Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175
Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối
với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên,
thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trường đế đánh giá sự an toàn bức xạ cho
nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân
viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới
hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều
chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng
cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt
đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các
công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích
bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 16 ĐÁNH GIÁ SUẤT LIỀU CHIẾU NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG BỨC XẠ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TOÀN BỨC XẠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Thúy Nhâm1, Vũ Đình Tuyển1 Đào Tiến Mạnh1, Đặng Quang Huy1 TÓM TẮT Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên, thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trườngđế đánh giá sự an toàn bức xạ cho nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường. EVALUATING STAFFS DOSE RATE WHO WORK IN RADIATION EN- VIRONMENT AND THE PERFORMANCE OF RADIATION SAFETY FOR EMPLOYEES AT THE 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Nuclear radiation safety control is prerequisite for the radiation divisions. Radiation safety must be performed regularly through individual dose, environmental dose rate in order to evaluate the radiation safety for workers in the radiation environment. As a result, 80% of workers have been found within limited doses, 20% have resulted beyond the dose limits for 1 year (on average of 5 consecutive years). The main reason that leads to high radiation doses is improper usage of personnel dosimeter. The investigation at the hospital showed that, the implementation of radiation safety is concerned right from the start of radiation performance: rooms set-up is followed by the radiation safety standards, equipped with protection tools, radiation controlling devices as well as the operating procedures for the safety of the workers, patients and the environment. (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thúy Nhâm ([email protected]) Ngày gửi bài: 15/6/2015; Ngày phản biện đánh giá: 30/6/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 17 ĐẶT VẤN ĐỀ Ứng dụng bức xạ hạt nhân trong ngành y tế ngày càng phổ biến, nếu như ban đầu chỉ là các máy X-quang thì ngày này rất nhiều các máy phát tia: máy xạ trị, máy C-arm, gamma knife, máy CT, các đồng vị phóng xạ: Tc-99m, I-131, Co-60, Ir-192 được sử dụng, mang lại rất nhiều hữu ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Nhưng để sử dụng bức xạ đạt hiệu quả cao nhất, không thể xem nhẹ vấn đề an toàn bức xạ cho con người và môi trường. Có thể nói, đây chính là điều kiện bắt buộc cho một cơ sở bức xạ. Bệnh viện 175 là một cơ sở y tế đa khoa, đã và đang ứng dụng nhiều kĩ thuật sử dụng bức xạ ion hóa trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh như X quang, xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát, các kĩ thuật y học hạt nhân Vấn đề thực hiện các biện pháp an toàn bức xạ đã được bệnh viện đặc biệt quan tâm cho nhân viên, bệnh nhân, môi trường xung quanh. Bệnh viện đã xây dựng khu vực làm việc bức xạ riêng biệt; các phòng ốc được thiết kế, xây dựng theo khuyến cáo chuẩn; cung cấp các trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh giá nào tổng quan về an toàn bức xạ trong môi trường làm việc của nhân viên y tế tại bệnh viện quân y 175. