Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A
Mục tiêu:Đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại
khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018 và đề xuất một số giải pháp giúp ổn định tâm
lý người bệnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 110 người
bệnh trước phẫu thuật chương trình tại Khoa mắt từ tháng 3 đến tháng 8/2018. Sử dụng
bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Kết quả: Kết qua khảo sát 110
người bệnh trước phẫu thuật, tuổi trung bình 59 ± 12 tuổi, tỷ lệ nữ giới: 53,64%; nam
giới: 46,36%; tỷ lệ người bệnh sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm: 77,27%. tâm
lý người bệnh trước phẫu thuật: Lo sợ: 44,55%; sợ đau: 53,06%; sợ rủi ro: 16,33%; sợ
tái phát: 8,16%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về bệnh tật và phương pháp phẫu thuật
là 88,18%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm: 13,64%; tỷ lệ người
bệnh được giải thích tỷ mỉ: 79,09%; người bệnh rất hài lòng: 78,81%. Kết luận: Nghiên
cứu cho thấy, nhận định về công tác tư vấn trước phẫu thuật tại khoa Mắt/ Bệnh viện
Quân y 7A là rất tốt. Người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao 78,81%. Tuy nhiên, mức
độ lo âu của người bệnh vẫn còn ở nhiều khía cạnh nên công tác nhận định, tư vấn, hỗ
trợ tâm lý lo âu trước phẫu thuật là rất cần thiết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 77 1 Bệnh viện Quân y 7A Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hiếu ([email protected]) Ngày nhận bài: 18/10/2018, ngày phản biện: 05/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 ĐÁNH GIÁ TÂM LÝ NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT CHƯƠNG TRÌNH TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Thị Hiếu1, Trần Thị Kim Oanh1 TÓM TẮT Mục tiêu:Đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018 và đề xuất một số giải pháp giúp ổn định tâm lý người bệnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 110 người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại Khoa mắt từ tháng 3 đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Kết quả: Kết qua khảo sát 110 người bệnh trước phẫu thuật, tuổi trung bình 59 ± 12 tuổi, tỷ lệ nữ giới: 53,64%; nam giới: 46,36%; tỷ lệ người bệnh sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm: 77,27%. tâm lý người bệnh trước phẫu thuật: Lo sợ: 44,55%; sợ đau: 53,06%; sợ rủi ro: 16,33%; sợ tái phát: 8,16%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về bệnh tật và phương pháp phẫu thuật là 88,18%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm: 13,64%; tỷ lệ người bệnh được giải thích tỷ mỉ: 79,09%; người bệnh rất hài lòng: 78,81%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy, nhận định về công tác tư vấn trước phẫu thuật tại khoa Mắt/ Bệnh viện Quân y 7A là rất tốt. Người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao 78,81%. Tuy nhiên, mức độ lo âu của người bệnh vẫn còn ở nhiều khía cạnh nên công tác nhận định, tư vấn, hỗ trợ tâm lý lo âu trước phẫu thuật là rất cần thiết. Từ khóa: tâm lý, lo sợ, phẫu thuật. PSYCHOLOGICAL ASSESSMENT OF PATIENTS BEFORE SURGERY PREPARED AT OPHTHALMOLOGY 7A MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objects: Psychological assessment of patients before surgery prepared at ophthalmology Military Hospital 7A in 2018 and proposed some solutions to stabilize TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 78 the psychology of patients. Subjects and Methods: A cross-sectional study of 110 patients prior to programmed surgery at ophthalmology from March to August 2018. Use of designed questionnaire to interview patients. Result: Surveyed 110 patients before surgery prepared, average age 59 ± 12 years, the rate of women: 53.64%; men: 46,36%; the rate of people living in Ho Chi Minh City is 77,27%. Psychology of patients before surgery: fear: 44.55%; fear of pain: 53,06%; risk: 16.33%; Fear of