Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron, dexamethasone hoặc metoclopramide trong và sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron,

dexamethasone hoặc metoclopramide trong mổ lấy thai vô cảm bằng gây tê tủy sống. 90 sản phụ ASA I-II

(20 - 41 tuổi), có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy thai tại khoa gây mê hồi sức, Bệnh viện phụ sản Hà Nội

từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Các sản phụ được phân loại ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng

nhau: Nhóm O(n = 30) được tiêm tĩnh mạch 8mg ondansetron, nhóm D( n = 30) được tiêm tĩnh mạch8mg

dexamethasone, nhóm M (n = 30) được tiêm tĩnh mạch 10mg metoclopramide. Không có sự khác biệt đáng kể

giữa 3 nhóm về các biến nhân khẩu học, tiền sử yếu tố nguy cơ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, chỉ số Apgar

ở thời điểm 1 phút và 5 phút, thời gian phẫu thuật cũng như mức độ mất máu trong mổ (p 0,05).Giai đoạn trong

mổ: Tỷ lệ buồn nôn của nhóm O là 6,7% thấp hơn đáng kể so với nhóm D là 33,3%và nhóm M là 23,3% (p

0,05). Tỷ lệ nôn trong mổ của 3 nhóm lần lượt là 6,7%; 20% và 16,7%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05). Giai đoạn sau mổ: tỷ lệ buồn nôn của nhóm O là 6,7%; nhóm D là 13,3%; nhóm M là 10%,

tỷ lệ nôn của nhóm O là 6,7%; nhóm D là 16,6% và nhóm M là 10%, không có sự khác biệt (p > 0,05).Trong 3

nhóm thuốc, ondansetron có hiệu quả nhất trong dự phòng buồn nôn và nôn trong mổ Giai đoạn sau mổ, tác

dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron không khác biệt so với dexamethasonehoặcmetoclopramide

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron, dexamethasone hoặc metoclopramide trong và sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron, dexamethasone hoặc metoclopramide trong và sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống

Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron, dexamethasone hoặc metoclopramide trong và sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 133 (9) - 2020
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG NÔN, BUỒN NÔN 
CỦA ONDANSETRON, DEXAMETHASONE HOẶC 
METOCLOPRAMIDE TRONG VÀ SAU MỔ LẤY THAI 
DƯỚI GÂY TÊ TỦY SỐNG
Vũ Văn Hiệp1, , Nguyễn Duy Ánh2, Nguyễn Đức Lam3
¹Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
²Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
³Trường Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron, 
dexamethasone hoặc metoclopramide trong mổ lấy thai vô cảm bằng gây tê tủy sống. 90 sản phụ ASA I-II 
(20 - 41 tuổi), có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy thai tại khoa gây mê hồi sức, Bệnh viện phụ sản Hà Nội 
từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Các sản phụ được phân loại ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng 
nhau: Nhóm O(n = 30) được tiêm tĩnh mạch 8mg ondansetron, nhóm D( n = 30) được tiêm tĩnh mạch8mg 
dexamethasone, nhóm M (n = 30) được tiêm tĩnh mạch 10mg metoclopramide. Không có sự khác biệt đáng kể 
giữa 3 nhóm về các biến nhân khẩu học, tiền sử yếu tố nguy cơ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, chỉ số Apgar 
ở thời điểm 1 phút và 5 phút, thời gian phẫu thuật cũng như mức độ mất máu trong mổ (p 0,05).Giai đoạn trong 
mổ: Tỷ lệ buồn nôn của nhóm O là 6,7% thấp hơn đáng kể so với nhóm D là 33,3%và nhóm M là 23,3% (p < 
0,05). Tỷ lệ nôn trong mổ của 3 nhóm lần lượt là 6,7%; 20% và 16,7%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Giai đoạn sau mổ: tỷ lệ buồn nôn của nhóm O là 6,7%; nhóm D là 13,3%; nhóm M là 10%, 
tỷ lệ nôn của nhóm O là 6,7%; nhóm D là 16,6% và nhóm M là 10%, không có sự khác biệt (p > 0,05).Trong 3 
nhóm thuốc, ondansetron có hiệu quả nhất trong dự phòng buồn nôn và nôn trong mổ Giai đoạn sau mổ, tác 
dụng dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron không khác biệt so với dexamethasonehoặcmetoclopramide.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay phương pháp gây tê tủy sống để 
mổ lấy thai được áp dụng phổ biến vì kỹ thuật 
đơn giản, thời gian khởi tê nhanh, chất lượng 
vô cảm tốt, ít ảnh hưởng tới mẹ và trẻ sơ sinh. 
Đồng thời người mẹ vẫn tỉnh khi mổ để chứng 
kiến giây phút con chào đời. Tuy nhiên vẫn còn 
nhiều biến chứng trong và sau mổ đẻ lấy thai. 
Buồn nôn và nôn sau gây tê tủy sống để mổ lấy 
thai chiếm tỷ lệ cao lên đến 80%.¹ Nôn có thể 
gây bục vết mổ, mất nước và điện giải làm chậm 
hồi phục, trào ngược vào phổi gây suy hô hấp, 
kéo dài thời gian hồi tỉnh, thời gian nằm viện.² 
Trên thế giới đã có nghiên cứu về dự phòng 
nôn và buồn nôn sau gây tê tủy sống để mổ 
lấy thai.3,4 Hay tại Việt Nam như Phạm Thị Anh 
Tú, Công Quyết Thắng và cộng sự,⁵ tuy nhiên 
chúng tôi chưa thấy có báo cáo nghiên cứu 
nào về đánh giá dự phòng nôn và buồn nôn ở 
giai đoạn trong mổ và sau mổ lấy thai dưới gây 
tê tủy sống của ondansetron, dexamethasone 
hoặc metoclopramide. Vì vậy nghiên cứu này 
được tiến hành nhằm:
Đánh giá tác dụng dự phòng nôn, buồn 
nôn của ondansetron, dexamethasone hoặc 
metoclopramide trong và sau mổ lấy thai dưới 
gây tê tủy sống.
Tác giả liên hệ: Vũ Văn Hiệp
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
Email: [email protected]
Ngày nhận: 27/08/2020
Ngày được chấp nhận: 18/09/2020
