Đánh giá thay đổi áp lực trong động mạch ở bệnh nhân khi kích thích thất theo chương trình
Mục tiêu: Kích thích thất theo chương trình (PVS: Programmed ventricular Stimulation) về mặt bản chất gây ra những cơn nhanh thất thực nghiệm, là cơ sở cho nghiên cứu về nhịp nhanh thất.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự thay đổi áp lực trong động mạch khi kích thích thất theo chương trình và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi áp lực trong động mạch khi kích thích thất theo chương trình.
Đối tượng và phương pháp: Được thực hiện tháng 10/2016 đến tháng 10/2017, nghiên cứu chúng tôi tiến hành mô tả 41 bệnh nhân (BN) không có bệnh lý tim thực tổn và bệnh lý động mạch vành có ý nghĩa. BN sau khi được điều trị RF thành công các rối loạn nhịp, được PVS với tần số tăng dần mỗi 10 chu kì/phút đến 200 chu kì/ phút, mỗi tần số kích thích 20 - 25 giây cho đến khi đường cong huyết áp (HA) ổn định tại hai vị trí mỏm thất phải (RVA) và đường ra thất phải (RVOT), các chỉ số HA (tâm thu, tâm trương và trung bình) được đo qua catheter động mạch đùi kết nối với hệ thống máy tính phân tích huyết động
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thay đổi áp lực trong động mạch ở bệnh nhân khi kích thích thất theo chương trình
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201838 Đánh giá thay đổi áp lực trong động mạch ở bệnh nhân khi kích thích thất theo chương trình Phan Đình Phong, Trương Đình Phi, Phạm Trần Linh, Lê Võ Kiên, Viên Hoàng Long Trần Tuấn Việt, Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Thị Lệ Thúy, Hoàng Như Quỳnh, Phạm Quốc Khánh Viện Tim mạch Việt Nam TÓM TẮT Mục tiêu: Kích thích thất theo chương trình (PVS: Programmed ventricular Stimulation) về mặt bản chất gây ra những cơn nhanh thất thực nghiệm, là cơ sở cho nghiên cứu về nhịp nhanh thất. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự thay đổi áp lực trong động mạch khi kích thích thất theo chương trình và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi áp lực trong động mạch khi kích thích thất theo chương trình. Đối tượng và phương pháp: Được thực hiện tháng 10/2016 đến tháng 10/2017, nghiên cứu chúng tôi tiến hành mô tả 41 bệnh nhân (BN) không có bệnh lý tim thực tổn và bệnh lý động mạch vành có ý nghĩa. BN sau khi được điều trị RF thành công các rối loạn nhịp, được PVS với tần số tăng dần mỗi 10 chu kì/phút đến 200 chu kì/ phút, mỗi tần số kích thích 20 - 25 giây cho đến khi đường cong huyết áp (HA) ổn định tại hai vị trí mỏm thất phải (RVA) và đường ra thất phải (RVOT), các chỉ số HA (tâm thu, tâm trương và trung bình) được đo qua catheter động mạch đùi kết nối với hệ thống máy tính phân tích huyết động. Kết quả: 41 bệnh nhân: 20 nam (48,8%) và 21 nữ (51,2%), tuổi trung bình: 49,61 ± 12.73, thấp nhất 26 tuổi, cao nhất 71 tuổi. Khi kích PVS thì HATB ở các thời điểm đều giảm so với HA ban đầu nhưng kích thích tim tần số từ 80 đến 120 chu kì/ phút thì HA tăng dần và đạt tối đa ở tần số 120 chu kì/ phút, sau đó tần số tim kích thích càng cao thì HA càng giảm dần. Mức độ sụt giảm huyết áp trung bình (HATB) tuyến tính với tần số tim kích thích tăng dần theo phương trình: MAP = - 0.3 x HR + 121.81 (mmHg) (MAP: HATB tại tần số tim kích thích HR). Sự biến thiên các thông số HA không có sự khác biệt giữa hai vị trí RVA và RVOT, giữa nam và nữ, độ tuổi, BMI (p > 0,05). Tuy nhiên, sự sụt giảm các thông số huyết áp có xu hướng nhiều hơn ở những BN khi kích thích thất có dẫn truyền thất nhĩ 1:1 so với BN có bloc dẫn truyền ngược thất nhĩ, nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê khi tần số kích thích > 180 chu kì/ phút (p< 0,05). Ở nhóm BN có huyết áp tâm thu ban đầu HATTBD > 140 mmHg có sự sụt giảm HATB nhiều hơn nhưng luôn cao