Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng Thống phong khang (TPK) trên
động vật thực nghiệm gây tăng axít uric máu cấp và mạn. Đ i tượng và phương pháp: cho chuột
nhắt trắng uống cao lỏng TPK một liều duy nhất (điều trị cấp) hoặc uống dự phòng 5 ngày trƣớc
khi gây tăng axít uric máu cấp bằng kali oxonat tiêm phúc mạc 300 mg/kg. Mô hình gây tăng
axít uric mạn bằng cách tiêm cách nhật kali oxonat liều giảm dần (từ 300 mg/kg xuống 150 mg/kg),
uống thuốc liên tục trong 14 ngày. Kết quả: cao lỏng TPK làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng
độ axít uric máu cả trên mô hình gây tăng axít uric cấp và mạn, cả khi uống một liều duy nhất
hay uống dự phòng 5 ngày. Tác dụng này tƣơng đƣơng với nhóm dùng allopurinol làm tham
chiếu. Kết luận: cao lỏng TPK có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tăng axít uric máu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác động hạ axít uric máu của cao lỏng thống phong khang trên động vật thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 11 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG HẠ AXÍT URIC MÁU CỦA CAO LỎNG THỐNG PHONG KHANG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Vũ Bình Dương*; Nguyễn Hoàng Ngân* Trần Quốc Bảo**; Trần Đăng Đức** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng Thống phong khang (TPK) trên động vật thực nghiệm gây tăng axít uric máu cấp và mạn. Đ i tượng và phương pháp: cho chuột nhắt trắng uống cao lỏng TPK một liều duy nhất (điều trị cấp) hoặc uống dự phòng 5 ngày trƣớc khi gây tăng axít uric máu cấp bằng kali oxonat tiêm phúc mạc 300 mg/kg. Mô hình gây tăng axít uric mạn bằng cách tiêm cách nhật kali oxonat liều giảm dần (từ 300 mg/kg xuống 150 mg/kg), uống thuốc liên tục trong 14 ngày. Kết quả: cao lỏng TPK làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ axít uric máu cả trên mô hình gây tăng axít uric cấp và mạn, cả khi uống một liều duy nhất hay uống dự phòng 5 ngày. Tác dụng này tƣơng đƣơng với nhóm dùng allopurinol làm tham chiếu. Kết luận: cao lỏng TPK có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tăng axít uric máu. * Từ khóa: Cao lỏng Thống phong khang; Tăng axít uric; Chuột nhắt trắng. Study on Hypouricemic Effect of Thong phong khang Liquid Extracts on Animal Model Summary Objective: Study hypouricemic effect of Thong phong khang liquid extract on acute and chronic hyperuricemia animal model. Methods: In acute hyperuricemia model, oral administration of Thong phong thang liquid extract, only one dose (acute treatment) or 5 days (prophylactic treatment) before intraperitoneally injection of 300 mg/kg potassium-oxonate in mice. Chronic hyperuricemia model was induced by every other day intraperitoneally injection of descending dose of potassium-oxonate (from 300 mg/kg to 150 mg/kg), Thong phong thang liquid extract was oral administrated in 14 days. Results: Thong phong thang liquid extract produced a significant reduction in the serum uric acid level in both acute and chronic hyperuricemia model, both in acute and prophylactic treatment. This activity is equal to standard allopurinol. Conclusion: Thong phong thang liquid extract could be a potential candidate as a natural drug to treat hyperuricemic disease. * Key words: Thong phong khang