Từ khóa: Gây tê tủy sống, ondansetron, dexamethason, metoclopramide, mổ lấy thai.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 133 (9) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
90 bệnh nhân có chỉ định mổ lấy thai được 
gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp 
fentanyl tại Khoa Gây Mê Hồi Sức Bệnh viện 
phụ sản Hà Nội từ tháng 11 năm 2019 đến 
tháng 7 năm 2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đồng ý 
tham gia nghiên cứu, không có chống chỉ định 
gây tê tủy sống, ASA I- II, không sử dụng thuốc 
chống nôn khác trước và trong phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân từ chối 
tham gia nghiên cứu, có chống chỉ định 
với ondansetron, dexamethasone hoặc 
metoclopramide
2. Phương pháp nghiên cứu: 
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng 
tiến cứu có so sánh. 
Cỡ mẫu và chọn mẫu: 90 bệnh nhân chia 
đều làm 3 nhóm, chọn mẫu thuận tiện.
Hạn chế các yếu tố nhiễu gây nôn, buồn nôn: 
Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên 
cứu, sử dụng các thang điểm, bảng điểm đánh 
giá nôn, buồn nôn, loại bỏ các trường hợp phải 
chuyển phương pháp vô cảm để phẫu thuật.
Phương pháp tiến hành:
Chuẩn bị bệnh nhân: 
+ Giải thích rõ những ưu điểm của phương 
pháp để bệnh nhân an tâm, không lo lắng.
+ Lập đường truyền tĩnh mạch với kim 18G 
và được truyền 500ml dung dịch Ringer Lactat 
trước khi gây tê tủy sống.
Chuẩn bị các phương tiện gây tê, hồi sức 
khi cần và thuốc dự phòng nôn.
+ Kim chọc tủy sống cỡ 27G hãng B.Braun
+ Bóng ambu, mặt lạ thở oxy, đèn nội khí 
quản, ống nội khí quản các số.
+ Hệ thống máy thở, monitoring theo dõi: 
Điện tim, huyết áp không xâm lấn, nhịp thở, 
SP02. Thang điểm đau VAS.
+ Thuốc mê: propofol giải cứu trong trường 
hợp điều trị nôn thất bại.
+ Thuốc co mạch: ephedrin, phenylephrin.
+ Thuốc gây tê: Bupivacain 0,5% ưu tỉ 
trọng 20mg/4ml hãng sản xuất: Warsaw 
pharmaceutical Works Polfa S.A, fentanyl 
100µg/ml hãng sản xuất: Rotexmedical
+ Thuốc dự phòng nôn: Ondansetron 
8mg/4ml hãng Hameln Pharm GmbH nước 
sản xuất: Đức. Dexamethasone 4mg/ml và 
metoclopramide (biệt dược :Vincomid) Công ty 
CP dược phẩm Vĩnh Phúc.
Các bước tiếp theo: Sau khi chọn mẫu, 
những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào 
nghiên cứu được rút thăm ngẫu nhiên, chia 
thành 3 nhóm: Nhóm O (n=30) được nhận 
8mg ondansetron, nhóm D (n=30) nhận 8mg 
dexamethasone, nhóm M (n=30) nhận 10mg 
metoclopramide tiêm tĩnh mạch trước khi gây 
tê tủy sống 5 - 10 phút.
Kỹ thuật gây tê tủy sống: 
+ BN nằm nghiêng trái hoặc ngồi, đầu cúi 
tối đa, lưng cong, sát trùng rộng vùng chọc kim 
ít nhất 3 lần. Vị trí chọc kim gây tê tủy sống ở 
khe liên đốt L3-L4 đường giữa cột sống. Khi 
xác định đầu kim đã vào khoang dưới nhện, lắp 
bơm tiêm đã lấy sẵn thuốc tê vào kim chọc tủy 
sống, sau đó tiêm thuốc với tốc độ đều trong 30 
giây. Sau khi gây tê tủy sống xong bệnh nhân 
được đặt ở tư thế nằm ngửa, đầu cao ≈ 300 
hơi nghiêng trái 150. Cho bệnh nhân thở oxy 
qua kính mũi 3l/p trong khi mổ và ngừng khi đã 
sinh em bé.
+ Mức độ phong bế cảm giác đau được xác 
định bằng phương pháp châm kim (Pin Prick): 
sử dụng kim 22G đầu tù châm vào da bệnh 
nhân và hỏi về cảm giác nhận biết đau để đánh 
giá tác dụng ức chế cảm giác đau. Mức phong 
bế cảm giác đau đạt được từ T6 đến T4 là có 
thể tiến hành mổ.
+ Gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5% 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 133 (9) - 2020
ưu tỉ trọng phối hợp với 0,03 µgfentanyl. Liều 