hơn nhóm HATTBD < 140 mmHg ở mọi tần số kích thích (p < 0,05). Từ khóa: kích thích thất theo chương trình, huyết áp, yếu tố liên quan. ĐẶT VẤN ĐỀ Các cơn tim nhanh thất luôn được coi là cấp cứu tim mạch do có khả năng gây rối loạn huyết động và NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 39 dẫn đến tử vong nếu không được xử trí cắt cơn kịp thời. Có nhiều yếu ảnh hưởng đến tình trạng huyết động trong cơn tim nhanh thất như tần số cơn tim nhanh, vị trí khởi phát ở tâm thất, tình trạng huyết áp nền, các bệnh lý tim mạch thực tổn kèm theo, trương lực thần kinh tự động của bệnh nhân, v.v... Kích thích thất theo chương trình về mặt bản chất là gây ra những cơn tim nhanh thất thực nghiệm và đáp ứng huyết động của BN khi kích thích thất theo chương trình cũng tương tự như trong cơn tim nhanh thất xuất hiện tự phát. Việc nghiên cứu biến đổi huyết áp khi kích thích thất theo chương trình không chỉ giúp đánh giá tính an toàn của của thủ thuật thăm dò điện sinh lý tim mà còn giúp các bác sĩ lâm sàng tìm hiểu sự thay đổi huyết động cũng như các yếu tố ảnh hưởng trên các BN tim nhanh thất. Tham khảo y văn trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ đến những vấn đề này. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với hai mục tiêu sau: - Đánh giá thay đổi áp lực trong động mạch ở BN khi kích thích thất theo chương trình. - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi áp lực trong động mạch khi kích thích thất theo chương trình. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cỡ mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: các BN có chỉ định thông tim bên trái nhằm thăm dò điện sinh lý và điều trị rối loạn nhịp tim, được dừng thuốc điều trị THA ít nhất 48 giờ trước khi tham gia nghiên cứu, không có bệnh tim thực tổn và tổn thương động mạch vành có ý nghĩa. BN sau khi được điều trị RF thành công các rối loạn nhịp, được PVS với tần số tăng dần mỗi 10 chu kì/phút đến 200 chu kì/ phút, mỗi tần số kích thích 20 - 25 giây cho đến khi đường cong HA ổn định tại hai vị trí RVA và RVOT, giữa các lần kích thích có một khoảng thời gian nghỉ để HA ổn định trở lại giá trị ban đầu. Các chỉ số HA (tâm thu, tâm trương và trung bình) được đo qua catheter động mạch đùi kết nối với hệ thống máy tính phân tích huyết động. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung Tuổi và giới Bảng 1. Phân bố BN theo nhóm tuổi Tuổi 59 Tỷ lệ (%) 29 49 22 Bảng 2. Phân bố BN theo giới tính Giới Nam Nữ Tỷ lệ (%) 48,8% 51,2% Nhận xét: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 49,61 ± 12,73 tuổi, tuổi thấp nhất là 26 tuổi, cao nhất là 71 tuổi, phân bố độ tuổi không quá chênh lệch về nhóm tuổi nào, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:1. Nghiên cứu của Hee Jeoung Yoon [1] trên 30 bệnh nhân, độ tuổi trung bình 48.6 ± 11.8, tỷ lệ nam/nữ = 2/3. Nghiên cứu của Young Joon Hong [2] trên 14 BN với độ tuổi trung bình 47.1 ± 9.6, tỷ lệ nam/nữ = 1.32. Một số nghiên cứu khác có độ tuổi trung bình khá cao và không có sự tương đương giữa 2 giới như: nghiên cứu của Kolettis [3] trên 11 bệnh nhân, độ tuổi trung bình 57 ± 8, nam/nữ = 4,5; nghiên cứu của Carel C. De Cock [4] trên 17 bệnh nhân, độ tuổi trung bình 58 ± 14, nam/nữ = 7,3; nghiên cứu của Taresh Taneja [5] trên 24 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 60 ±13 tuổi, nam/ nữ = 4,9. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi có số lượng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201840 BN lớn nhất và có sự phân bố tuổi cân bằng nhất giữa các nhóm tuổi, đó là một yếu tố quan trọng cho sự khách quan trong đánh giá kết quả. Sự thay đổi áp lực trong động mạch khi PVS Sự thay đổi các thông số HA (HATT, HATTr, HATB) khi PVS tại RVA và RVOT 0 20 40 60 80 100 120 140 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 SBP_RVA SBP_RVOT DBP_RVA DBP_RVOT MAP_RVA MAP_RVOT mmHg chu kỳ /phút Biểu đồ 1. Tổng quan biến thiên HA khi PVS ở RVA và RVOT 0 20 40 60 80 100 120 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 MAPx ban đầu MAP(<80) MAP(80-89) MAP(90-99) MAP(100-109) MAP(110-119) MAP(>120) mmHg Biểu đồ 2. Biến thiên HATB khi PVS ở các nhóm BN có tần số tim ban đầu khác nhau. Nhận xét: Khi PVS các thông số HA đều giảm so với HA ban đầu và không có sự khác biệt giữa 2 vị trí RVA và RVOT. PVS từ 80 đến 120 chu kì/ phút thì HA càng tăng và đạt tối đa ở tần số 120 chu kì/ phút nhưng vẫn thấp hơn HA ban đầu, sau đó tần số tim kích thích càng cao thì HA càng giảm dần. Điều này được giải thích là do khi tần số tim kích thích tăng tới một giá trị giới hạn (120 chu kì/ phút trong nghiên cứu của chúng tôi) thì cung lượng tim sẽ tăng [6], vượt qua giới hạn đó cung lượng tim sẽ giảm do giảm làm trống buồng tim thì tâm thu và giảm đổ đầy tâm trương thất trái [6-9]. Kết quả này cũng thu được trong nghiên cứu của Samet [10] khi kích thích tim từ tần số 80 đến 121 chu kì/ phút thì chỉ số tim CI tăng từ 3,67 đến 3,72 l/min/m2, còn khi kích thích tim > 121 chu kì/ phút thì CI giảm xuống 3,2 l/min/m2. Nghiên cứu của Kolettis [3] nhận thấy rằng HATT trong khi kích thích thất tại RVOT cao hơn tại RVA ở tần số 120 chu kì/ phút, nhưng lại không có sự khác biệt ở tần số 150 chu kì/ phút. Nghiên cứu của Taresh Taneja [5] tiến hành kích thích thất ở nhiều tần số với cycle length trung bình 340± 69 ms, nghiên cứu của Carel C. De Cock [4] tiến hành kích thích thất ở 3 tần số: 85 chu kì/ phút, 100 chu kì/ phút và 120 chu kì/ phút có chức năng thất trái bảo tồn, không có bệnh lý động mạch vành, nghiên cứu của Smith [11] tiến hành kích thích thất ở 6 BN có bệnh động mạch vành, cũng nhận thấy không có sự khác biệt HATB có ý nghĩa khi kích thích thất ở RVA và RVOT. Qua nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng có sự biến thiên tuyến tính HATB theo nhịp tim tăng dần khi kích thích thất theo chương trình: MAP = - 0.3 x HR + 121.81 (mmHg) (MAP: HATB tại tần số tim kích thích HR). Với HR < 190 chu kì/phút thì MAP < 65 mmHg là áp lực tối thiểu để tưới máu não và các cơ quan, rút ra khi thăm dò điện sinh lý để đảm bảo an toàn cho BN nên kích thích thất ở tần số < 190 chu kì/phút. Kết quả này chưa được tìm hiểu ở các nghiên cứu trước đó bởi vì các nghiên cứu này chỉ thực hiện kích thích thất ở một số tần số đơn lẻ và với một số lượng BN nghiên cứu nhỏ. 0 20 40 60 80 100 120 0 5 0 1 0 0 1 5 0 2 0 0 2 5 0 chu kỳ / phút mmHg MAP = - 0.3 x HR + 121.81 Biểu đồ 3. Biến thiên tuyến tính HATB theo nhịp tim tăng dần khi PVS NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 41 So sánh HATB khi PVS ở những BN không/có bloc dẫn truyền thất nhĩ 0 20 40 60 80 100 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 Dẫn truyền thất nhĩ 1:1 Có block thất nhĩ mmHg Biểu đồ 4. HATB khi PVS ở 2 nhóm BN không hoặc có bloc thất nhĩ Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 41 BN khi kích thích thất theo chương trình có 19 BN (chiếm 46,34%) có dẫn truyền thất nhĩ 1:1 (không bloc thất nhĩ) tương đương với số BN bloc dẫn truyền thất nhĩ 22 BN (chiếm 53,65%). Khi PVS tại RVA và RVOT cho thấy sự giảm HATB ở nhóm có dẫn truyền thất nhĩ 1:1 có xu hướng cao hơn nhóm bloc dẫn truyền khi tần số kích thích thất tăng dần: HR < 180 chu kì/phút (p>0,05), HR ≥ 180 chu kì/ phút (p< 0,05). Nghiên cứu của Taresh Taneja [5] kích thích thất trên 24 BN chức năng thất trái bảo tồn, không có bệnh lý động mạch vành, có 11 BN phân ly thất nhĩ, 3 BN dẫn truyền thất nhĩ 1:1, 3 BN dẫn truyền thất nhĩ 2:1, còn lại 7 BN không xác định được, kết