Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A

Mục tiêu:Đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại

khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018 và đề xuất một số giải pháp giúp ổn định tâm

lý người bệnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 110 người

bệnh trước phẫu thuật chương trình tại Khoa mắt từ tháng 3 đến tháng 8/2018. Sử dụng

bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Kết quả: Kết qua khảo sát 110

người bệnh trước phẫu thuật, tuổi trung bình 59 ± 12 tuổi, tỷ lệ nữ giới: 53,64%; nam

giới: 46,36%; tỷ lệ người bệnh sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm: 77,27%. tâm

lý người bệnh trước phẫu thuật: Lo sợ: 44,55%; sợ đau: 53,06%; sợ rủi ro: 16,33%; sợ

tái phát: 8,16%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về bệnh tật và phương pháp phẫu thuật

là 88,18%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm: 13,64%; tỷ lệ người

bệnh được giải thích tỷ mỉ: 79,09%; người bệnh rất hài lòng: 78,81%. Kết luận: Nghiên

cứu cho thấy, nhận định về công tác tư vấn trước phẫu thuật tại khoa Mắt/ Bệnh viện

Quân y 7A là rất tốt. Người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao 78,81%. Tuy nhiên, mức

độ lo âu của người bệnh vẫn còn ở nhiều khía cạnh nên công tác nhận định, tư vấn, hỗ

trợ tâm lý lo âu trước phẫu thuật là rất cần thiết.