thuốc tê bupivacain được tính theo chiều cao 
của bệnh nhân: Cao < 150 cm: 7mg, từ 150 – 
160 cm: 8 mg, Cao > 160 cm: 9 mg.
Các thông số theo dõi
Trong mổ theo dõi tần số tim, huyết áp trung 
bình, độ bão hòa oxy trong máu động mạch 
SP02: 2 phút/lần trong mổ cho đến khi mổ xong. 
Sau mổ theo dõi các chỉ số trên 1 giờ/lần trong 
6 giờ đầu, 4-6 giờ/lần trong các giờ tiếp theo.
Theo dõi dấu hiệu nôn, buồn nôn (Mức độ 
nặng nhẹ theo thang điểm Klockgether- Radke) 
trong mổ và sau mổ 24 giờ.
Thuốc chống nôn, thuốc giảm đau: số lượng, 
số lần.
Một số tiêu chuẩn đánh giá và bảng điểm 
dự đoán yếu tố nguy cơ nôn, buồn nôn sau mổ 
dùng trong nghiên cứu.
Hạ huyết áp là khi huyết áp tâm thu giảm > 
20% so với ban đầu hoặc < 90mmHg sau gây 
tê tủy sống. Xử trí: Tiêm tĩnh mạch ephedrin 
5mg có thể nhắc lại nhiều lần nhưng không nên 
quá 20mg (nguy cơ toan hóa thai nhi).
Mức độ mất máu:
Nhẹ: Dưới 500ml, Trung bình: Từ 500ml đến 
1000ml, Nặng: > 1000ml.
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nôn và buồn 
nôn dựa theo thang điểm của Klockgether- 
Radke:
Mức độ 0: Không nôn và không buồn nôn.
Mức độ 1: Buồn nôn nhẹ (cảm giác lợm 
giọng).
Mức độ 2: Buồn nôn nặng (cảm giác muốn 
nôn nhưng không nôn được)
Mức độ 3: Nôn khan hoặc nôn thực sự dưới 
2 lần/phút.
Mức độ 4: Nôn thực sự ≥ 2 lần/phút
Điểm yếu tố nguy cơ nôn và buồn nôn theo 
thang Apfel:
Các chỉ tiêu nghiên cứu. 
Yếu tố nguy cơ Điểm Apfel
Nữ Có: 1 điểm 
Không hút thuốc 1
Tiền sử say tàu xe, 
NBNSM
1
Sử dụng thuốc giảm 
đau nhóm morphin 
sau mổ
1
Đặc điểm chung của bệnh nhân:
- Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA, BMI.
- Thời gian mổ, Liều lượng ephedrine đã 
dùng trong mổ.
- Mức độ phong bế cảm giác tối đa, mức độ 
mất máu trong mổ.
-Apgar của trẻ sơ sinh, nhịp tim và huyết áp 
trung bình trong mổ. 
Chỉ tiêu dự phòng nôn, buồn nôn trong và 
sau mổ:
- Tỷ lệ nôn, buồn nôn trong và sau mổ của 3 
nhóm nghiên cứu.
- Mức độ nôn, buồn nôn của 3 nhóm.
3. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0
 Các biến số định lượng có phân phối 
chuẩn sẽ trình bày giá trị trung bình ± độ lệch 
chuẩn (X¯ ± SD). Các biến định tính sẽ trình bày 
tần số và tỉ lệ phần trăm (%). Các biến định 
lượng sẽ sử dụng T-test khi so sánh 2 giá trị 
trung bình và test ANOVA khi so sánh 3 giá trị 
trung bình. Nếu các biến là biến định tính sẽ 
được kiểm định bằng test Chi - Square (ᵡ2) hoặc 
Fisher’s exact test (bảng 2x2).
 Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài tuân thủ theo các nguyên tắc về đạo 
đức trong nghiên cứu qui định tại bệnh viện và 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 133 (9) - 2020
Trường đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo khoa Gây Mê Hồi Sức Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Bệnh nhân 
nghiên cứu được giữ bí mật thông tin. Được sự đồng ý của người bệnh trong quá trình nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
 Nhóm
 Chỉ số
Nhóm O
n = 30
Nhóm D
n =30
Nhóm M
n = 30
Chung p
Tuổi (năm) 
min – max
30,1 ± 5,3
(20 – 41)
28,4 ± 4,2
(21 – 36)
28,3 ± 4,2
(20 – 38)
29,0 ± 4,6
(20 – 41) > 0,05
Chiều 
cao (cm)
min – max
156,3 ± 5,4
(147– 168)
157,6 ± 5,1
(148 – 170)
155,7 ± 5,5
(147 – 173)
156,5 ± 5,3
(147– 173) > 0,05
Cân 
nặng (kg)
min – max
66,3 ± 9,6
(50 – 92)
67,4 ± 8,4
(51 – 83)
64,2 ± 10,4
(45 – 100)
66,0 ± 9,5
(45 – 100) > 0,05
BMI (kg/m2)
min – max
27,1 ± 3,3
(22 – 36)
27,1 ± 3,0
(20 – 34)
26,4 ± 3,0
(19 – 33)
26,9 ± 3,1