quả không có sự khác biệt HATB ở các nhóm BN này. Kết quả này cũng gần giống kết quả của chúng tôi khi HR > 180 chu kì/ phút. So sánh HATB khi PVS theo tuổi và giới 0 20 40 60 80 100 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 Nam Nữ mmHg chu kỳ / phút Biểu đồ 5. Biến thiên HATB khi PVS ở nam và nữ 0 20 40 60 80 100 120 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 Tuổi 60 mmHg chu kỳ / phút Biểu đồ 6. Biến thiên HATB khi PVS ở các nhóm tuổi Nhận xét: khi PVS ở các tần số khác nhau, sự thay đổi HATB không có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các độ tuổi khác nhau (60 tuổi). Kết quả này cũng thu được trong nghiên cứu của Landolina [12]. Nghiên cứu của Taresh Taneja [5] trên 24 BN nhận thấy sự phục hồi HATB sau khi kích thích thất không phụ thuộc vào giới, huyết áp ban đầu, cycle length, tiền sử bệnh động mạch vành. Nhóm tuổi ≥ 65 có tốc độ phục hồi chậm hơn so với nhóm tuổi < 65 (p < 0,01), nhưng khi đạt được HA ổn định sau khi kích thích (khoảng 20-25 giây) thì cũng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. HA ở thời điểm này cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. So sánh HATB khi PVS theo chỉ số khối cơ thể BMI 0 20 40 60 80 100 120 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 BMI 23 mmHg chu kỳ / phút Biểu đồ 7. Biến thiên HATB khi PVS theo chỉ số khối cơ thể BMI Nhận xét: Khi PVS ở các tần số khác nhau, sự thay đổi HATB không có sự khác biệt giữa các nhóm BN có BMI khác nhau ( 23) với p > 0,05 (Anova test). Hiện tại chưa có nghiên NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201842 cứu nào đề cập đến mối liên quan này. So sánh HATB khi PVS theo HATT ban đầu (HATTBD) 0 20 40 60 80 100 120 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 HABD 160 mmHg Biểu đồ 8. Biến thiên HATB khi PVS ở các nhóm BN có HATTBD khác nhau 0 10 20 30 40 50 60 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 HABD < 140 HABD 140-160 mmHg Biểu đồ 9. Mức độ sụt giảm HATB khi PVS ở các nhóm BN có HATTBD khác nhau Nhận xét: nhóm BN có HATTBD > 140 mmHg (BN có tăng huyết áp từ trước) có sự sụt giảm HATB nhiều hơn nhưng ở mọi tần số kích thích HATB luôn cao hơn nhóm không có tăng huyết áp từ trước (HATTBD < 140 mmHg) với p < 0,05 (Anova test). Ở nhóm BN có HATTBD > 160 mmHg, chúng tôi thấy rằng dù xảy ra cơn tim nhanh thất tới 200 chu kì/phút, HATB vẫn duy trì > 65 mmHg, là mức huyết áp tối thiểu để đảm bảo tưới máu cho não và các cơ quan nội tạng. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào đề cập đến mối liên quan này. KẾT LUẬN Khi kích PVS thì HATB ở các thời điểm đều giảm so với HA ban đầu nhưng kích thích tim tần số từ 80 đến 120 chu kì/ phút thì HA tăng dần và đạt tối đa ở tần số 120 chu kì/ phút, sau đó tần số tim kích thích càng cao thì HA càng giảm dần. Mức độ sụt giảm HATB tuyến tính với tần số tim kích thích tăng dần theo phương trình: MAP = - 0.3 x HR + 121.81 (mmHg). Sự biến thiên các thông số HA không có sự khác biệt giữa hai vị trí RVA và RVOT, giữa nam và nữ, độ tuổi, BMI (p > 0,05). Tuy nhiên, sự sụt giảm các thông số huyết áp có xu hướng nhiều hơn ở những BN khi kích thích thất có dẫn truyền thất nhĩ 1:1 so với BN có bloc dẫn truyền ngược thất nhĩ, nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê khi tần số kích thích > 180 chu kì/ phút (p< 0,05). Ở nhóm BN có HATTBD > 140 mmHg có sự sụt giảm HATB nhiều hơn nhưng luôn cao hơn nhóm HATTBD < 140 mmHg ở mọi tần số kích thích (p < 0,05). ABSTRACT To assess the change of arterial pressure on programmed ventricular stimulation (PVS) and the related factors, 41 patients: 20 men (48.8%) and 21 females (51.2%) with mean ages of 49.61 ± 12.73 years and preserved left ventricular function, absence of significant