: có rối loạn chức năng thất 
phải.⁴ Các dấu hiệu khác phát hiện trên siêu 
âm Doppler tim: Di động vách liên thất, huyết 
khối buồng tim phải hoặc huyết khối động mạch 
phổi, dịch màng ngoài tim, vận tốc đỉnh dòng 
hở qua van ba lá
3. Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 20.0, số liệu được 
trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ % đối với 
biến định tính; dạng trung bình, độ lệch chuẩn, 
trung vị đối với biến định lượng. Kiểm định mối 
liên quan giữa 2 biến định tính: sử dụng test χ² 
nếu giá trị mong đợi trong các ô ≥ 5; fisher’s 
exact test nếu giá trị mong đợi trong các ô < 
5. Đối với biến định lượng: So sánh trung bình 
bằng t-test ghép cặp nếu phân bố chuẩn, dùng 
test Wilcoxon ghép cặp nếu phân bố không 
chuẩn. Các thuật toán có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát, không làm thay đổi 
điều trị của bệnh nhân, thông tin của bệnh nhân 
được bí mật và kết quả nghiên cứu nhằm phục 
vụ nghiên cứu khoa học.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 01/2013 đến tháng 
04/2018, chúng tôi thu thập được 103 bệnh 
nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên 
cứu, trong đó có 73 BN hồi cứu, 30 BN tiến 
cứu. Tuổi của đối tượng nghiên cứu là 59,8 ± 
18,07, bệnh nhân có tuổi cao nhất là 92 tuổi, 
bệnh nhân có tuổi thấp nhất là 18 tuổi. Có 45 
bệnh nhân nam trong nghiên cứu, chiếm tỷ lệ là 
43,7 %, có 58 bệnh nhân nữ trong nghiên cứu, 
chiếm tỷ lệ 56,3 %. 
1. Đường kính thất phải 
Đường kính (ĐK) thất phải trung bình thời 
điểm vào viện, ra viện và tái khám lần lượt là 
25mm, 22,7mm và 20,17 mm. ĐK thất phải tại 
thời điểm ra viện và tái khám giảm đáng kể có ý 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202018
nghĩa thống kê so với thời điểm vào viện (với p = 0,000).
Bảng 1. Tỷ lệ giãn thất phải các thời điểm
Thất phải Vào viện n (%) Ra viện n (%) Tái khám n (%) p
> 20 80 (77,7) 46 (62,8) 19 (18,4)
0,000≤ 20 23 (22,3) 24 (37,2) 84 (81,6)
Tổng 103 (100) 70 (100) 103 (100)
Tỷ lệ bệnh nhân có giãn thất phải tại thời điểm ra viện và tái khám giảm đáng kể có ý nghĩa thống 
kê so với tại thời điểm vào viện với p = 0,000.
2. Chỉ số thất phải/thất trái
Chỉ số thất phải/thất trái trung bình tại các thời điểm vào viện, ra viện, tái khám là 1,13; 0,95; 0,94. 
Chỉ số thất phải/thất trái tại 2 thời điểm ra viện và tái khám giảm có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 
vào viện với p = 0,00. Chỉ số thất phải / thất trái tại thời điểm tái khám giảm không có ý nghĩa thống 
kê so với thời điểm ra viện với p = 0,502.
Bảng 2. Chỉ số thất phải/thất trái > 1 các thời điểm
RV/LV Vào viện n (%) Ra viện n (%) Tái khám n (%) p
> 1 16 (53,3) 14 (46,7) 3 (10)
0,000≤ 1 14 (46,7) 16 (53,3) 27 (90)
Tổng 30 (100) 30 (100) 30 (100)
Tỷ lệ thất phải/thất trái > 1 tại thời điểm tái khám giảm đáng kể so với 2 thời điểm ra viện và vào 
viện ( 53,3 % và 46,7 % → 10 %). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,00. 