(19 – 36) > 0,05
ASA %
I
II
29(96,7)
1(3,3)
30(100)
0
29(96,7)
1(3,3)
88(97,8)
2(2,2)
> 0,05
 2. Đặc điểm phẫu thuật và gây mê hồi sức 
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật và gây mê hồi sức
 Nhóm 
 Chỉ số
Nhóm O
n = 30
Nhóm D
n =30
Nhóm M
n = 30
Chung p
Thời gian phẫu 
thuật (phút)
37,2 ± 4,3
(29 – 46)
37,1 ± 3,7
(33 – 50)
35,3 ± 3,2
(31 – 45)
36,5 ± 3,8
(29- 50)
>0,05
Lượng ephedrin sử 
dụng (mg)
6,0 ± 5,6
(0 – 20)
11,0 ± 5,5
(0 – 20)
9,7 ± 6,7
(0 – 20)
8,9 ± 6,3
(0 – 20)
p*< 0,05
Mức độ máu mất
Nhẹ
Vừa
Nhiều
28(93,3)
2(6,7)
0
23(76,7)
7(23,3)
0
22(73,3)
8(26,7)
0
73(81)
17(19)
0
>0,05
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung liên quan đến bệnh nhân
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 133 (9) - 2020
Mức phong bế 
cảm giác tối đa
T4
T6
25(83,3)
5(16,7)
19(63,3)
11(36,7)
24(80)
6(20)
68(75,6)
22(24,4)
>0,05
Apgar
1 phút
5 phút
9,03 ± 0,18
9,87 ± 0,35
9,07 ± 0,25
9,93 ± 0,25
9,1 ± 0,3
9,9 ± 0,3
9,07 ± 0,25
9,9 ± 0,3
>0,05
(p* khi so sánh giữa nhóm O với nhóm D và nhóm M)
3. Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn buồn nôn
 Nhóm
 Đặc điểm
O
n=30
D
n=30
M
n=30 Chung p
Trong mổ
Buồn nôn 2(6,7) 10(33,3) 7(23,3) 19(21,1) p* < 0,05
Nôn 2(6,7) 6(20) 5(16,7) 13(14,4) >0,05
Sau mổ
Buồn nôn 2(6,7) 4(13,3) 3(10) 9(10) >0,05
Nôn 2(6,7) 5(16,7) 3(10) 10(11,1) >0,05
(p* khi so sánh giữa nhóm O với nhóm D và M)
Bảng 3. Tỷ lệ (%) số bệnh nhân nôn, buồn nôn trong mổ và sau mổ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ (%) số bệnh nhân nôn, buồn nôn trong mổ
 Nhóm
 Đặc điểm
Trong mổ Sau mổ
p
O
n=30
D
n=30
M
n=30
O
n=30
D
n=30
M
n=30
Mức độ 0 25(83,3) 15(50) 20(66,7) 26(86,7) 20(66,7) 25(83,3) >0,05
Mức độ 1 1(3,3) 0 1(3,3) 0 0 0 >0,05
Mức độ 2 2(6,7) 10(33,3) 4(13,3) 2(6,7) 5(16,7) 3(10) p*<0,05
Mức độ 3 2(6,7) 4(13,3) 5(16,7) 2(6,7) 4(13,3) 2(6,7) >0,05
Mức độ 4 0 1(3,3) 0 0 1(3,3) 0 >0,05
Bảng 4. Mức độ nôn, buồn nôn của 3 nhóm theo Klockgether-Radke trong mổ và sau mổ
( p* khi so sánh giữa nhóm O và nhóm D trong mổ)
 4. Mức độ nôn, buồn nôn của 3 nhóm theo Klockgether-Radke trong mổ và sau mổ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 133 (9) - 2020
5. Tỉ lệ bệnh nhân có hạ huyết áp theo 3 nhóm nghiên cứu 
 Nhóm
 Chỉ số
O
n,%
D
n,%
M
n,% p
Có hạ huyết áp 8(26,7) 17(56,7) 16(53,3) <0,05
Không hạ huyết áp 22(73,3) 13(43,3) 14(46,7) <0,05
Bảng 5. Tỉ lệ bệnh nhân có hạ huyết áp theo 3 nhóm nghiên cứu
IV. BÀN LUẬN
 Nôn, buồn nôn sau gây tê tủy sống để mổ 
lấy thai chủ yếu sẩy ra ở giai đoạn trong mổ và 
6 giờ đầu sau mổ.6 Nguyên nhân chính là do 
tụt huyết áp sau gây tê tủy sống và các nguyên 
nhân như: tăng áp lực dạ dày, thao tác phẫu 
thuật kích thích nội tạng, sử dụng thuốc co hồi 
tử cung sau khi lấy thai (oxytocin).¹ Vì thế gây 
ra nhiều biến chứng sau mổ: bục vết mổ, mất 
nước và điện giải làm chậm hồi phục, nguy cơ 
trào ngược vào phổi gây suy hô hấp nhanh 
chóng, kéo dài thời gian hồi tỉnh, thời gian nằm 
viện, không hài lòng từ người bệnh.² Do đó việc 
dự phòng nôn và buồn nôn ở giai đoạn trong 
mổ rất quan trọng.
 Dexamethasone được báo cáo trong nhiều 
nghiên cứu về kiểm soát buồn nôn và nôn 
nhưng thời gian khởi phát tác dụng phải từ 60 
đến 90 phút nên chủ yếu có tác dụng trong giai 
đoạn sau mổ.
 Metoclopramide là một loại thuốc ức chế 
dopaminergic được phân loại là thuốc chống 
nôn, liều 10mg được chứng minh là an toàn 
cho mẹ và trẻ sơ sinh.¹ Tuy nhiên có báo cáo 