pdf 11 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A

Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt Bệnh viện Quân Y 7A
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
77
1 Bệnh viện Quân y 7A
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hiếu ([email protected])
Ngày nhận bài: 18/10/2018, ngày phản biện: 05/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018
ĐÁNH GIÁ TÂM LÝ NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT 
CHƯƠNG TRÌNH TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Nguyễn Thị Hiếu1, Trần Thị Kim Oanh1
TÓM TẮT
Mục tiêu:Đánh giá tâm lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại 
khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018 và đề xuất một số giải pháp giúp ổn định tâm 
lý người bệnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 110 người 
bệnh trước phẫu thuật chương trình tại Khoa mắt từ tháng 3 đến tháng 8/2018. Sử dụng 
bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Kết quả: Kết qua khảo sát 110 
người bệnh trước phẫu thuật, tuổi trung bình 59 ± 12 tuổi, tỷ lệ nữ giới: 53,64%; nam 
giới: 46,36%; tỷ lệ người bệnh sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm: 77,27%. tâm 
lý người bệnh trước phẫu thuật: Lo sợ: 44,55%; sợ đau: 53,06%; sợ rủi ro: 16,33%; sợ 
tái phát: 8,16%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về bệnh tật và phương pháp phẫu thuật 
là 88,18%; tỷ lệ người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm: 13,64%; tỷ lệ người 
bệnh được giải thích tỷ mỉ: 79,09%; người bệnh rất hài lòng: 78,81%. Kết luận: Nghiên 
cứu cho thấy, nhận định về công tác tư vấn trước phẫu thuật tại khoa Mắt/ Bệnh viện 
Quân y 7A là rất tốt. Người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao 78,81%. Tuy nhiên, mức 
độ lo âu của người bệnh vẫn còn ở nhiều khía cạnh nên công tác nhận định, tư vấn, hỗ 
trợ tâm lý lo âu trước phẫu thuật là rất cần thiết.
Từ khóa: tâm lý, lo sợ, phẫu thuật.
PSYCHOLOGICAL ASSESSMENT OF PATIENTS BEFORE SURGERY 
PREPARED AT OPHTHALMOLOGY 7A MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Objects: Psychological assessment of patients before surgery prepared at 
ophthalmology Military Hospital 7A in 2018 and proposed some solutions to stabilize 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
78
the psychology of patients. 
Subjects and Methods: A cross-sectional study of 110 patients prior to programmed 
surgery at ophthalmology from March to August 2018. Use of designed questionnaire to 
interview patients.
Result: Surveyed 110 patients before surgery prepared, average age 59 ± 12 years, 
the rate of women: 53.64%; men: 46,36%; the rate of people living in Ho Chi Minh 
City is 77,27%. Psychology of patients before surgery: fear: 44.55%; fear of pain: 
53,06%; risk: 16.33%; Fear of recurrence: 8,16%. The proportion of patients who are 
advised on disease and surgical methods: 88.18%; the percentage of patients treated 
with anesthesia was 13,64%; the rate of patients is explained meticulously: 79,09%; 
Patients were very satisfied: 78,81%.
Conclusion: The results of the study show that preoperative counseling in 
ophthalmology Military Hospital 7A is very good. The patients were very satisfied with 
the rate of 78,81%. However, the level of anxiety of patients is still in many aspects 
so the identification, counseling, psychological support before surgery prepared very 
necessary.
Key words: mentality, fear, surgery.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật là một phương pháp điều 
trị tích cực, song phẫu thuật sẽ gây ra sang 
chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể 
người bệnh [5]. Để người bệnh thấy thoải 
mái, chấp nhận được cuộc phẫu thuật. 
Nhân viên y tế cần thiết phải chuẩn bị chu 
đáo cả về mặt thể chất và tinh thần cho 