3. Sự vận động của vòng van ba lá: Chỉ số TAPSE
 Chỉ số TAPSE trung bình tại các thời điểm vào viện, ra viện và tái khám lần lượt là 17,8mm; 
18,9mm; 20,0mm. Chỉ số TAPSE tại thời điểm ra viện và tái khám tăng đáng kể so với chỉ số TAPSE 
tại thời điểm vào viện (17,8 → 18,9 → 20,0). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
Bảng 3. Chỉ số TAPSE > 1 tại các thời điểm
TAPSE Vào viện n (%) Ra viện n (%) Tái khám n (%) p
< 17 24 (23,3) 10 (14,3) 6 (5,8)
0,00≥ 17 79 (76,7) 60 (85,7) 97 (94,2)
Tổng 103 (100) 70 (100) 103 (100)
Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số TAPSE < 17 tại tời điểm ra viện và tái khám giảm đáng kể có ý nghĩa 
thống kê so với thời điểm vào viện với p = 0,00.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 19
4. Di động của vách liên thất
Bảng 4. Vách liên thất di động bất thường các thời điểm
Di động VLT Vào viện n (%) Ra viện n (%) Tái khám n (%) p
Bất thường 9 (8,7) 1 (1,4) 2 (1,9)
0,016Bình thường 94 (91,3) 69 (98,6) 101 (98,1)
Tổng 103 (100) 70 (100) 103 (100)
Tỷ lệ bệnh nhân có vách liên thất di động bất thường trên siêu âm Doppler tim tại thời điểm ra viện 
và tái khám giảm đáng kể so với tỷ lệ này tại thời điểm vào viện với p = 0,016. Tỷ lệ bệnh nhân có 
vách liên thất di động bất thường trên siêu âm Doppler tim tại thời điểm tái khám không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm ra viện kê với p = 1,000.
5. Huyết khối buồng tim hoặc huyết khối động mạch phổi
Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết khối trên siêu âm tim
Huyết khối Vào viện n (%) Ra viện n (%) Tái khám n (%) p
Có 15 (14,6) 8 (11,4) 2 (1,9)
0,000Không 88 (83,4) 62 (88,6) 101 (98,1)
Tổng 103 (100) 70 (100) 103 (100)
Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện được huyết khối 
buồng tim và/ hoặc huyết khối động mạch phổi 
tại thời điểm tái khám giảm đáng kể so với tỷ 
lệ bệnh nhân có huyết khối buồng tim và/ hoặc 
huyết khối động mạch phổi tại thời điểm vào 
viện và ra viện. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết 
khối buồng tim và/ hoặc huyết khối động mạch 
phổi trên siêu âm tim tại thời điểm ra viện giảm 
không có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ này tại 
thời điểm vào viện với p = 0,250.
6. Vị trí huyết khối buồng tim theo siêu âm 
tim 
Tại thời điểm vào viện, có 15 bệnh nhân 
được phát hiện có HK trong buồng tim phải 
hoặc HK ĐMP bằng siêu âm Doppler tim, trong 
đó có 3 bệnh nhân chiếm 20% có HK buồng 
tim phải, 11 bệnh nhân (73,3%) có HK ĐMP, 1 
bệnh nhân (6,7%) có huyết khối ở cả hai vị trí. 