recurrence: 8,16%. The proportion of patients who are advised on disease and surgical methods: 88.18%; the percentage of patients treated with anesthesia was 13,64%; the rate of patients is explained meticulously: 79,09%; Patients were very satisfied: 78,81%. Conclusion: The results of the study show that preoperative counseling in ophthalmology Military Hospital 7A is very good. The patients were very satisfied with the rate of 78,81%. However, the level of anxiety of patients is still in many aspects so the identification, counseling, psychological support before surgery prepared very necessary. Key words: mentality, fear, surgery. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật là một phương pháp điều trị tích cực, song phẫu thuật sẽ gây ra sang chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể người bệnh [5]. Để người bệnh thấy thoải mái, chấp nhận được cuộc phẫu thuật. Nhân viên y tế cần thiết phải chuẩn bị chu đáo cả về mặt thể chất và tinh thần cho người bệnh. Do vậy, để cuộc phẫu thuật đạt hiệu quả, nhân viên y tế phải hiểu rõ được tầm quan trọng của việc chuẩn bị và chăm sóc người bệnh trước phẫu thuật, đảm bảo cuộc phẫu thuật và chăm sóc sau phẫu thuật đạt kết quả cao nhất. Việc tìm hiểu tâm lý, tư vấn cho người bệnh trước phẫu thuật là hết sức quan trọng, giúp người bệnh chuẩn bị chu đáo về thể chất và tinh thần cũng như các vấn đề liên quan đến cuộc phẫu thuật. Khi biết rõ các vấn đề liên quan đến cuộc phẫu thuật, người bệnh sẽ có tâm lý ổn định, tin tưởng vào điều trị, giúp cho người bệnh hợp tác tốt hơn với nhân viên y tế, góp phần cho cuộc phẫu thuật thành công và an toàn. Trước cuộc phẫu thuật, tâm lý của người bệnh lo lắng về sự đau đớn, nguy hiểm, để lại di chứng, biến chứng, tàn phế. Công tác tư vấn, trấn an người bệnh, giải thích cho người bệnh hiểu về bệnh tật và cuộc phẫu thuật, để người bệnh có tâm lý HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 79 ổn định trước phẫu thuật chương trình là rất cần thiết. Tại Bệnh viện Quân y 7A chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình nên chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A” với mục tiêu: Đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng: 110 Người bệnh phẫu thật chương trình tại khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 7A từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018. Tiêu chuẩn chọn vào: Tất cả người bệnh chuẩn bị trước mổ chương trình. Người bệnh trả lời đầy đủ các câu hỏi khảo sát theo mẫu. Tiêu chuẩn loại ra: Những người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. Những người bệnh tâm thần, không có khả năng trả lời phòng vấn. Những người bệnh không hoàn thành hết 2/3 bộ câu hỏi. 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Phương pháp lấy mẫu: thuận tiện Phương tiện và cách thức nghiên cứu: Sử dụng bộ câu hỏi tự soạn sẵn và phỏng vấn trực tiếp những người bệnh trước phẫu thuật mắt gồm 23 câu bao gồm 4 phần, mỗi phần có các câu hỏi để đánh giá mức vấn đề lo sợ của người bệnh trước khi phẫu thuật. Biến số: đặc điểm đối tượng nghiên cứu, lo sợ của bệnh nhân trước phẫu thuật, vấn đề lo sợ, công tác tư vấn. Xử lý số liệu: nhập liệu bằng Excel và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Biến số định lượng thống kê bằng trung bình và độ lệch chuẩn, các biến số định tính trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ %. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 80 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu: Bảng 3.1. Thông tin chung (n = 110) Thông tin chung Số lượng NB Tỷ lệ (%) Giới Nam Nữ 51 59 46,36 53,64 Tuổi (trung bình ± ĐLC) 59,00 ± 11,02 (20 – 81) Đối tượng BHYT BHYT quân đội Quân nhân Viện phí 96 7 3 4 87,27 6,36 2,73 3,64 Nơi sinh sống Tỉnh Thành phố 25 85 22,73 77,27 Trình độ Mù chữ Biết đọc, biết viết Tiểu học THCS THPT CĐ/ĐH/SĐH 8 6 23 38 24 11 7,27 5,45 20,91 34,55 21,82 10,00 Nghề nghiệp Làm ruộng Tiểu thương/buôn bán Công nhân viên nhà nước Công nhân Nội trợ Hưu trí Khác 6 21 7 9 32 17 18 5,45 19,09 6,36 8,18 29,09 15,45 16,36 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới 59 người bệnh (53,64%) chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,00 ± 11,02, tuổi thấp nhất là 20 tuổi và tuổi cao nhất là 81 tuổi. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Bảo hiểm HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 81 y tế chiếm 87,27%. Trình độ văn hóa cao nhất là trung học cơ sở chiếm 35,55%. Nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ chiếm 29,09%. 3.2. Lo sợ trước phẫu thuật Bảng 3.2. Lo sợ trước phẫu thuật (n = 110) Lo sợ trước phẫu thuật Số lượng NB Tỷ lệ (%) Có 49 44,55 Không 61 55,45 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh lo sợ trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ 44,55%. 3.3. Vấn đề lo sợ Bảng 3.3. Vấn đề lo sợ Vấn đề lo sợ Số lượng NB Tỷ lệ (%) Sợ mổ 2 4,08 Sợ đau 26 53,06 Sợ không thành công 2 4,08 Sợ không đủ tiền viện phí 2 4,08 Sợ ảnh hưởng tới công việc 5 10,20 Sợ lâu hồi phục 0 0 Sợ lây nhiễm bệnh khác 0 0 Sợ mùi thuốc 0 0 Sợ tái phát 4 8,16 Sợ rủi ro 8 16,33 Sợ khác 0 0 Nhận xét: Vấn đề lo sợ nhất của người bệnh là sợ đau chiếm tỷ lệ 53,06%, tiếp đến là sợ rủi ro chiếm 16,33%, sợ tái phát chiếm 8,16%. Không có người bệnh nào trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi lo sợ về lâu hồi phục, mùi thuốc, lây nhiễm bệnh khác. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 82 3.4. Bệnh kèm theo Biểu đồ 3.4. Bệnh kèm theo Bệnh lý kèm theo Số lượng NB Tỷ lệ(%) Tăng huyết áp 23 20,91 Đái tháo đường 14 12,72 Thiếu máu cơ tim 7 6,36 Hen phế quản 0 0 Khác 24 21,82 Nhận xét: Bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp chiếm 20,91%. 3.5. Đánh giá của người bệnh về công tác tư vấn trước phẫu thuật Bảng 3.5. Đánh giá của người bệnh về công tác tư vấn trước phẫu thuật (n= 110) Tư vấn trước mổ Số lượng NB Tỷ lệ(%) Tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật Có Không 97 13 88,18 11,82 Tư vấn về phương pháp vô cảm Có Không 15 95 13,64 86,36 Giải thích trước phẫu thuật Không Giải thích qua loa Giải thích tỉ mỉ Chỉ giải thích cho người nhà 4 18 87 1 3,64 16,36 79,09 0,91 Mức độ hài lòng về công tác tư vấn trước mổ Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng 86 16 8 0 78,81 14,55 7,27 0 Nhận xét: Có 88,18% người bệnh được tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật nhưng chỉ có 13,64% người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm. Có 79,09% bệnh nhân cho rằng được giải thích tỉ mỉ trước phẫu thuật. Nhận định về công tác tư vấn tốt HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 83 chiếm tỷ lệ cao 78,81%. 3.6. Chi phí và phương tiện kỹ thuật Bảng 3.6. Chi phí và phương tiện kỹ thuật Chi phí và phương tiện kỹ thuật Số lượng NB Tỷ lệ(%) Phương tiện kỹ thuật hiện đại Có Không 47 63 42,73 57,27 Chi phí ca phẫu thuật Cao Vừa Thấp Không đánh giá 1 61 17 31 0,91 55,45 15,45 28,14 Nhận xét: Có 42,73% người bệnh cho rằng bệnh viện có phương tiện kỹ thuật hiện đại và 54,45% người bệnh cho rằng chi phi phẫu thuật ở bệnh viện là vừa. 3.7. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, học vấn với mức độ lo sợ trước phẫu thuật Bảng 3.7. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, học vấn với mức độ lo sợ trước PT Nghề nghiệp, học vấn Lo sợ trước phẫu thuật pCó Không n % n % Trình độ học vấn 0,671 Mù chữ 2 4,08 6 9,84 Biết đọc, biết viết 4 8,16 2 3,28 Tiểu học 12 24,49 11 18 THCS 16 32,65 22 36,07 THPT 11 22,45 13 21,31 CĐ/ĐH/SĐH 4 8,16 7 11,48 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 84 Nghề nghiệp 0,867 Làm ruộng 2 4,08 5 8,20 Tiểu thương/buôn bán 9 18,37 12 19,67 Công nhân viên nhà nước 2 4,08 5 8,20 Công nhân 3 6,12 6 9,84 Nội trợ 17 34,69 15 24,59 Hưu trí 7 14,29 10 16,39 Khác 9 18,37 9 14,75 Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa lo sợ trước phẫu thuật với trình độ học vấn và nghề nghiệp (p> 0,05). 