Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm

Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng Thống phong khang (TPK) trên

động vật thực nghiệm gây tăng axít uric máu cấp và mạn. Đ i tượng và phương pháp: cho chuột

nhắt trắng uống cao lỏng TPK một liều duy nhất (điều trị cấp) hoặc uống dự phòng 5 ngày trƣớc

khi gây tăng axít uric máu cấp bằng kali oxonat tiêm phúc mạc 300 mg/kg. Mô hình gây tăng

axít uric mạn bằng cách tiêm cách nhật kali oxonat liều giảm dần (từ 300 mg/kg xuống 150 mg/kg),

uống thuốc liên tục trong 14 ngày. Kết quả: cao lỏng TPK làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng

độ axít uric máu cả trên mô hình gây tăng axít uric cấp và mạn, cả khi uống một liều duy nhất

hay uống dự phòng 5 ngày. Tác dụng này tƣơng đƣơng với nhóm dùng allopurinol làm tham

chiếu. Kết luận: cao lỏng TPK có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tăng axít uric máu.

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm

Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 11 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG HẠ AXÍT URIC MÁU CỦA CAO LỎNG 
THỐNG PHONG KHANG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 
 Vũ Bình Dương*; Nguyễn Hoàng Ngân* 
 Trần Quốc Bảo**; Trần Đăng Đức** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng Thống phong khang (TPK) trên 
động vật thực nghiệm gây tăng axít uric máu cấp và mạn. Đ i tượng và phương pháp: cho chuột 
nhắt trắng uống cao lỏng TPK một liều duy nhất (điều trị cấp) hoặc uống dự phòng 5 ngày trƣớc 
khi gây tăng axít uric máu cấp bằng kali oxonat tiêm phúc mạc 300 mg/kg. Mô hình gây tăng 
axít uric mạn bằng cách tiêm cách nhật kali oxonat liều giảm dần (từ 300 mg/kg xuống 150 mg/kg), 
uống thuốc liên tục trong 14 ngày. Kết quả: cao lỏng TPK làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng 
độ axít uric máu cả trên mô hình gây tăng axít uric cấp và mạn, cả khi uống một liều duy nhất 
hay uống dự phòng 5 ngày. Tác dụng này tƣơng đƣơng với nhóm dùng allopurinol làm tham 
chiếu. Kết luận: cao lỏng TPK có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tăng axít uric máu. 
* Từ khóa: Cao lỏng Thống phong khang; Tăng axít uric; Chuột nhắt trắng. 
Study on Hypouricemic Effect of Thong phong khang Liquid Extracts 
on Animal Model 
Summary 
Objective: Study hypouricemic effect of Thong phong khang liquid extract on acute and chronic 
hyperuricemia animal model. Methods: In acute hyperuricemia model, oral administration of 
Thong phong thang liquid extract, only one dose (acute treatment) or 5 days (prophylactic 
treatment) before intraperitoneally injection of 300 mg/kg potassium-oxonate in mice. Chronic 
hyperuricemia model was induced by every other day intraperitoneally injection of descending 
dose of potassium-oxonate (from 300 mg/kg to 150 mg/kg), Thong phong thang liquid extract 
was oral administrated in 14 days. Results: Thong phong thang liquid extract produced a significant 
reduction in the serum uric acid level in both acute and chronic hyperuricemia model, both in 
acute and prophylactic treatment. This activity is equal to standard allopurinol. Conclusion: 
Thong phong thang liquid extract could be a potential candidate as a natural drug to treat 
hyperuricemic disease. 
* Key words: Thong phong khang liquid extract; Hyperuricemia; Mice. 
* Học viện Quân y 
** Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 07/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 12 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay chứng tăng axít uric máu 
ngày càng trở nên phổ biến trong cộng 
đồng [2]. Ngoài việc gây ra bệnh gout, 
tình trạng tăng axít máu có thể gây tổn 
thƣơng cho nhiều cơ quan nhƣ thận, 
mạch máu, tim, mắt, màng não, cơ quan 
sinh dục... [3]. Các thuốc hóa dƣợc nhƣ 
allopurinol đƣợc dùng khá phổ biến trên 
lâm sàng với tác dụng làm hạ axít uric máu. 
Tuy nhiên, các thuốc này thƣờng gây ra 
tác dụng không mong muốn nhƣ viêm 
gan, bệnh lý ở thận, dị ứng [4]. Vì vậy, 
việc phát triển các chế phẩm nguồn gốc 
tự nhiên sử dụng hiệu quả trong hạ axít 
uric máu và có tính an toàn cao rất cần 
thiết. Học viện Quân y đã nghiên cứu bào 
chế cao lỏng TPK từ các vị dƣợc liệu 
trong nƣớc nhằm tạo ra chế phẩm có tác 
dụng điều trị hạ axít uric máu tốt, hạn chế 
tác dụng không mong muốn. Để có căn 
cứ khoa học trong việc sử dụng sản 
phẩm trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành 
đánh giá tác dụng hạ axít uric máu của 
cao lỏng TPK trên động vật thực nghiệm. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Nguyên vật liệu, đối tƣợng và 
thiết bị. 
* Nguyên vật liệu h a chất: 
+ Cao lỏng TPK 1:1, đạt tiêu chuẩn cơ 
sở (TCCS), do Trung tâm Nghiên cứu - 
øng dụng Sản xuất thuốc, Học viện Quân 
y cung cấp. 
+ Thuốc tham chiếu allopurinol (Công ty 
Domesco - Việt Nam). 
+ Hóa chất: kali oxonat và một số hóa 
chất khác (Hãng Sigma, Hoa Kỳ). 
* Động vật thí nghiệm: 
- Chuột nhắt trắng trƣởng thành dòng 
Swiss, không phân biệt giống, đạt tiêu 
chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình 
mỗi con 18 - 22 g. 
Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp 
động vật thí nghiệm, Học viện Quân y 
cung cấp, nuôi dƣỡng trong phòng nuôi 
động vật thí nghiệm ít nhất một tuần 
trƣớc khi tiến hành thí nghiệm. Động vật 
ăn thức ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho 
động vật nghiên cứu, nƣớc sạch đun sôi 
để nguội uống tự do. Hàng ngày theo dõi 
ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm. 
* Thiết bị và dụng cụ: 
Thiết bị nghiên cứu: máy xét nghiệm 
sinh hoá tự động Chemix 180 (Hãng 
Sysmex); kim đầu tù cho chuột uống 
thuốc và một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ 
khác. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Đánh giá tác dụng hạ axít uric máu 
của cao lỏng TPK trên mô hình gây tăng 
axít uric cấp và mạn bằng kali oxonat ở 
chuột nhắt trắng, theo phƣơng pháp 
Daibeth [5], có cải tiến. 
* Đánh giá tác dụng trên mô hình gây 
tăng axít uric cấp: 
- Đánh giá tác dụng điều trị dự phòng. 
Chia chuột nhắt trắng ngẫu nhiên làm 
5 lô, mỗi lô 10 con và cho uống với thể 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 13 
tích cố định 0,2 ml/20 g trọng lƣợng cơ 
thể (TLCT) trong 05 ngày, mỗi ngày một 
lần vào giờ cố định nhƣ sau: 
+ Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 3 (allopurinol): uống allopurinol 
liều 5 mg/kg/24 giờ. 
+ Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng 
TPK liều 40 g/kg/24 giờ. 
+ Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng 
TPK liều 80 g/kg/24 giờ. 
Vào ngày thứ 05, chuột ở các lô 2, 3, 
4, 5 đƣợc tiêm phúc mạc ổ bụng dung 
dịch kali oxonat liều 300 mg/kg TLCT một 
giờ trƣớc khi cho uống thuốc liều cuối 
cùng. Lô 1 đƣợc tiêm phúc mạc nƣớc 