cho rằng nó có tác dụng phụ như: hội chứng 
ngoại tháp, rối loạn nhịp tim dẫn đến sự thận 
trọng khi kê đơn.
 Ondansetron là chất đối kháng 5-HT3 được 
sử dụng phổ biến nhất, thuốc chống nôn này 
tác dụng thông qua việc ức chế các thụ thể 
ngoại vi 5-HT3 và vùng kích hoạt thụ thể hóa 
học.Ondansetron được báo cáo là làm giảm 
tình trạng tụt huyết áp và nhịp chậm gây ra sau 
gây tê tủy sống.
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
ở giai đoạn trong mổ: Tỷ lệ buồn nôn của nhóm 
O là 6,7% thấp hơn đáng kể so với nhóm D là 
33,3% và nhóm M là 23,3% (p < 0,05), tỷ lệ nôn 
trong mổ của nhóm O là (6,7%) cũng thấp hơn 
nhóm D là (20%) và nhóm M (16,7%) tuy nhiên 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 
2). Giai đoạn sau mổ cả 3 nhóm đều không 
cho thấy có sự khác biệt với p > 0,05 (Bảng 
3). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Pan và Cộng sự.3 Trong 1 nghiên cứu khác của 
Kalani và Cộng sự.4 Khi đánh giá tác dụng của 
ondansetron và dexamethasone đối với buồn 
nôn và nôn khi gây mê tủy sống cho thấy rằng 
có sự khác biệt đáng kể giữa buồn nôn và nôn 
giữa hai nhóm sau khi gây tê tủy sống trong 
vòng phút đầu tiên và phút thứ năm.
 Sự khác biệt như vậy trong kết quả của các 
nghiên cứu trên có thể là do các phương pháp 
quản lý thuốc, liều lượng thuốc, phương thức 
phẫu thuật.
 Kết quả trong nghiên cứu cũng cho thấy tỷ 
lệ hạ huyết áp trong nhóm O là 26,7% thấp hơn 
trong nhóm D (là 56,7%) và nhóm M (là 53,3%) 
có sự khác biệt với P < 0,05 (Bảng 5) thông qua 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 133 (9) - 2020
việc sử dụng ephedrin trong nhóm O là thấp 
hơn với 2 nhóm D và nhóm M (Bảng 2). Kết quả 
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hessen 
và Cộng sự ⁷ trong phòng ngừa hạ huyết áp 
do gây tê tủy sống để mổ lấy thai bằng thuốc 
đối kháng recepter 5-HT3 hay Owczuk quan 
sát thấy tiêm tĩnh mạch 8 mg ondansetron 5 
phút trước khi gây tê tủy sống có thể hạn chế 
việc giảm huyết áp tâm thu mà không ảnh 
hưởng đến huyết áp tâm trương hoặc nhịp tim.8 
ondansetron được báo cáo là có thể làm giảm 
phản xạ Bezold-Jarisch, ức chế sự giãn mạch 
ngoại biên, tăng khối lượng tuần hoàn tĩnh 
mạch trở về do đó làm giảm tỷ lệ hạ huyết áp
V. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy rằng: 
Ondansetron có hiệu quả dự phòng buồn nôn 
và nôn trong mổ tốt hơn dexamethasone hoặc 
metoclopramide. Giai đoạn sau mổ, tác dụng 
dự phòng nôn, buồn nôn của ondansetron 
không khác biệt so với dexamethasone hoặc 
metoclopramide.
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhân và gia 
đình bệnh nhân, các bác sĩ và điều dưỡng khoa 
Gây Mê Hồi Sức, khoa Phụ ngoại A5, khoa phụ 
yêu cầu D5- Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, các 
thầy cô bộ môn Gây Mê Hồi Sức – Trường Đại 
học Y Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành nghiên cứu 
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balki M, Carvalho JC. Intraoperative nausea 
and vomiting during cesarean section under 
regional anesthesia. International journal of 
obstetric anesthesia. Jul 2005;14(3):230-241.
2. Rusch D, Eberhart LH, Wallenborn J, Kranke 
P. Nausea and vomiting after surgery under 
general anesthesia: an evidence-based review 
concerning risk assessment, prevention, and 
treatment. Deutsches Arzteblatt international. 
Oct 2010;107(42):733-741.
3. Pan PH, Moore CH. Comparing the efficacy 
of prophylactic metoclopramide, ondansetron, 