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới chiếm 53,64% cao hơn nam giới. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả David A Ramirez nữ giới là chiếm đa số chiếm 52,0% trong tổng số người tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 59,00 ± 11,02 với tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi và tuổi lớn nhất là 81 tuổi, thấp hơn so với tác giả David A Ramirez, kết quả tuổi trung bình của nam giới là 63,6 ± 12,2 và tuổi trung bình của nữ giới là 64,1 ± 13,9. Sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của tác giả David A Ramirez là những người bệnh phẫu thuật đục thủy tinh thể nên đối tượng chủ yếu là người cao tuổi [9]. Đối tượng nghiên cứu là những người bệnh BHYT chiếm tỷ lệ cao 87,27%. Đa số là người bệnh ở thành phố chiếm 77,27%. Do hiện nay, đa số người bệnh đến khám với Bệnh viện Quân y 7A đề sử dụng BHYT và tập trung chủ yếu là trên địa bàn thành phố. 4.2. Vấn đề lo sợ trước phẫu thuật Trong nghiên cứu này cho thấy có 44,55% người bệnh có lo sợ trước phẫu thuật, 55,45% người bệnh không lo sợ. Nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả David A Ramirez nghiên cứu khảo sát tiền phẫu thuật ở mức trung bình là 8 ngày trước phẫu thuật cho kết quả người bệnh lo lắng về cuộc phẫu thuật cao nhất (trung bình 4 điểm khoảng tứ phân vị 2-5). Từ đó cho thấy người bệnh mổ đục thủy tinh thể lo lắng nhiều nhất là quá trình phẫu thuật và kết quả phẫu thuật. Cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Haripriya cho tỷ lệ người bệnh trong nhóm tư vấn mức độ sợ hãi thấp hơn đối với người bệnh không tư HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 85 vấn (4,5% và 10,6%, p <0,001). 4.3. Vấn đề lo sợ thường gặp Vấn đề lo sợ nhất của người bệnh là sợ đau chiếm tỷ lệ 53,06%, tiếp đến là sợ rủi ro chiếm 16,33%. Không có người bệnh nào trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi lo sợ về lâu hồi phục, mùi thuốc, lây nhiễm bệnh khác. Tương tự với kết quả của tác giả David A Ramirez và cộng sự (2017) trung bình là 8 ngày trước phẫu thuật cho kết quả bệnh nhân lo lắng về cuộc phẫu thuật cao nhất (trung bình 4 điểm khoảng tứ phân vị 2-5), tiếp đến sợ gây mê, sợ biến chứng trong quá trình phẫu thuật, rất ít người bệnh lo sợ về tương tác với nhân viên phẫu thuật. Có 19,6% người bệnh lo lắng về việc tầm nhìn của họ không phục hồi hoàn toàn và 9% người bệnh cho rằng biến chứng là mối quan tâm chính của họ và có 7% người bệnh cho rằng vấn đề viện phí là vấn đề quan tâm nhất trước khi phẫu thuật. 4.4. Bệnh kèm theo Bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất là ở bệnh tăng huyết áp chiếm 20,91%; tiếp đến là bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ 6,36%; các bệnh khác chiếm tỷ lệ 21,82%. Điều này cho thấy bệnh nhân ở khoa mắt lớn tuổi có rất nhiều bệnh kèm theo. 4.5. Đánh giá của người bệnh về công tác tư vấn trước phẫu thuật Có 88,18% người bệnh được tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật nhưng chỉ có 13,64% người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm. Có 79,09% bệnh nhân cho rằng được giải thích tỉ mỉ trước phẫu thuật. Nhận định về công tác tư vấn tốt chiếm tỷ lệ rất cao. Điều đó cho thấy khoa Mắt đã tư vấn rất kỹ lưỡng cho người bệnh. Tuy nhiên về phương pháp vô cảm cần chú trọng hơn trong thời gian tới. 4.6. Chi phí và phương tiện kỹ thuật Có 42,73% người bệnh cho rằng bệnh viện có phương tiện kỹ thuật hiện đại và 54,45% người bệnh cho rằng chi phi phẫu thuật ở bệnh viện ở mức độ vừa. Số người chưa biệt bệnh viện có phương tiện kỹ thuật hiện đại còn tương đối cao 57,27. Điều này cho thấy công tác quảng cáo, tiếp thị còn chưa cao nên chúng ta cần chú trọng trong thời gian tới. 4.7. Các yếu tố liên quan đến tâm lý người bệnh: Từ bảng 3.4 cho thấy người bệnh trước mổ có bệnh lý Tăng huyết áp là 20,91%. Người bệnh trước phẫu thuật đều có