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát này với mục tiêu: 1. Đánh giá suất liều chiếu của nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ 2. Tình hình thực hiện an toàn phóng xạ tại Bệnh viện quân y 175 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 69 nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ từ tháng 6/2012 đến 6/2013, các phòng làm việc có nguồn bức xạ tại Trung tâm chẩn đoán, điều trị ung bướu, Bệnh viện quân y 175. Tiêu chuẩn lựa chọn: nhân viên làm việc thường xuyên (8 giờ /ngày), có đủ số liệu liều chiếu theo từng quý. Các phòng có máy phát tia liên tục, suất liều cao và các phòng chứa nguồn xạ hở. Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng không làm việc thường xuyên với bức xạ. 2. Phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả Mỗi nhân viên, phòng làm việc được cấp một liều kế cá nhân (liều kế đạt chuẩn Việt Nam do Phòng An toàn bức xạ/Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cấp) mang theo khi vào phòng làm việc với bức xạ (sử dụng liều kế theo hướng dẫn). Định kỳ theo từng quý, liều kế được thu lại và gửi về Phòng An toàn bức xạ, Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt đo số liệu. Đối với các phòng làm việc, ngoài số liệu liều kế theo từng quý, công việc kiểm tra hàng ngày được tiến hành thường xuyên vào mỗi buổi sáng trước khi bắt đầu công việc bức xạ. 3. Các tiêu chuẩn áp dụng: - Giới hạn liều theo tiêu chuẩn Việt Nam đối với nhân viên [1] - Liều hiệu dụng toàn thân trong một năm không vượt quá 20 mSv (tính trung bình 5 năm liên tiếp) và không vượt quá 50 mSv trong 1 năm riêng lẻ. - Suất liều môi trường làm việc không vượt quá 1/3 định mức liều nhân viên [1] - Nguyên tắc làm việc : nguyên tắc ALARA (as low as reasonably achievable) 4. Xử lý số liệu: thu thập, tổng hợp số liệu của 4 quý, so sánh, đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, điều tra, phân tích. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 18 KẾT QUẢ Nhóm nghiên cứu gồm 69 nhân (49 nam và 20 nữ) chia làm hai nhóm: - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ kín: n = 57 (nam: 42, nữ 15) - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ hở: n = 12 (nam: 8, nữ 4) Các phòng làm việc được lựa chọn nghiên cứu: Hotlab, phòng chia liều I-131, phòng máy SPECT và các phòng máy LINAC. 1. Đặc điểm của các nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung Đối tượng làm việc Nguồn xạ hở Nguồn xạ kín Số nhân viên Nam 8 42 Nữ 4 15 Tuổi trung bình (thấp nhất-cao nhất) 35 (27-49) 37 (24-53) Sức khỏe kiểm tra định kỳ Đảm bảo công việc 100% 100% Không đảm bảo công việc 0% 0% Sử dụng liều kế Phát ra 100% 100% Thu lại 92% 78% ± 3% Đúng quy cách dùng 75% 69% Không đúng quy cách 25% 31% Thời gian làm việc trung bình 6 giờ/ngày 6 giờ/ngày Sử dụng bảo hộ lao động 92% 70% 2. Kết quả đo suất liều: Bảng 3.2. Kết quả suất liều cá nhân Đối tượng làm việc với Trong giới hạn liều cho phép Vượt quá giới hạn liều cho phép trong 1 năm Vượt quá giới hạn liều cho phép trong một năm riêng lẻ Giá trị liều trung bình n (%) n (%) n (%) mSv Nguồn xạ kín 63 79,3 13 20,7 0 0 0,23 Nguồn xạ hở 12 100 0 0 0 0 0,36 Giá trị trung bình không tính cho các đối tượng có kết quả suất liều bất bình thường. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 19 Bảng 3.3. Suất liều phòng Hotlab và phòng máy SPECT (µSv/h) Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phòng Hotlab 0,237 0,213 0,305 0,296 0,205 0,177 0,281 0,299 0,206 0,278 Phòng ghi hình 0,156 0,291 0,255 0,217 0,198 0,146 0,225 0,287 0,195 0,204 Kết quả được đo từng ngày, tính từ ngày đầu lưu nguồn Generator Tc-99m. Suất liều tại phòng chia liều I-ốt luôn ở mức cao theo kết quả từ liều kế phông theo từng quý (Theo kết quả do Phòng An toàn bức xạ/Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt). Theo thực tế do đạc ghi nhận suất liều tại phòng I-ốt trước khi bắt đầu công việc với nguồn phóng xạ dao động từ 0,567 (µSv/h) đến 1,732 (µSv/h) tùy thuộc vào khoảng thời gian chia liều điều trị cho 2 đợt liên tiếp (thông thường là cứ cách tuần lại có đợt điều trị). Bảng 3.4. Suất liều phòng máy Gia tốc 1: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Trí Suất liều (µSv/h) Suất liều n (µSv/h) Ghi chú Hướng chiếu: 00 (Chiếu xuống) 1 0,53 0,15 Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900 (Chiếu sang trái, phòng gia tốc 2) 3 5,51 0,38 Vị trí sát đầu máy gia tốc 2 khi quay ngang về phía phòng gia tốc 1 4 4,35 0,35 Vị trí sát mép phải giường bệnh nhân, thẳng hướng chùm tia Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phải, phòng xạ trị áp sát) 5 0,35 0,11 Vị trí sát mép trái bàn điều khiển (phía hướng về phòng gia tốc 1) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 20 Bảng 3.5. Suất liều phòng máy Gia tốc 2: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Trí Suất liều (µSv/h) Suất liều n (µSv/h) Ghi chú Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phòng gia tốc 1) 1 0,39 0,12 Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900(Chiếu sang trái, hướng phía bãi cỏ, đường đi) 3 5,60 0,48 Vị trí trên đường rãnh thứ 2 từ trái sang dọc tường tòa nhà 4 0,98 0,12 Vị trí trên mép ngoài bãi cỏ, sát lối đi bộ trên vỉa hè 3. Thực trạng thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện 175 3.1. Trang thiết bị đảm bảo an toàn bức xạ: Toàn bệnh viện hiện nay được trang bị hơn chục máy phát bức xạ như: 2 máy xạ trị, 1 máy Pet-CT, 1 máy xạ trị áp sát và gần 10 máy X-quang, cùng với một số nguồn phóng xạ dùng trong chuẩn máy, chẩn đoán và điều trị bệnh. Vì vậy, công việc trang bị các công cụ bảo hộ an toàn bức xạ cũng được tiến hành. - Khu làm việc tách biệt, thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn và đã được kiểm tra, kiểm chuẩn: Trung tâm chẩn đoán, điều trị ung bướu, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khu điều trị I-ốt. - Các hệ thống che chắn bức xạ: tủ hút có kính chì, các tủ chì dày 5cm, khu phân liều hình chữ L, containor chì di chuyển... - Các trang bị bảo hộ: liều kế, áo chì, kính chì, mũ chì, yếm chì, găng tay, và một số máy kiểm tra bức xạ: máy kiểm tra suất liều, máy kiểm tra nhiễm bẩn bề mặt, máy kiểm tra nhiễm xạ tay và chân, các liều kế hiện thị số. 3.2 Lưu trữ nguồn và dược chất phóng xạ: - Dược chất phóng xạ cất giữ trong tủ hút có che chắn bởi lớp chì dày 5 cm - Các nguồn chuẩn thiết bị đặt trong tủ chì dày 5 cm và đánh mã số riêng TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 21 Hình 1: Thùng đựng Gerenator – Tc-99m Hình 2: Tủ hút - Hệ thống phân liều và contenor chứa liều xạ Hình 3: Khu phân liều Hình 4: Contenor 3.3. Lưu trữ và xử lý rác thải phóng xạ Hệ thống lưu trữ và xử lý thải phóng xạ bao gồm kho lưu trữ, hệ thống hầm thải lỏng của các khu chẩn đoán và điều trị. - Rác thải phóng xạ dạng rắn: bơm tiêm, lọ chiết xạ, găng tay, bông băng