Tỷ lệ này tại thời điểm ra viện là 1: 6 : 1, tương 
đương với 12,5% : 75% : 12,5%. Tại thời điểm 
tái khám, có 2 bệnh nhân có sự hiện diện của 
huyết khối trên siêu âm Doppler tim, cả 2 (100 
%) đều có huyết khối động mạch phổi.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 77,7% 
bệnh nhân có giãn thất phải trên siêu âm tim 
tại thời điểm vào viện, lớn hơn nhiều so với tỷ 
lệ bệnh nhân giãn thất phải trong nghiên cứu 
của Đỗ Giang Phúc (42,7%).⁵ Tỷ lệ bệnh nhân 
có giãn thất phải tại thời điểm tái khám trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 18,4 %, giảm đáng 
kể có ý nghĩa thống kê so với 2 thời điểm ra 
viện và vào viện. Số bệnh nhân có chỉ số thất 
phải / thất trái > 1 trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 16, chiếm tỷ lệ 53,3 %, so với kết quả 
nghiên cứu của Dresden và cs khác biệt không 
ý nghĩa thống kê (50 %) với p = 0,715. Trong 
nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số thất 
phải / thất trái > 1 có nhánh ĐMP tắc lần lượt 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202020
là thân chung/2 nhánh chính/ thùy/ phân thùy = 
1/6/7/2. Tỷ lệ này ở nghiên cứu của Dresden là 
4/3/6/2.⁶ Tỷ lệ số bệnh nhân có chỉ số thất phải/
thất trái > 1 tại thời điểm tái khám giảm đáng kể 
so với tỷ lệ số bệnh nhân có chỉ số thất phải/
thất trái > 1 tại hai thời điểm ra viện và tái khám 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Mặt khác, tỷ lệ 
số bệnh nhân có chỉ số thất phải/thất trái > 1 tại 
thời điểm ra viện giảm không có ý nghĩa thống 
kê so với tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số thất phải/
thất trái > 1 tại thời điểm vào viện. Điều này có 
thể giải thích rằng, sau điều trị, mặc dù có sự 
cải thiện về lâm sàng và áp lực động mạch phổi 
trên siêu âm tim, nhưng kích thước thất phải 
vẫn giảm chưa đáng kể.
Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số TAPSE < 17 trong 
nghiên cứu của chúng tôi tại các thời điểm vào 
viện, ra viện, tái khám lần lượt là 23,3 %, 14,3 
% và 5,8%. Sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân có 
TAPSE < 17 tại 3 thời điểm có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,00. Mặc dù có những hạn chế nhất 
định như phụ thuộc vào góc và gánh, chỉ biểu 
hiện chức năng thành bên thất phải theo chiều 
dọc nhưng TAPSE vẫn được khuyến cáo nên 
dùng thường quy trong siêu âm như là một 
phương pháp ước tính đơn giản chức năng 
thất phải.
Trong bệnh lý TĐMP cấp, sự vận động bất 
thường của vách liên thất phản ánh tình trạng 
suy chức năng thất phải nặng, trong trường 
hợp ALĐMP quá cao hoặc tăng quá nhanh. 
Dấu hiệu này không phải lúc nào cũng có trên 
siêu âm tim và thường xuất hiện muộn sau các 
dấu hiệu khác như TALĐMP và giãn thất phải. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 9 bệnh nhân 
có dấu hiệu di động bất thường của vách liên 
thất trên siêu âm tim, chiếm tỷ lệ 8,7 %. Trong 
nghiên cứu của Đỗ Giang Phúc.⁵ không có 
bệnh nhân nào có dấu hiệu này trên siêu âm 
tim. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, 
tỷ lệ di dộng vách liên thất bất thường trên siêu 
âm tim của bệnh nhân tại hai thời điểm ra viện 
giảm đáng kể so với thời điểm vào viện với p 
=0,016.
Huyết khối buồng tim phải là một dấu hiệu 
của rối loạn chức năng thất phải nặng. Huyết 
khối động mạch phổi thường chỉ thấy được 
trên siêu âm tim khi vị trí của huyết khối ở thân 
chung ĐMP hoặc ở động mạch phổi 2 bên. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 15 bệnh 
nhân phát hiện được huyết khối buồng tim 
phải và huyết khối động mạch phổi (chiếm tỷ 
lệ 14,56 %) tại thời điểm vào viện. Tỷ lệ này tại 
thời điểm tái khám giảm có ý nghĩa thống kê 
so với thời điểm vào viện với p < 0,05 nhưng 
lại không có sự khác biệt tại hai thời điểm ra 
viện và vào viện. Điều này có thể là do tại thời 
điểm ra viện, thời gian được sử dụng thuốc 
chống đông của bệnh nhân là chưa đủ để có 
thể làm tan cục máu đông. Trong số 15 bệnh 
nhân được phát hiện có huyết khối trên siêu 
âm tim, có 4 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 3,9% có 
huyết khối trong buồng tim phải. Tỷ lệ này trong 
nghiên cứu của Đỗ Giang Phúc là 1,18%⁵ và 
trong nghiên cứu của Mansencal N và cộng sự 
là 3,5%.⁷ Các kết quả này không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. Hội tim mạch Châu Âu 
cũng chỉ ra tỷ lệ huyết khối buồng tim phải phát 
hiện qua siêu âm tim thành ngực hoặc siêu âm 
tim qua thực quản hoặc qua cắt lớp vi tính là 
tương đương và nhỏ hơn 4%.