liquid extract; Hyperuricemia; Mice. * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương ([email protected]) Ngày nhận bài: 07/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay chứng tăng axít uric máu ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng [2]. Ngoài việc gây ra bệnh gout, tình trạng tăng axít máu có thể gây tổn thƣơng cho nhiều cơ quan nhƣ thận, mạch máu, tim, mắt, màng não, cơ quan sinh dục... [3]. Các thuốc hóa dƣợc nhƣ allopurinol đƣợc dùng khá phổ biến trên lâm sàng với tác dụng làm hạ axít uric máu. Tuy nhiên, các thuốc này thƣờng gây ra tác dụng không mong muốn nhƣ viêm gan, bệnh lý ở thận, dị ứng [4]. Vì vậy, việc phát triển các chế phẩm nguồn gốc tự nhiên sử dụng hiệu quả trong hạ axít uric máu và có tính an toàn cao rất cần thiết. Học viện Quân y đã nghiên cứu bào chế cao lỏng TPK từ các vị dƣợc liệu trong nƣớc nhằm tạo ra chế phẩm có tác dụng điều trị hạ axít uric máu tốt, hạn chế tác dụng không mong muốn. Để có căn cứ khoa học trong việc sử dụng sản phẩm trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng TPK trên động vật thực nghiệm. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu, đối tƣợng và thiết bị. * Nguyên vật liệu h a chất: + Cao lỏng TPK 1:1, đạt tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), do Trung tâm Nghiên cứu - øng dụng Sản xuất thuốc, Học viện Quân y cung cấp. + Thuốc tham chiếu allopurinol (Công ty Domesco - Việt Nam). + Hóa chất: kali oxonat và một số hóa chất khác (Hãng Sigma, Hoa Kỳ). * Động vật thí nghiệm: - Chuột nhắt trắng trƣởng thành dòng Swiss, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình mỗi con 18 - 22 g. Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp động vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, nuôi dƣỡng trong phòng nuôi động vật thí nghiệm ít nhất một tuần trƣớc khi tiến hành thí nghiệm. Động vật ăn thức ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, nƣớc sạch đun sôi để nguội uống tự do. Hàng ngày theo dõi ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm. * Thiết bị và dụng cụ: Thiết bị nghiên cứu: máy xét nghiệm sinh hoá tự động Chemix 180 (Hãng Sysmex); kim đầu tù cho chuột uống thuốc và một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đánh giá tác dụng hạ axít uric máu của cao lỏng TPK trên mô hình gây tăng axít uric cấp và mạn bằng kali oxonat ở chuột nhắt trắng, theo phƣơng pháp Daibeth [5], có cải tiến. * Đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric cấp: - Đánh giá tác dụng điều trị dự phòng. Chia chuột nhắt trắng ngẫu nhiên làm 5 lô, mỗi lô 10 con và cho uống với thể TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 13 tích cố định 0,2 ml/20 g trọng lƣợng cơ thể (TLCT) trong 05 ngày, mỗi ngày một lần vào giờ cố định nhƣ sau: + Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. + Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. + Lô 3 (allopurinol): uống allopurinol liều 5 mg/kg/24 giờ. + Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng TPK liều 40 g/kg/24 giờ. + Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng TPK liều 80 g/kg/24 giờ. Vào ngày thứ 05, chuột ở các lô 2, 3, 4, 5 đƣợc tiêm phúc mạc ổ bụng dung dịch kali oxonat liều 300 mg/kg TLCT một giờ trƣớc khi cho uống thuốc liều cuối cùng. Lô 1 đƣợc tiêm