thải ra hàng ngày lưu trong các thùng rác chì dày 5cm. Ngày cuối tuần toàn bộ số rác thải này cho vào đóng bịch, dán nhãn, đưa vào kho lưu trữ. Đối với rác thải của từng đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã khác nhau (Tc-99m, I-131) được phân loại theo từng bịch riêng biệt. Sau khoảng 3 tháng, rác được đưa ra ngoài kiểm tra lại suất liều đạt mức môi trường, phân loại theo rác thải y tế. - Đối với thải phóng xạ dạng lỏng: nước thải do sinh hoạt của bệnh nhân điều trị bằng I-131, nước thải của bệnh nhân sau khi tiêm liều dược chất phóng xạ FDG hoặc Tc-99m, được lưu giữ trong một trong các hầm thải. Khi hầm thải 1 đầy sẽ tự động khóa lại và chuyển sang hầm thải 2. Sau một thời gian khoảng 6 tháng, tiến hành công tác đo đạc, kiểm tra độ an toàn phóng xạ đạt mức môi trường, nước thải được xả vào hệ thống thải chung của bệnh viện. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 22 1. Ống dẫn chất thải của bệnh nhân. 2. Van để khóa và mở chất thải vào hầm thứ cấp. 3. Lớp bao ngoài hầm thải sơ cấp (được làm bằng bêtông). 4. Lớp bao trong hầm thải thứ cấp (bằng bê tông). 5. Chất thải của người bệnh (Iode 131). 6. Van để khóa và mở chất thải . 7. Nắp lấy mẫu để phân tích Hình 5: Sơ đồ hầm thải Trong năm, khoa Y học hạt nhân đã tiến hành 3 đợt xử lý phân loại rác thải rắn: kim tiêm, bơm tiêm găng tay, lọ đựng phóng xạ. 100% các túi rác thải đều đảm bảo sạch phóng xạ (phóng xạ đã phân rã hết hoạt tính). Chất thải phóng xạ lỏng cũng đợt tiến hành đưa vào nước thải chung của bệnh viện hai đợt. 3.4 Xây dựng các quy trình làm việc, ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân Quy trình làm việc: quy trình chiết xạ, tiêm chích, kỹ thuật ghi hình và các quy trình ứng phó sự cố: sự cố nhiễm bẩn phóng xạ, rơi rớt phóng xạ, mất nguồn phóng xạ, cháy nổ đã được xây dựng và phê duyệt ngay từ khi được cấp phép hoạt động công việc bức xạ. Nhân viên được đào tạo, huấn luyện nắm chắc các quy trình, quy định. Đến nay, một số sự cố phóng xạ đã xảy ra: Sự số phóng xạ Số lượt Cách xử lý Kết quả Rây bẩn phóng xạ 3 Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, kiểm tra, theo dõi Tốt Đổ dược chất phóng xạ 1 Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, treo biển khu vực, kiểm tra Tốt Mất điện khi máy đang hoạt động 3 Đưa bệnh nhân ra ngoài, báo cho lực lượng khắc phục xự cố Tốt TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 23 Bảng 3.6. Thống kê cách sử dụng liều kế Cách sử dụng liều kế Đối tượng làm việc với nguồn xạ hở Đối tượng làm việc với nguồn xạ kín Sử dụng đúng cách 75 % 69% Không mang liều kế thường xuyên 17% 27% Mang ngoài áo chì 8% 0,7% Để trong phòng máy phát 0 16% Chiếu tia trực tiếp 0 1% Phơi nhiễm phóng xạ 0 0 BÀN LUẬN 1. Kết quả suất liều, nguyên nhân dẫn đến suất liều chiếu cao: Nhìn chung, Bệnh viện đã và đang đảm bảo tốt công tác an toàn bức xạ đối với nhân viên và môi trường xung quanh. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết nhân viên có suất liều trong năm đảm bảo theo tiêu chuẩn giới hạn liều cho phép. Suất liều trung bình của nhân viên làm việc với nguồn xạ hở là 0,36 mSv cao hơn suất liều của nhân viên làm việc với nguồn xạ kín là 0,23 mSv. Thực tế cũng cho thấy sự khác biệt của công việc giữa 2 nguồn xạ kín và nguồn xạ hở khi nhân viên làm việc tuân thủ dúng các quy định, quy trình, thao tác trong công việc: Đặc điểm công việc Khu vực nguồn xạ hở Khu vực nguồn xạ kín Thời gian phát tia 24 giờ / ngày Chỉ phát tia khi bật máy Thời gian làm việc 8 giờ / ngày 