sự lo lắng, đối với người bệnh tăng huyết áp, sự lo lắng này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình gây mê hồi sức và quá trình hồi phục của người bệnh. Vì vậy việc chuần bị tốt về tâm lý, giải thích về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi cho người bệnh là hết sức quan trọng. Từ bảng 3.6 cho thấy 57,27% người TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 86 bệnh không biết Bệnh viện có phương tiện kĩ thuật hiện đại. Mặt khác người bệnh chưa nắm được các thông tin từ khoa, từ bệnh viện còn cao 57,27%, nên chúng ta cần có những thông tin, truyền thông thể hiện những dịch vụ kĩ thuật cao tại khoa, tại Bệnh viện để người bệnh nắm được, giúp họ tin tưởng vào chất lượng điều trị của bệnh viện. Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa vấn đề lo sợ với trình độ học vấn và nghề nghiệp. Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu của chúng tôi ít hơn so với các nghiên cứu khác. Nguồn bệnh của chúng tôi đa số là người lớn tuổi nên việc chọn mẫu và phỏng vấn cũng gặp nhiều khó khăn. KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ người bệnh lo sợ trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ 44,55%. Có 88,18% người bệnh được tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật; chỉ có 13,64% người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm. Có 79,09% người bệnh cho rằng được giải thích tỉ mỉ trước phẫu thuật. Công tác tư vấn tốt, người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao 78,81%. 2. Các mặt hạn chế, nguyên nhân và giải pháp Trong quy trình chăm sóc tư vấn người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng ngoại khoa còn thiếu, còn bất cập, chưa chú trọng vào công tác tư vấn về tâm lý lo âu của người bệnh và công tác tư vấn về phương pháp vô cảm, nên việc bổ xung quy trình chăm sóc, tư vấn bệnh nhân trước phẫu thuật cho đầy đủ là rất cần thiết. Công tác tư vấn vô cảm trước phẫu thuật còn chưa được chú trọng, do đa số các ca phẫu thuật về Mắt thường vô cảm bằng phương pháp gây tê tại chỗ nên bác sĩ cũng như điều dưỡng chưa tư vấn kỹ cho người bệnh. Kiến nghị Đưa công tác tư vấn trước phẫu thuật vào chương trình chăm sóc điều dưỡng trước phẫu thuật. Bác sĩ cần tư vấn cho người bệnh về phương pháp phẫu thuật và phương pháp vô cảm để giảm thiểu sự lo lắng của người bệnh trước mỗi cuộc phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Thu (2015) “Khảo sát tâm lý bệnh nhân trước phẫu thuật chương trình và phẫu thuật cấp cứu trì hoãn tại khoa PTGMHS Bệnh viện Định quán năm 2015”. 2. Điều dưỡng với chuẩn bị bệnh nhân trước mổ- Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. bvdkquangnam.vn/ao-to- nckh/ao-to-nhan-vien-bv/1161-iu-dng-vi- chun-b-bnh-nhan-trc-m.html. 3. Nguyễn Thị Huyền và cộng sự Khảo sát tâm lý bệnh nhân lớn tuổi trước mổ tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 87 viện SaiGon – ITo năm 2016. 4. Phí Thị nguyệt và cộng sự Khảo sát tâm lý người bệnh trước phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2015. 5. Thái Hoàng Đế và cộng sự Đánh giá tâm lý bệnh nhân trước và sau phẫu thuật tại khoa ngoại bệnh viện đa khoa huyện An Phú năm 2011. 6.https://sites.google.com/site/ seadropblog/home/y-khoa/co-so/tam-ly- y-hoc-y-duc/tam-ly-nguoi-benh. 7. https://www.slideshare.net/anti_ banme/tamlyhoccacbenhchuyenkhoa 8. benh-ve-mat.html. 9. Haripriya, A., Tan, C. S., Venkatesh, R., Aravind, S., Dev, A., & Eong, K.G.A. (2011). Effect of preoperative counseling on fear from visual sensations during phacoemulsification under topical anesthesia. Journal of Cataract & Refractive Surgery, 37(5), 814-818. 10. Ramirez, D. A., Brodie, F. L., Rose-Nussbaumer, J., & Ramanathan, S. (2017). anxiety in patients undergoing cataract surgery: a pre-and postoperative comparison. Clinical Ophthalmology (Auckland, NZ), 11, 1979.
File đính kèm:
danh_gia_tam_ly_nguoi_benh_truoc_phau_thuat_chuong_trinh_tai.pdf