V. KẾT LUẬN
Hình ảnh siêu âm tim thường gặp ở bệnh 
nhân tắc động mạch phổi cấp ở thời điểm sau 
3 tháng điều trị được ghi nhận là giãn thất phải, 
chỉ số thất phải/thất trái > 1 và chỉ số TAPSE < 
17. Các dấu hiệu bất thường trên siêu âm đều 
được cải thiện so với trước điều trị.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Cấp 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 21
cứu & Hồi sức tích cực, Trung tâm Tim mạch- 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Viện Tim mạch 
quốc gia, Bộ môn tim mạch, Trường Đại học Y 
Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Việt và cộng sự. Thực hành 
bệnh tim mạch, Nhồi máu phổi. Nhà xuất bản Y 
học. 2015; tr. 527 - 549.
2. Raffaele De Caterina, Veronica Dean, 
Kenneth Dickstein et al. Guidelines on the 
diagnosis and management of acute pulmonary 
embolism, European Heart Journal. 2008; 29, 
tr. 2276 - 2315.
3. Martin Riedel, Vladimir Stanek, Jiri 
Widimsky et al. Longterm follow-up of patients 
with pulmonary thromboembolism: late 
prognosis and evolution of hemodynamic and 
respiratory data. Chest. 1982; 81 (2), tr. 151 - 
158.
4. Stavros V Konstantinides, Adam Torbicki, 
et al. ESC Guidelines on the diagnosis and 
management of acute pulmonary embolism: 
The Task Force for the Diagnosis and 
Management of Acute Pulmonary Embolism 
of the European Society of Cardiology (ESC) 
Endorsed by the European Respiratory Society 
(ERS). European heart journal. 2014; 35 (43), 
tr. 3033 - 3073.
5. Hoàng Bùi Hải, Đỗ Giang Phúc, Đặc điểm 
của siêu âm tim trong tiên lượng bệnh nhân 
tắc động mạch phổi cấp. Tạp chí Nghiên cứu Y 
học. 2016; 99 (1), tr 64 - 72
6. Scott Dresden, Patricia Mitchell, Layla 
Rahimi et al. Right ventricular dilatation on 
bedside echocardiography performed by 
emergency physicians aids in the diagnosis 
of pulmonary embolism. Annals of emergency 
medicine. 2014; 63 (1), tr. 16 - 24.
7. Nicolas Mansencal, David Attias, Vincent 
Caille et al. Computed tomography for the 
detection of free-floating thrombi in the right 
heart in acute pulmonary embolism. European 
radiology. 2011; 21 (2), tr. 240 - 245.
Summary
EVALUATION OF CHANGES ON ECHOCARDIOGRAPHY 
AFTER 3 MONTHS OF TREATMENT IN PATIENTS WITH ACUTE 
PULMONARY EMBOLISM 
This was a cross-sectional study to evaluate the changes on cardiac Doppler ultrasound after 3 
months of treatment in patients with acute pulmonary embolism. After 3 months of treatment, 18.4% 
of patients had right ventricular dilatation, 10% of patients with right / left ventricular > 1, 5.8% had 
TAPSE <17, and 1.9% had abnormal movement of right ventricle; two cases of thrombosis were 
detected on echocardiography (1.9%). Signs of abnormal cardiac Doppler ultrasound at the end of 
3 months of treatment were significantly improved between the before and after treatment findings. 
At the end of 3 months of treatment for acute pulmonary embolism, the echocardiography found 
some abnormal signs such as right ventricular dilatation, right/left ventricle ratio > 1 and TAPSE < 17. 
Key words: Echocardiography, pulmonary hypertension, acute pulmonary embolism, right 
ventricular dysfunction.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thay_doi_tren_sieu_am_doppler_tim_sau_3_thang_dieu.pdf