coronary artery disease, after the successful treatment of arrhythmias, were performed the programmed ventricular stimulation with frequency increased every 10 cpm up to 200 cpm, each frequency prolong 20-25s until the curve of blood pressure is stable, at both right ventricular apex (RVA) and right ventricular outflow tract (RVOT). The systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP) and mean arterial pressure (MAP) were measured through the femoral artery catheterization connected to the system of hemodynamic analyse. Results: MAP was always lower the initial MAP during PVS but was gradually increased, maximum at NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 43 120 cpm when stimulating from 80 to 120 cpm, then the higher the frequency, the lower the pressure. The decrease of MAP has a linear relationship with the increased frequency (f) following the equation: MAP = - 0.3 x f + 121.81 (mmHg). The change of arterial pressure was not different significantly between RVA and RVOT pacing, male and female, ages, BMI (p> 0.05). However, the decrease of arterial pressure was more likely in patients with 1:1 ventriculoatrial conduction (VA) than in patients with block of VA, but only statistically significant at above 180 cpm (p 140 mmHg decreased more but always higher than ones < 140 mmHg at every frequency (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Yoon HJ1, Jin SW, Her SH và cộng sự (2009 Jul). Acute Changes in Cardiac Synchrony and Output According to RV Pacing Sites in Koreans with Normal Cardiac Function. ECHOCARDIOGRAPHY, 2009 Jul, 665-674. 2. M.D. Young Joon Hong, M.D. Bo Ra Yang, M.D. Doo Seon Sim và cộng sự (March, 2005). The Effects of QRS Duration and Pacing Sites on the Acute Hemodynamic Changes during Right Ventricular Pacing. The Korean Journal of Internal Medicine, 20, No. 1, 15-20. 3. Kolettis, Zenon S và Theofilos (1999). Importance of the Site of Ventricular Tachycardia Origin on Left Ventricular Hemodynamics in Humans. pace, 22, 871 - 879. 4. CAREL C. DE COCK, ALBERT MEYER, OTTO KAMP và cộng sự (1998). Hemodynamic Benefits of Right Ventricular Outflow Tract Pacing: Comparison with Right Ventricular Apex Pacing. pace, 21, 536-541. 5. MD Taresh Taneja, MD Alan H. Kadish, RN Michele A. Parker, BS, và cộng sự (2002). Acute Blood Pressure Effects at the Onset of Supraventricular and Ventricular Tachycardia. Am J Cardiol, 90, 1294–1299. 6. MD Konrad K. Steinbach, MD Oliver Merl, MD Klaus Frohner và cộng sự (1994). Hemodynamics during ventricular tachyarrhythmias American Heart Journal, 127, 1102-1106. 7. JOAo A. C. LIMA, M.D., JAMES L. WEISS và cộng sự (1983). Incomplete filling and incoordinate contraction as mechanisms of hypotension during ventricular tachycardia in man. Circulation, 68, 928-938. 8. Weisfeldt ML, Frederiksen JW, Yin FCP và cộng sự (1978). Evidence of incomplete left ventricular relaxation in the dog: prediction from the time constant for isovolumic pressure fall. J Clin Invest, 62, 1296. 9. Eisfeldt ML, Weiss JL, Frederiksen JW và cộng sự (1980). Quantification of incomplete left ventricular relaxation: relationship to the time constant for isovolumic pressure fall. Eur Heart J, 1, 119. 10. Samet P (1973). Hemodynamic sequelae of cardiac arrhythmias. Circulation, 47, 399 - 407. 11. Smith ML1, Ellenbogen KA, Beightol LA và cộng sự (1991). Sympathetic neural responses to induced ventricular tachycardia. JACC, 18, 1015-1024. 12. Landolina M1, Mantica M, Pessano P và cộng sự (1997). Impaired baroreflex sensitivity is correlated with hemodynamic deterioration of sustained ventricular tachycardia. JACC, 29, 568-575
File đính kèm:
danh_gia_thay_doi_ap_luc_trong_dong_mach_o_benh_nhan_khi_kic.pdf