muối sinh lý. Hai giờ sau tiêm, lấy máu 
đuôi chuột để xét nghiệm axít uric. 
- Đánh giá tác dụng điều trị cấp. 
Chia chuột nhắt trắng ngẫu nhiên làm 
5 lô, mỗi lô 10 con. Chuột ở các lô 2, 3, 4, 
5 đƣợc tiêm phúc mạc ổ bụng dung dịch 
kali oxonat liều 300 mg/kg TLCT. Một giờ 
sau tiêm, chuột đƣợc uống với thể tích cố 
định 0,2 ml/20 g TLCT. 
+ Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 3 (allopurinol): uống allopurinol liều 
10 mg/kg/24 giờ. 
+ Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng 
TPK liều 40 g/kg/24 giờ. 
+ Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng 
TPK liều 80 g/kg/24 giờ. 
Hai giờ sau tiêm, lấy máu đuôi chuột 
xét nghiệm axít uric. 
* Đánh giá tác dụng trên mô hình gây 
tăng axít uric mạn: 
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng đủ 
tiêu chuẩn thí nghiệm làm 5 lô, mỗi lô 
10 con. Cho chuột uống hàng ngày, trong 
14 ngày, với thể tích cố định 0,2 ml/20 g 
TLCT/24 giờ. 
+ Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. 
+ Lô 3 (allopurinol): uống alopurinol liều 
10 kg/24 giờ. 
+ Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng 
TPK liều 40 g/kg/24 giờ. 
+ Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng 
TPK liều 80 g/kg/24 giờ. 
Chuột ở các lô 2, 3, 4, 5 đƣợc tiêm 
phúc mạc ổ bụng dung dịch kali oxonat 
cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg TLCT 
(ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg TLCT 
(ngày 3), 200 mg/kg TLCT (ngày 5) và duy 
trì ở liều 150 mg/kg TLCT (ngày 7, 9, 11, 
13). Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm 
ngày 1, 7 (2 giờ sau tiêm) và ngày 14 để 
xét nghiệm axít uric. 
* Xử lý s liệu: 
Biểu thị kết quả bằng trị số trung bình 
và so sánh thống kê đánh giá sự khác 
biệt giữa các lô nghiên cứu bằng One-way 
ANOVA test, sử dụng phần mềm SPSS 
16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 14 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Kết quả đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric cấp. 
Bảng 1: Nồng độ axít uric máu ở các lô nghiên cứu đánh giá tác dụng trên mô hình 
gây tăng axít uric cấp (XTB ± SD). 
Lô chứng bệnh lý tiêm kali oxonat có 
nồng độ axít uric máu tăng 96,37 - 97,37%, 
đạt ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,001) so với 
lô chứng sinh lý. Điều đó chứng tỏ: kali 
oxalate với liều 300 mg/kg tiêm phúc mạc 
ổ bụng có tác dụng ức chế enzym uricase, 
làm tăng nồng độ axít uric máu trên thực 
nghiệm. 
Ở các lô 3, 4, 5 nồng độ axít uric máu 
cũng tăng so với lô chứng sinh lý, nhƣng 
mức tăng giảm hơn so với lô chứng bệnh 
lý. Đánh giá trên mô hình tác dụng điều trị 
dự phòng và mô hình tác dụng điều trị cấp, 
nồng độ axít uric máu của các lô dùng 
thuốc (allopurinol và cao lỏng liều 40 g/kg, 
liều 80 g/kg) đều giảm có ý nghĩa thống 
kê so với lô chứng bệnh lý (p3,4,5-2 < 0,01). 
Theo đánh giá tác dụng điều trị dự 
phòng, nồng độ axít uric máu của lô 
allopurinol giảm 32,60%, lô cao lỏng liều 
40 g/kg giảm 29,37% và liều 80 g/kg giảm 
32,30% so với lô chứng bệnh lý. 
Theo đánh giá tác dụng điều trị cấp 
(dùng một liều duy nhất), nồng độ axít 
uric máu của lô allopurinol giảm 32,34%, 
lô cao lỏng liều 1 giảm 28,13% và liều 2 
giảm 32,09% so với lô chứng bệnh lý. 
Kết quả nghiên cứu chứng tỏ cả 
allopurinol và cao lỏng TPK ở hai mức 
liều sử dụng, ở cả phác đồ dự phòng 