and placebo in cesarean section patients 
given epidural anesthesia. Journal of clinical 
anesthesia. Sep 2001;13(6):430-435.
4. Kalani N, Zabetian H, Sanie MS, et al. The 
Effect of Ondansetron and Dexamethasone 
on Nausea and Vomiting under Spinal 
Anesthesia. World journal of plastic surgery. 
Jan 2017;6(1):88-93.
5. Phạm Thị Anh Tú PTX, Công Quyết Thắng 
và cs. Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn-buồn 
nôn bằng Dexamethason so với phối hợp 
Dexametthason và Ondasettron trong gây tê 
tủy sống để mổ lấy thai T/C y học Việt Nam. 
2019; BV1, tập 483:Tr 35-39.
6. Apfel CC, Roewer N, Korttila K. How to 
study postoperative nausea and vomiting. 
Acta anaesthesiologica Scandinavica. Sep 
2002;46(8):921-928.
7. Heesen M, Klimek M, Hoeks SE, Rossaint 
R. Prevention of Spinal Anesthesia-Induced 
Hypotension During Cesarean Delivery by 
5-Hydroxytryptamine-3 Receptor Antagonists: 
A Systematic Review and Meta-analysis and 
Meta-regression. Anesthesia and analgesia. 
Oct 2016;123(4):977-988.
8. Owczuk R, Wenski W, Polak-Krzeminska 
A, et al. Ondansetron given intravenously 
attenuates arterial blood pressure drop due 
to spinal anesthesia: a double-blind, placebo-
controlled study. Regional anesthesia and pain 
medicine. Jul-Aug 2008;33(4):332-339.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
146 TCNCYH 133 (9) - 2020
Summary
EVALUATION OF EFFICACY IN PREVENTING NAUSEA 
AND VOMITING OF ONDANSETRON, DEXAMETHASONE or 
METOCLOPRAMIDE DURING AND AFTER
 CESAREAN SECTION UNDER SPINAL ANESTHESIA
The primary objectives of the study were to evaluate the nausea and vomiting prophylactic efficacy 
of ondansetron, dexamethasone or metoclopramide in caesarean section with spinal anesthesia. 
This study included 90 ASA I-II women (20 - 41 years old) with spinal anesthesia for cesarean section 
at the Department of Resuscitation anesthesia, Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital from 
November 2019 to July 2020. The patients were randomized into three equal groups: Group O (n=30) 
received 8 mg of ondansetron intravenously, group D (n = 30) received 8 mg of dexamethasone 
intravenously, and group M (n = 30) received 10mg metoclopramide intravenously. There were no 
significant differences among the 3 groups regarding the demographic variables, history of risk factors 
for nausea and vomiting postoperative, Apgar index at 1 minute and 5 minutes, the length of surgery 
as well as the degree of blood loss in surgery (p> 0.05). During surgery, the nausea rate of group O 
was 6.7% which was significantly lower than group D at 33.3% and group M at 23.3% (p<0.05). The 
rate of vomiting during surgery of the 3 groups was 6.7%; 20% and 16.7%, but the difference was not 
statistically significant (p> 0.05). During the Postoperative period, the rate of nausea of group O was 
6.7%, group D was 13.3% and group M was 10%; the rate of vomiting of group O was 6.7%, group D 
was 16.6% and group M was 10%. There is no difference (p> 0.05) in 3 groups of drugs; ondansetron 
is the most effective in preventing nausea and vomiting in surgery. During the postoperative 
period, there is no difference between the 3 drugs in the prevention of nausea and vomiting.
Keywords: Spinal anesthesia, ondansetron, dexamethasone, metoclopramide, caesarean 
section.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_du_phong_non_buon_non_cua_ondansetron_dexa.pdf