8 giờ / ngày Cách thức làm việc Trực tiếp Gián tiếp Chịu liều chiếu xạ Liên tục Chỉ khi phát tia Khả năng nhiễm xạ Cao Thấp Mức độ chịu liều Cao (tiêm, chụp..tiếp xúc trực tiếp với nguồn xạ) Thấp (trong phòng điều khiển) Ảnh hưởng bức xạ Cao, thấp tuỳ thuộc loại bức xạ Thấp Hình thức chịu chiếu xạ Chiếu xạ trong, ngoài Chiếu xạ ngoài Mức độ ảnh hưởng Có Có Bảo hộ lao động Áo chì, kính, bảng chi... Áo chì TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 24 Tuy nhiên, có một số nhân viên có suất liều chiếu cao hơn mức bình quân theo năm tính trung bình 5 năm (nhưng chưa vượt quá mức một năm riêng lẻ). Chúng tôi nhận thấy có một số lí do thường gặp làm tăng suất liều chiếu ở các nhân viên này: - Sử dụng liều kế không theo đúng hướng dẫn (sử dụng ngoài áo chì, để trong buồng phát tia,). Đây là nguyên nhân chính trực tiếp gây lên xuất liều chiếu cao. - Làm việc trực tiếp dưới máy phát trong nhiều giờ (nhân viên khi làm C-arm) - Không loại trừ có sai số phép đo. 2. Suất liều môi trường ở các phòng Hotlab và phòng máy: Do máy phát ở mức năng lượng cao nhất nên một số vị trí suất liều gamma cao (vị trí số 3; 4 máy gia tốc 1 hoạt động, vị trí số 3 khi máy gia tốc 2 hoạt động). Tuy nhiên, các vị trí này không gây ảnh hưởng tới khu vực điều khiển máy chiếu xạ. Các khuyến cáo khắc phục cũng đã được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. Tại các vị trí làm việc khác, suất liều đo được dưới mức giới hạn cho phép từ: 0,2 – 0,3 (µSv/h). Trong khi đó, công việc chiếu xạ cho bệnh nhân thường sử dụng máy phát ở chế độ năng lượng thấp từ: 6-15 keV, vì vậy suất liều tại các vị trí cần thiết sẽ thấp hơn. Đối với các phòng có nguồn xạ hở như phòng Hotlab, SPECT: suất liều trước khi tiến hành công việc với nguồn bức xạ luôn đảm bảo ở mức phông môi trường, đảm bảo an toàn cho công việc. Tuy nhiên, đối với phòng chia liều I-131, do dược chất ở dạng lỏng, tính chất hóa lý của đồng vị Iot là dễ thăng hoa, thời gian bán rã là 8.06 ngày nên sau khi chia liều phông môi trường thường ở mức độ cao. Vì vậy, các khuyến cáo về an toàn bức xạ, giảm mức chịu liều thấp nhất có thể được đưa ra ngay từ ngày bắt đầu hoạt động thành quy trình và thường xuyên được có khuyến cáo rút ra từ thực nghiệm: sử dụng các thiết bị phòng hộ, thao tác nhanh, cẩn thận, chính xác, điều trị bệnh nhân theo đợt, tách nhóm liều cao uống trước, liều thấp uống sau,... dọn dẹp, phân loại rác phóng xạ đưa vào kho lưu trữ. KẾT LUẬN Hầu hết suất liều cá nhân của các nhân viên y tế làm việc trong môi trường bức xạ đều nằm dưới giới hạn liều cho phép. Tuy nhiên, có một vài trường hợp vượt quá giới hạn liều và nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng liều kế không đúng quy định. Môi trường làm việc ở các phòng Hotlab, phòng máy bức xạ của Bệnh viện 175 trong nghiên cứu bảo đảm ngưỡng suất liều phóng xạ trong giới hạn bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số19/2012/TT-BKHCN của Bộ khoa học công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng. 2. Trương Trường Sơn, 2010 “Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa lên cơ thể con người” trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Quốc Hùng, “An toàn bức xạ”, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. 4. Aimee J. Phillips. The Article: ‘Radiation Safety”, com/site/article.cfm?ID=756. 5. Cục An toàn bức xạ, 2005, “Bài giảng hướng dẫn an toàn bức xạ trong y học hạt nhân”.
File đính kèm:
danh_gia_suat_lieu_chieu_nhan_vien_lam_viec_trong_moi_truong.pdf