(dùng 5 ngày trƣớc khi gây tăng axít uric 
máu) và điều trị cấp (dùng một liều duy 
nhất) đều có tác dụng làm hạ axít uric 
máu rõ rệt. 
So sánh nồng độ axít uric máu giữa 2 
lô dùng cao lỏng TPK với lô dùng thuốc 
đối chiếu allopurinol trên cả mô hình 
dự phòng và mô hình điều trị cấp thấy 
sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê 
(p4,5-3 > 0,05). 
LÔ NGHIÊN CỨU 
(n = 10) 
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ 
DỰ PHÕNG 
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CẤP 
Nồng độ axít uric 
máu (μmol/l) 
Tỷ lệ (%) tăng 
so với chứng 
sinh lý 
Tỷ lệ (%) 
giảm so với 
chứng bệnh lý 
Hàm lƣợng axít 
uric máu 
(μmol/l) 
Tỷ lệ (%) 
tăng so với 
chứng sinh lý 
Tỷ lệ (%) giảm 
so với chứng 
bệnh lý 
Chứng sinh lý (1) 158,03 ± 20,60 - - 160,39 ± 21,13 - - 
Chứng bệnh lý (2) 311,90 ± 27,36 97,37% - 310,32 ± 29,71 96,37% - 
Allopurinol (3) 210,21 ± 31,99 33,02% 32,60% 211,02 ± 27,68 33,53% 32,34% 
Cao lỏng liều 
40 g/kg 
(4) 220,29 ± 22,32 39,40% 29,37% 224,15 ± 25,41 41,84% 28,13% 
Cao lỏng liều 
80 g/kg 
(5) 211,16 ± 20,92 33,62% 32,30% 211,80 ± 22,48 34,03% 32,09% 
 p2-1 0,05; p5-4 > 0,05 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 15 
So sánh giữa 2 lô dùng cao lỏng TPK với nhau, trên cả mô hình dự phòng và mô 
hình điều trị cấp, nồng độ axít uric máu ở lô dùng liều cao giảm hơn so lô dùng liều 
thấp, sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p4-5 > 0,05). 
 2. Kết quả đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric mạn. 
Bảng 2: Nồng độ axít uric máu ở các lô nghiên cứu đánh giá tác dụng trên mô hình 
gây tăng axít uric mạn (XTB ± SD). 
Lô chứng bệnh lý tiêm kali oxonat có 
nồng độ axít uric máu tăng 96,37% (ngày 1), 
99,27% ngày 7 và 96,68% ngày 14 đạt 
ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,001) so với lô 
chứng sinh lý, chứng tỏ kali oxonat tiêm 
cách nhật trong 7 - 14 ngày có tác dụng 
ức chế enzym uricase, làm tăng nồng độ 
axít uric máu trên thực nghiệm. 
Cao lỏng TPK liều 40 g/kg, liều 80 g/kg 
cho uống 1, 7 ngày và kéo dài đến 14 ngày 
đều làm giảm nồng độ axít uric máu có 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý 
(p3,4,5-2 < 0,01). So với lô dùng allopurinol 
liều 10 mg/kg/24 giờ, tại cả 3 thời điểm 
xét nghiệm (ngày 1, 7, 14), cao lỏng TPK 
(ở cả 2 mức liều dùng) có tác dụng hạ 
axít uric máu tƣơng đƣơng (p4,5-3 > 0,05). 
Nhƣ vậy, cao lỏng TPK có tác dụng rõ rệt 
làm hạ axít uric máu trên mô hình gây 
tăng axít uric mạn, tác dụng tƣơng đƣơng 
với thuốc tham chiếu allopurinol. 
So sánh giữa 2 lô dùng TPK, ở lô dùng 
liều cao có nồng độ axít uric máu giảm rõ 
hơn so với lô dùng liều thấp, nhƣng sự 
khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê. 
BÀN LUẬN 
Kali oxonat là chất ức chế enzym 
uricase đƣợc sử dụng rộng rãi để gây 
tăng axít uric máu trên động vật thực 
nghiệm. Trên cả mô hình gây tăng axít 
uric máu cấp và mạn, lô chứng bệnh lý 
đều có nồng độ axít uric máu tăng cao rõ 
rệt (96,37 - 99,27%), có ý nghĩa thống kê 
với p2-1 < 0,001 so với lô chứng sinh lý. 
Kết quả thực nghiệm cho thấy tính ổn 
định của mô hình, kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của các tác giả trong và 
ngoài nƣớc khi sử dụng các mô hình này 
để đánh giá tác dụng hạ axít uric của thuốc. 
Cao lỏng TPK có tác dụng hạ axít uric 
máu trên cả mô hình gây tăng axít uric 
LÔ NGHIÊN CỨU (n = 10) 
NỒNG ĐỘ AXÍT URIC MÁU (μmol/l) 