phúc mạc nƣớc muối sinh lý. Hai giờ sau tiêm, lấy máu đuôi chuột để xét nghiệm axít uric. - Đánh giá tác dụng điều trị cấp. Chia chuột nhắt trắng ngẫu nhiên làm 5 lô, mỗi lô 10 con. Chuột ở các lô 2, 3, 4, 5 đƣợc tiêm phúc mạc ổ bụng dung dịch kali oxonat liều 300 mg/kg TLCT. Một giờ sau tiêm, chuột đƣợc uống với thể tích cố định 0,2 ml/20 g TLCT. + Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. + Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. + Lô 3 (allopurinol): uống allopurinol liều 10 mg/kg/24 giờ. + Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng TPK liều 40 g/kg/24 giờ. + Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng TPK liều 80 g/kg/24 giờ. Hai giờ sau tiêm, lấy máu đuôi chuột xét nghiệm axít uric. * Đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric mạn: Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng đủ tiêu chuẩn thí nghiệm làm 5 lô, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống hàng ngày, trong 14 ngày, với thể tích cố định 0,2 ml/20 g TLCT/24 giờ. + Lô 1 (chứng sinh lý): uống nƣớc cất. + Lô 2 (chứng bệnh lý): uống nƣớc cất. + Lô 3 (allopurinol): uống alopurinol liều 10 kg/24 giờ. + Lô 4 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng TPK liều 40 g/kg/24 giờ. + Lô 5 (cao lỏng liều 2): uống cao lỏng TPK liều 80 g/kg/24 giờ. Chuột ở các lô 2, 3, 4, 5 đƣợc tiêm phúc mạc ổ bụng dung dịch kali oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg TLCT (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg TLCT (ngày 3), 200 mg/kg TLCT (ngày 5) và duy trì ở liều 150 mg/kg TLCT (ngày 7, 9, 11, 13). Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 1, 7 (2 giờ sau tiêm) và ngày 14 để xét nghiệm axít uric. * Xử lý s liệu: Biểu thị kết quả bằng trị số trung bình và so sánh thống kê đánh giá sự khác biệt giữa các lô nghiên cứu bằng One-way ANOVA test, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 14 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric cấp. Bảng 1: Nồng độ axít uric máu ở các lô nghiên cứu đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric cấp (XTB ± SD). Lô chứng bệnh lý tiêm kali oxonat có nồng độ axít uric máu tăng 96,37 - 97,37%, đạt ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,001) so với lô chứng sinh lý. Điều đó chứng tỏ: kali oxalate với liều 300 mg/kg tiêm phúc mạc ổ bụng có tác dụng ức chế enzym uricase, làm tăng nồng độ axít uric máu trên thực nghiệm. Ở các lô 3, 4, 5 nồng độ axít uric máu cũng tăng so với lô chứng sinh lý, nhƣng mức tăng giảm hơn so với lô chứng bệnh lý. Đánh giá trên mô hình tác dụng điều trị dự phòng và mô hình tác dụng điều trị cấp, nồng độ axít uric máu của các lô dùng thuốc (allopurinol và cao lỏng liều 40 g/kg, liều 80 g/kg) đều giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý (p3,4,5-2 < 0,01). Theo đánh giá tác dụng điều trị dự phòng, nồng độ axít uric máu của lô allopurinol giảm 32,60%, lô cao lỏng liều 40 g/kg giảm 29,37% và liều 80 g/kg giảm 32,30% so với lô chứng bệnh lý. Theo đánh giá tác dụng điều trị cấp (dùng một liều duy nhất), nồng độ axít uric máu của lô allopurinol giảm 32,34%, lô cao lỏng liều 1 giảm 28,13% và liều 2 giảm 32,09% so với lô chứng bệnh lý. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ cả allopurinol và cao lỏng TPK ở hai mức liều sử dụng, ở cả phác đồ dự phòng (dùng 5 ngày trƣớc khi gây tăng axít uric máu) và điều trị cấp (dùng một liều duy nhất) đều có tác dụng làm hạ axít uric máu rõ rệt. So sánh nồng độ axít uric máu giữa 2 lô dùng cao lỏng TPK với lô dùng thuốc đối chiếu allopurinol trên cả mô hình dự phòng và mô hình điều trị cấp thấy sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p4,5-3 > 0,05). LÔ NGHIÊN CỨU (n = 10) ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÕNG ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CẤP Nồng độ axít uric máu (μmol/l) Tỷ lệ (%) tăng so với chứng sinh lý Tỷ lệ (%) giảm so với chứng bệnh lý Hàm lƣợng axít uric máu (μmol/l) Tỷ lệ (%) tăng so với chứng sinh lý Tỷ lệ (%) giảm so với chứng bệnh lý Chứng sinh lý (1) 158,03 ± 20,60 - - 160,39 ± 21,13 - - Chứng bệnh lý (2) 311,90 ± 27,36 97,37% - 310,32 ± 29,71 96,37% - Allopurinol (3) 210,21 ± 31,99 33,02% 32,60% 211,02 ± 27,68 33,53% 32,34% Cao lỏng liều 40 g/kg (4) 220,29 ± 22,32 39,40% 29,37% 224,15 ± 25,41 41,84% 28,13% Cao lỏng liều 80 g/kg (5) 211,16 ± 20,92 33,62% 32,30% 211,80 ± 22,48 34,03% 32,09% p2-1 0,05; p5-4 > 0,05 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 15 So sánh giữa 2 lô dùng cao lỏng TPK với nhau, trên cả mô hình dự phòng và mô hình điều trị cấp, nồng độ axít uric máu ở lô dùng liều cao giảm hơn so lô dùng liều thấp, sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p4-5 > 0,05). 2. Kết quả đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric mạn. Bảng 2: Nồng độ axít uric máu ở các lô nghiên cứu đánh giá tác dụng trên mô hình gây tăng axít uric mạn (XTB ± SD). Lô chứng bệnh lý tiêm kali oxonat có nồng độ axít uric máu tăng 96,37% (ngày 1), 99,27% ngày 7 và 96,68% ngày 14 đạt ý nghĩa thống kê (p2-1 < 0,001) so với lô chứng sinh lý, chứng tỏ kali oxonat tiêm cách nhật trong 7 - 14 ngày có tác dụng ức chế enzym uricase, làm tăng nồng độ axít uric máu trên thực nghiệm. Cao lỏng TPK liều 40 g/kg, liều 80 g/kg cho uống 1, 7 ngày và kéo dài đến 14 ngày đều làm giảm nồng độ axít uric máu có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý (p3,4,5-2 < 0,01). So với lô dùng allopurinol liều 10 mg/kg/24 giờ, tại cả 3 thời điểm xét nghiệm (ngày 1, 7, 14), cao lỏng TPK (ở cả 2 mức liều dùng) có tác dụng hạ axít uric máu tƣơng đƣơng (p4,5-3 > 0,05). Nhƣ vậy, cao lỏng TPK có tác dụng rõ rệt làm hạ axít uric máu trên mô hình gây tăng axít uric mạn, tác dụng tƣơng đƣơng với thuốc tham chiếu allopurinol. So sánh giữa 2 lô dùng TPK, ở lô dùng liều cao có nồng độ axít uric máu giảm rõ hơn so với lô dùng liều thấp, nhƣng sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN Kali oxonat là chất ức chế enzym uricase đƣợc sử dụng rộng rãi để gây tăng axít uric máu trên động vật thực nghiệm. Trên cả mô hình gây tăng axít uric máu cấp và mạn, lô chứng bệnh lý đều có nồng độ axít uric máu tăng cao rõ rệt (96,37 - 99,27%), có ý nghĩa thống kê với p2-1 < 0,001 so với lô chứng sinh lý. Kết quả thực nghiệm cho thấy tính ổn định của mô hình, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc khi sử dụng các mô hình này để đánh giá tác dụng hạ axít uric của thuốc. Cao lỏng TPK có tác dụng hạ axít uric máu trên cả mô hình gây tăng axít uric LÔ NGHIÊN CỨU (n = 10) NỒNG ĐỘ AXÍT URIC MÁU (μmol/l) Ngày 