người bệnh. Do vậy, để cuộc phẫu thuật 
đạt hiệu quả, nhân viên y tế phải hiểu rõ 
được tầm quan trọng của việc chuẩn bị và 
chăm sóc người bệnh trước phẫu thuật, 
đảm bảo cuộc phẫu thuật và chăm sóc sau 
phẫu thuật đạt kết quả cao nhất.
Việc tìm hiểu tâm lý, tư vấn cho 
người bệnh trước phẫu thuật là hết sức 
quan trọng, giúp người bệnh chuẩn bị chu 
đáo về thể chất và tinh thần cũng như các 
vấn đề liên quan đến cuộc phẫu thuật. Khi 
biết rõ các vấn đề liên quan đến cuộc phẫu 
thuật, người bệnh sẽ có tâm lý ổn định, tin 
tưởng vào điều trị, giúp cho người bệnh 
hợp tác tốt hơn với nhân viên y tế, góp 
phần cho cuộc phẫu thuật thành công và 
an toàn.
Trước cuộc phẫu thuật, tâm lý của 
người bệnh lo lắng về sự đau đớn, nguy 
hiểm, để lại di chứng, biến chứng, tàn phế. 
Công tác tư vấn, trấn an người bệnh, giải 
thích cho người bệnh hiểu về bệnh tật và 
cuộc phẫu thuật, để người bệnh có tâm lý 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
79
ổn định trước phẫu thuật chương trình là 
rất cần thiết. Tại Bệnh viện Quân y 7A 
chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tâm 
lý lo sợ của người bệnh trước phẫu thuật 
chương trình nên chúng tôi thực hiện đề tài 
“Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu 
thuật chương trình tại khoa Mắt Bệnh viện 
Quân y 7A” với mục tiêu:
 Đánh giá tâm lý lo sợ của người 
bệnh trước phẫu thuật chương trình tại 
khoa Mắt Bệnh viện Quân y 7A năm 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng:
110 Người bệnh phẫu thật chương 
trình tại khoa Mắt - Bệnh viện Quân y 7A 
từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018.
Tiêu chuẩn chọn vào: Tất cả người 
bệnh chuẩn bị trước mổ chương trình.
Người bệnh trả lời đầy đủ các câu hỏi khảo 
sát theo mẫu.
Tiêu chuẩn loại ra: Những người 
bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Những người bệnh tâm thần, không có khả 
năng trả lời phòng vấn. Những người bệnh 
không hoàn thành hết 2/3 bộ câu hỏi.
2.2. Phương pháp: 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang 
Phương pháp lấy mẫu: thuận tiện
Phương tiện và cách thức nghiên 
cứu:
Sử dụng bộ câu hỏi tự soạn sẵn và 
phỏng vấn trực tiếp những người bệnh 
trước phẫu thuật mắt gồm 23 câu bao gồm 
4 phần, mỗi phần có các câu hỏi để đánh 
giá mức vấn đề lo sợ của người bệnh trước 
khi phẫu thuật. 
Biến số: đặc điểm đối tượng nghiên 
cứu, lo sợ của bệnh nhân trước phẫu thuật, 
vấn đề lo sợ, công tác tư vấn. 
Xử lý số liệu: nhập liệu bằng Excel 
và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 
22.0. Biến số định lượng thống kê bằng 
trung bình và độ lệch chuẩn, các biến số 
định tính trình bày dưới dạng tần số và tỷ 
lệ %.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
80
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu: 
Bảng 3.1. Thông tin chung (n = 110)
Thông tin chung Số lượng NB Tỷ lệ (%)
Giới
 Nam
 Nữ
51
59
46,36
53,64
Tuổi (trung bình ± ĐLC) 59,00 ± 11,02 (20 – 81)
Đối tượng
 BHYT
 BHYT quân đội
 Quân nhân
 Viện phí
96
7
3
4
87,27
6,36
2,73
3,64
Nơi sinh sống
Tỉnh
Thành phố
25
85
22,73
77,27
Trình độ
Mù chữ
Biết đọc, biết viết
Tiểu học
THCS
THPT
CĐ/ĐH/SĐH
8
6
23
38
24
11
7,27
5,45
20,91
34,55
21,82
10,00
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Tiểu thương/buôn bán
Công nhân viên nhà nước
Công nhân
Nội trợ
Hưu trí
Khác
6
21
7
9
32
17
18
5,45
19,09
6,36
8,18
29,09
15,45
16,36
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới 59 người bệnh (53,64%) chiếm 
tỷ lệ cao hơn nam giới. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,00 ± 11,02, tuổi thấp 
nhất là 20 tuổi và tuổi cao nhất là 81 tuổi. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Bảo hiểm 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
81
y tế chiếm 87,27%. Trình độ văn hóa cao nhất là trung học cơ sở chiếm 35,55%. Nghề 