Ngày 1 Ngày 7 Ngày 14 
Chứng sinh lý (1) 160,39 ± 21,13 160,10 ± 22,06 158,51 ± 23,90 
Chứng bệnh lý (2) 310,32 ± 29,71 314,91 ± 37,50 310,82 ± 40,55 
Allopurinol (3) 211,02 ± 27,68 212,72 ± 28,92 210,91 ± 26,26 
Cao lỏng liều 40 g/kg (4) 224,15 ± 25,41 225,25 ± 26,38 222,18 ± 29,69 
Cao lỏng liều 80 g/kg (5) 211,80 ± 22,48 213,11 ± 24,12 208,89 ± 23,39 
p2-1 0,05; p5-4 > 0,05 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 
 16 
máu cấp và mạn, trên cả phác đồ dự 
phòng (dùng trƣớc 5 ngày) và điều trị cấp 
(chỉ dùng một lần). Trong tất cả các thử 
nghiệm trên, chế phẩm đều có tác dụng 
hạ axít uric máu tốt, tƣơng đƣơng với 
thuốc tham chiếu allopurinol. TPK là chế 
phẩm bào chế hoàn toàn từ dƣợc liệu tự 
nhiên, có ƣu điểm hơn allopurinol là có 
thể hạn chế đƣợc các tác dụng không 
mong muốn và tƣơng tác thuốc trong điều 
trị. Allopurinol có thể làm bùng phát bệnh 
viêm khớp, gout, trong khi mức axít uric 
máu đang bƣớc đầu đƣợc điều chỉnh, 
không thể dùng allopurinol trong khi viêm 
hoạt động, vì thuốc có thể làm nặng và 
kéo dài cơn viêm khớp gout cấp [4]. 
Allopurinol có thể gây nhiễm độc gan, gây 
một số bệnh lý ở thận và tƣơng tác với 
một số kháng sinh. Với tác dụng làm giảm 
axít uric máu và có nguồn gốc hoàn toàn 
từ dƣợc liệu tự nhiên, cao lỏng TPK hứa 
hẹn là chế phẩm có tác dụng tốt trong 
điều trị tăng axít uric máu và ít tác dụng 
không mong muốn. 
KẾT LUẬN 
Với các mức liều 40 g và 80 g/kg/24 
giờ, cao lỏng TPK có tác dụng hạ axít uric 
máu tốt trên các mô hình gây tăng axít 
uric máu cấp và mạn bằng kali oxonat 
ở chuột nhắt trắng, cả khi dùng dự phòng 
và khi dùng điều trị cấp với một liều 
duy nhất. Tác dụng này của chế phẩm 
tƣơng đƣơng với thuốc allopurinol liều 
10 mg/kg/24 giờ dùng làm tham chiếu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Quyết định số 01/2007/ QĐ-
BYT về việc ban hành “Quy định về thử thuốc 
trên lâm sàng”. 2007. 
2. Lê Thị Ming Dung, Nguy n Thị Thu Hương. 
Nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của 
cao chiết từ lá đại bi (Blumea Balsamifera L, 
Asteraceae) trên thực nghiệm. Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh. 2012, tập 16, phụ bản số 1. 
3. A L Ariev, N A Kunitskaya, L S Kozina. 
New data on gout and hyperuricemia: Incidence 
rates, risk factors and aging-associated 
manifestations. Advances in Gerontology. 
2013, Vol 3, Issue 2, pp.138-141. 
4. David Gustafsson and Robert Unwin. The 
pathophysiology of hyperuricaemia and its 
possible relationship to cardiovascular disease, 
morbidity and mortality. BMC Nephrology. 
2013, 14, p.164. 
5. Dalbeth N, So A. Hyperuricaemia and 
gout: state of the art and future perspectives. 
Annals of the Rheumatic diseases. 2010, 69, 
pp.1738-1743. 
6. Maıra Ribeiro de Souza, Carmen Aparecida 
de Paula, Michelle Luciane Pereira de Resende, 
Andrea Grabe-Guimaraes, Jose Dias de Souza 
Filho, Denia Antunes Saude-Guimaraes. 
Pharmacological basis for use of lychnophora 
trichocarpha in gouty arthritis: Anti-hyperuricemic 
and anti-inflammatory effects of its extract, fraction 
and constituents. Journal of Ethnopharmacology. 
2012, 142, pp.845-850. 
7. WHO. Research guidelines for evaluating 
the safety and efficacy of herbal medicines, 
ROWP, Manila, Philippines. 1993. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_ha_axit_uric_mau_cua_cao_long_thong_phong.pdf