1 Ngày 7 Ngày 14 Chứng sinh lý (1) 160,39 ± 21,13 160,10 ± 22,06 158,51 ± 23,90 Chứng bệnh lý (2) 310,32 ± 29,71 314,91 ± 37,50 310,82 ± 40,55 Allopurinol (3) 211,02 ± 27,68 212,72 ± 28,92 210,91 ± 26,26 Cao lỏng liều 40 g/kg (4) 224,15 ± 25,41 225,25 ± 26,38 222,18 ± 29,69 Cao lỏng liều 80 g/kg (5) 211,80 ± 22,48 213,11 ± 24,12 208,89 ± 23,39 p2-1 0,05; p5-4 > 0,05 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 16 máu cấp và mạn, trên cả phác đồ dự phòng (dùng trƣớc 5 ngày) và điều trị cấp (chỉ dùng một lần). Trong tất cả các thử nghiệm trên, chế phẩm đều có tác dụng hạ axít uric máu tốt, tƣơng đƣơng với thuốc tham chiếu allopurinol. TPK là chế phẩm bào chế hoàn toàn từ dƣợc liệu tự nhiên, có ƣu điểm hơn allopurinol là có thể hạn chế đƣợc các tác dụng không mong muốn và tƣơng tác thuốc trong điều trị. Allopurinol có thể làm bùng phát bệnh viêm khớp, gout, trong khi mức axít uric máu đang bƣớc đầu đƣợc điều chỉnh, không thể dùng allopurinol trong khi viêm hoạt động, vì thuốc có thể làm nặng và kéo dài cơn viêm khớp gout cấp [4]. Allopurinol có thể gây nhiễm độc gan, gây một số bệnh lý ở thận và tƣơng tác với một số kháng sinh. Với tác dụng làm giảm axít uric máu và có nguồn gốc hoàn toàn từ dƣợc liệu tự nhiên, cao lỏng TPK hứa hẹn là chế phẩm có tác dụng tốt trong điều trị tăng axít uric máu và ít tác dụng không mong muốn. KẾT LUẬN Với các mức liều 40 g và 80 g/kg/24 giờ, cao lỏng TPK có tác dụng hạ axít uric máu tốt trên các mô hình gây tăng axít uric máu cấp và mạn bằng kali oxonat ở chuột nhắt trắng, cả khi dùng dự phòng và khi dùng điều trị cấp với một liều duy nhất. Tác dụng này của chế phẩm tƣơng đƣơng với thuốc allopurinol liều 10 mg/kg/24 giờ dùng làm tham chiếu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quyết định số 01/2007/ QĐ- BYT về việc ban hành “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng”. 2007. 2. Lê Thị Ming Dung, Nguy n Thị Thu Hương. Nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao chiết từ lá đại bi (Blumea Balsamifera L, Asteraceae) trên thực nghiệm. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2012, tập 16, phụ bản số 1. 3. A L Ariev, N A Kunitskaya, L S Kozina. New data on gout and hyperuricemia: Incidence rates, risk factors and aging-associated manifestations. Advances in Gerontology. 2013, Vol 3, Issue 2, pp.138-141. 4. David Gustafsson and Robert Unwin. The pathophysiology of hyperuricaemia and its possible relationship to cardiovascular disease, morbidity and mortality. BMC Nephrology. 2013, 14, p.164. 5. Dalbeth N, So A. Hyperuricaemia and gout: state of the art and future perspectives. Annals of the Rheumatic diseases. 2010, 69, pp.1738-1743. 6. Maıra Ribeiro de Souza, Carmen Aparecida de Paula, Michelle Luciane Pereira de Resende, Andrea Grabe-Guimaraes, Jose Dias de Souza Filho, Denia Antunes Saude-Guimaraes. Pharmacological basis for use of lychnophora trichocarpha in gouty arthritis: Anti-hyperuricemic and anti-inflammatory effects of its extract, fraction and constituents. Journal of Ethnopharmacology. 2012, 142, pp.845-850. 7. WHO. Research guidelines for evaluating the safety and efficacy of herbal medicines, ROWP, Manila, Philippines. 1993.
File đính kèm:
danh_gia_tac_dong_ha_axit_uric_mau_cua_cao_long_thong_phong.pdf