nghiệp chủ yếu là nội trợ chiếm 29,09%.
3.2. Lo sợ trước phẫu thuật
Bảng 3.2. Lo sợ trước phẫu thuật (n = 110)
Lo sợ trước phẫu thuật Số lượng NB Tỷ lệ (%)
Có 49 44,55
Không 61 55,45
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh lo sợ trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ 44,55%.
3.3. Vấn đề lo sợ 
Bảng 3.3. Vấn đề lo sợ
Vấn đề lo sợ Số lượng NB Tỷ lệ (%)
Sợ mổ 2 4,08
Sợ đau 26 53,06
Sợ không thành công 2 4,08
Sợ không đủ tiền viện phí 2 4,08
Sợ ảnh hưởng tới công việc 5 10,20
Sợ lâu hồi phục 0 0
Sợ lây nhiễm bệnh khác 0 0
Sợ mùi thuốc 0 0
Sợ tái phát 4 8,16
Sợ rủi ro 8 16,33
Sợ khác 0 0
Nhận xét: Vấn đề lo sợ nhất của người bệnh là sợ đau chiếm tỷ lệ 53,06%, tiếp đến 
là sợ rủi ro chiếm 16,33%, sợ tái phát chiếm 8,16%. Không có người bệnh nào trong 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi lo sợ về lâu hồi phục, mùi thuốc, lây nhiễm bệnh khác.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
82
3.4. Bệnh kèm theo
Biểu đồ 3.4. Bệnh kèm theo
Bệnh lý kèm theo Số lượng NB Tỷ lệ(%)
Tăng huyết áp 23 20,91
Đái tháo đường 14 12,72
Thiếu máu cơ tim 7 6,36
Hen phế quản 0 0
Khác 24 21,82
Nhận xét: Bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp chiếm 20,91%.
3.5. Đánh giá của người bệnh về công tác tư vấn trước phẫu thuật
Bảng 3.5. Đánh giá của người bệnh về công tác tư vấn trước phẫu thuật (n= 110)
Tư vấn trước mổ Số lượng NB Tỷ lệ(%)
Tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật 
Có
Không 97
13
88,18
11,82
Tư vấn về phương pháp vô cảm
Có 
Không
15
95
13,64
86,36
Giải thích trước phẫu thuật
Không
Giải thích qua loa
Giải thích tỉ mỉ
Chỉ giải thích cho người nhà
4
18
87
1
3,64
16,36
79,09
0,91
Mức độ hài lòng về công 
tác tư vấn trước mổ
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
86
16
8
0
78,81
14,55
7,27
0
Nhận xét: Có 88,18% người bệnh được tư vấn về bệnh và phương pháp phẫu thuật 
nhưng chỉ có 13,64% người bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm. Có 79,09% bệnh 
nhân cho rằng được giải thích tỉ mỉ trước phẫu thuật. Nhận định về công tác tư vấn tốt 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
83
chiếm tỷ lệ cao 78,81%.
3.6. Chi phí và phương tiện kỹ thuật
Bảng 3.6. Chi phí và phương tiện kỹ thuật
Chi phí 
và phương tiện kỹ thuật
Số lượng NB Tỷ lệ(%)
Phương tiện kỹ thuật hiện đại
Có
Không
47
63
42,73
57,27
Chi phí ca phẫu thuật
Cao
Vừa
Thấp
Không đánh giá
1
61
17
31
0,91
55,45
15,45
28,14
Nhận xét: Có 42,73% người bệnh cho rằng bệnh viện có phương tiện kỹ thuật hiện 
đại và 54,45% người bệnh cho rằng chi phi phẫu thuật ở bệnh viện là vừa.
3.7. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, học vấn với mức độ lo sợ trước phẫu thuật
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, học vấn với mức độ lo sợ trước PT
Nghề nghiệp, học vấn
Lo sợ trước phẫu thuật
pCó Không
n % n %
Trình độ học vấn
0,671
Mù chữ 2 4,08 6 9,84
Biết đọc, biết viết 4 8,16 2 3,28
Tiểu học 12 24,49 11 18
THCS 16 32,65 22 36,07
THPT 11 22,45 13 21,31
CĐ/ĐH/SĐH 4 8,16 7 11,48
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
84
Nghề nghiệp
0,867
Làm ruộng 2 4,08 5 8,20
Tiểu thương/buôn bán 9 18,37 12 19,67
Công nhân viên nhà nước 2 4,08 5 8,20
Công nhân 3 6,12 6 9,84
Nội trợ 17 34,69 15 24,59
Hưu trí 7 14,29 10 16,39
Khác 9 18,37 9 14,75
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa lo sợ trước phẫu thuật với trình độ học 
vấn và nghề nghiệp (p> 0,05). 
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu 
nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
nữ giới chiếm 53,64% cao hơn nam giới. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương 
tự như nghiên cứu của tác giả David A 
Ramirez nữ giới là chiếm đa số chiếm 
52,0% trong tổng số người tham gia nghiên 
cứu. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 
của chúng tôi là 59,00 ± 11,02 với tuổi nhỏ 
nhất là 20 tuổi và tuổi lớn nhất là 81 tuổi, 
thấp hơn so với tác giả David A Ramirez, 
kết quả tuổi trung bình của nam giới là 
63,6 ± 12,2 và tuổi trung bình của nữ giới 
là 64,1 ± 13,9. Sự khác biệt này là do đối 
tượng nghiên cứu của tác giả David A 
Ramirez là những người bệnh phẫu thuật 
đục thủy tinh thể nên đối tượng chủ yếu là 
người cao tuổi [9].
Đối tượng nghiên cứu là những người 
bệnh BHYT chiếm tỷ lệ cao 87,27%. 
Đa số là người bệnh ở thành phố chiếm 
77,27%. Do hiện nay, đa số người bệnh 
đến khám với Bệnh viện Quân y 7A đề sử 
dụng BHYT và tập trung chủ yếu là trên 
địa bàn thành phố.
4.2. Vấn đề lo sợ trước phẫu thuật
Trong nghiên cứu này cho thấy có 
44,55% người bệnh có lo sợ trước phẫu 
thuật, 55,45% người bệnh không lo sợ. 
Nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương 
tự như kết quả nghiên cứu của tác giả 
David A Ramirez nghiên cứu khảo sát tiền 
phẫu thuật ở mức trung bình là 8 ngày 
trước phẫu thuật cho kết quả người bệnh 
lo lắng về cuộc phẫu thuật cao nhất (trung 
bình 4 điểm khoảng tứ phân vị 2-5). Từ đó 
cho thấy người bệnh mổ đục thủy tinh thể 
lo lắng nhiều nhất là quá trình phẫu thuật 
và kết quả phẫu thuật. Cao hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Haripriya cho tỷ lệ 
người bệnh trong nhóm tư vấn mức độ sợ 
hãi thấp hơn đối với người bệnh không tư 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
85
vấn (4,5% và 10,6%, p <0,001).
4.3. Vấn đề lo sợ thường gặp
Vấn đề lo sợ nhất của người bệnh là 
sợ đau chiếm tỷ lệ 53,06%, tiếp đến là sợ 
rủi ro chiếm 16,33%. Không có người bệnh 
nào trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi lo 
sợ về lâu hồi phục, mùi thuốc, lây nhiễm 
bệnh khác. Tương tự với kết quả của tác 
giả David A Ramirez và cộng sự (2017) 
trung bình là 8 ngày trước phẫu thuật cho 
kết quả bệnh nhân lo lắng về cuộc phẫu 
thuật cao nhất (trung bình 4 điểm khoảng 
tứ phân vị 2-5), tiếp đến sợ gây mê, sợ 
biến chứng trong quá trình phẫu thuật, rất 
ít người bệnh lo sợ về tương tác với nhân 
viên phẫu thuật. Có 19,6% người bệnh lo 
lắng về việc tầm nhìn của họ không phục 
hồi hoàn toàn và 9% người bệnh cho rằng 
biến chứng là mối quan tâm chính của họ 
và có 7% người bệnh cho rằng vấn đề viện 
phí là vấn đề quan tâm nhất trước khi phẫu 
thuật.
4.4. Bệnh kèm theo
Bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 
là ở bệnh tăng huyết áp chiếm 20,91%; 
tiếp đến là bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ 
6,36%; các bệnh khác chiếm tỷ lệ 21,82%. 
Điều này cho thấy bệnh nhân ở khoa mắt 
lớn tuổi có rất nhiều bệnh kèm theo.
4.5. Đánh giá của người bệnh về 
công tác tư vấn trước phẫu thuật
Có 88,18% người bệnh được tư vấn 
về bệnh và phương pháp phẫu thuật nhưng 
chỉ có 13,64% người bệnh được tư vấn về 
phương pháp vô cảm. Có 79,09% bệnh 
nhân cho rằng được giải thích tỉ mỉ trước 
phẫu thuật. Nhận định về công tác tư vấn 
tốt chiếm tỷ lệ rất cao. Điều đó cho thấy 
khoa Mắt đã tư vấn rất kỹ lưỡng cho người 
bệnh. Tuy nhiên về phương pháp vô cảm 
cần chú trọng hơn trong thời gian tới.
4.6. Chi phí và phương tiện kỹ 
thuật
Có 42,73% người bệnh cho rằng 
bệnh viện có phương tiện kỹ thuật hiện 
đại và 54,45% người bệnh cho rằng chi 
phi phẫu thuật ở bệnh viện ở mức độ vừa. 
Số người chưa biệt bệnh viện có phương 
tiện kỹ thuật hiện đại còn tương đối cao 
57,27. Điều này cho thấy công tác quảng 
cáo, tiếp thị còn chưa cao nên chúng ta cần 
chú trọng trong thời gian tới.
4.7. Các yếu tố liên quan đến 
tâm lý người bệnh: 
Từ bảng 3.4 cho thấy người bệnh 
trước mổ có bệnh lý Tăng huyết áp là 
20,91%. Người bệnh trước phẫu thuật đều 
có sự lo lắng, đối với người bệnh tăng 
huyết áp, sự lo lắng này ảnh hưởng rất 
lớn đến quá trình gây mê hồi sức và quá 
trình hồi phục của người bệnh. Vì vậy việc 
chuần bị tốt về tâm lý, giải thích về chế độ 
ăn uống, nghỉ ngơi cho người bệnh là hết 
sức quan trọng.
Từ bảng 3.6 cho thấy 57,27% người 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 
86
bệnh không biết Bệnh viện có phương tiện 
kĩ thuật hiện đại. Mặt khác người bệnh 
chưa nắm được các thông tin từ khoa, từ 
bệnh viện còn cao 57,27%, nên chúng ta 
cần có những thông tin, truyền thông thể 
hiện những dịch vụ kĩ thuật cao tại khoa, 
tại Bệnh viện để người bệnh nắm được, 
giúp họ tin tưởng vào chất lượng điều trị 
của bệnh viện.
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm 
thấy mối liên quan giữa vấn đề lo sợ với 
trình độ học vấn và nghề nghiệp. Nguyên 
nhân có thể do cỡ mẫu của chúng tôi ít 
hơn so với các nghiên cứu khác. Nguồn 
bệnh của chúng tôi đa số là người lớn tuổi 
nên việc chọn mẫu và phỏng vấn cũng gặp 
nhiều khó khăn.
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ người bệnh lo sợ trước phẫu 
thuật chiếm tỷ lệ 44,55%. Có 88,18% 
người bệnh được tư vấn về bệnh và phương 
pháp phẫu thuật; chỉ có 13,64% người 
bệnh được tư vấn về phương pháp vô cảm. 
Có 79,09% người bệnh cho rằng được giải 
thích tỉ mỉ trước phẫu thuật. Công tác tư 
vấn tốt, người bệnh rất hài lòng chiếm tỷ 
lệ cao 78,81%.
2. Các mặt hạn chế, nguyên nhân và 
giải pháp
Trong quy trình chăm sóc tư vấn 
người bệnh trước phẫu thuật của điều 
dưỡng ngoại khoa còn thiếu, còn bất cập, 
chưa chú trọng vào công tác tư vấn về tâm 
lý lo âu của người bệnh và công tác tư vấn 
về phương pháp vô cảm, nên việc bổ xung 
quy trình chăm sóc, tư vấn bệnh nhân trước 
phẫu thuật cho đầy đủ là rất cần thiết.
Công tác tư vấn vô cảm trước phẫu 
thuật còn chưa được chú trọng, do đa số 
các ca phẫu thuật về Mắt thường vô cảm 
bằng phương pháp gây tê tại chỗ nên bác 
sĩ cũng như điều dưỡng chưa tư vấn kỹ cho 
người bệnh.
Kiến nghị
Đưa công tác tư vấn trước phẫu thuật 
vào chương trình chăm sóc điều dưỡng 
trước phẫu thuật.
Bác sĩ cần tư vấn cho người bệnh về 
phương pháp phẫu thuật và phương pháp 
vô cảm để giảm thiểu sự lo lắng của người 
bệnh trước mỗi cuộc phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Thu (2015) “Khảo sát tâm 
lý bệnh nhân trước phẫu thuật chương 
trình và phẫu thuật cấp cứu trì hoãn tại 
khoa PTGMHS Bệnh viện Định quán năm 
2015”.
2. Điều dưỡng với chuẩn bị bệnh 
nhân trước mổ- Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Quảng Nam. bvdkquangnam.vn/ao-to-
nckh/ao-to-nhan-vien-bv/1161-iu-dng-vi-
chun-b-bnh-nhan-trc-m.html.
 3. Nguyễn Thị Huyền và cộng sự 
Khảo sát tâm lý bệnh nhân lớn tuổi trước 
mổ tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh 
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
87
viện SaiGon – ITo năm 2016.
4. Phí Thị nguyệt và cộng sự Khảo 
sát tâm lý người bệnh trước phẫu thuật tim 
hở tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2015.
5. Thái Hoàng Đế và cộng sự Đánh 
giá tâm lý bệnh nhân trước và sau phẫu 
thuật tại khoa ngoại bệnh viện đa khoa 
huyện An Phú năm 2011.
6.https://sites.google.com/site/
seadropblog/home/y-khoa/co-so/tam-ly-
y-hoc-y-duc/tam-ly-nguoi-benh.
7. https://www.slideshare.net/anti_
banme/tamlyhoccacbenhchuyenkhoa
8. 
benh-ve-mat.html.
9. Haripriya, A., Tan, C. S., Venkatesh, 
R., Aravind, S., Dev, A., & Eong, K.G.A. 
(2011). Effect of preoperative counseling 
on fear from visual sensations during 
phacoemulsification under topical 
anesthesia. Journal of Cataract & 
Refractive Surgery, 37(5), 814-818.
10. Ramirez, D. A., Brodie, F. L., 
Rose-Nussbaumer, J., & Ramanathan, S. 
(2017). anxiety in patients undergoing 
cataract surgery: a pre-and postoperative 
comparison. Clinical Ophthalmology 
(Auckland, NZ), 11, 1979.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tam_ly_nguoi_benh_truoc_phau_thuat_chuong_trinh_tai.pdf