Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175

Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối

với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên,

thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trường đế đánh giá sự an toàn bức xạ cho

nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân

viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới

hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều

chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng

cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt

đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các

công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích

bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175

Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
16
ĐÁNH GIÁ SUẤT LIỀU CHIẾU NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TRONG 
MÔI TRƯỜNG BỨC XẠ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TOÀN 
BỨC XẠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Thị Thúy Nhâm1, Vũ Đình Tuyển1
Đào Tiến Mạnh1, Đặng Quang Huy1
TÓM TẮT
Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối 
với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên, 
thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trườngđế đánh giá sự an toàn bức xạ cho 
nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân 
viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới 
hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều 
chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng 
cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt 
đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các 
công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích 
bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường.
EVALUATING STAFFS DOSE RATE WHO WORK IN RADIATION EN-
VIRONMENT AND THE PERFORMANCE OF RADIATION SAFETY FOR 
EMPLOYEES AT THE 175 MILITARY HOSPITAL
SUMMARY
Nuclear radiation safety control is prerequisite for the radiation divisions. Radiation 
safety must be performed regularly through individual dose, environmental dose rate in 
order to evaluate the radiation safety for workers in the radiation environment. As a 
result, 80% of workers have been found within limited doses, 20% have resulted beyond 
the dose limits for 1 year (on average of 5 consecutive years). The main reason that leads 
to high radiation doses is improper usage of personnel dosimeter. The investigation at 
the hospital showed that, the implementation of radiation safety is concerned right from 
the start of radiation performance: rooms set-up is followed by the radiation safety 
standards, equipped with protection tools, radiation controlling devices as well as the 
operating procedures for the safety of the workers, patients and the environment.
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thúy Nhâm ([email protected])
Ngày gửi bài: 15/6/2015; Ngày phản biện đánh giá: 30/6/2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
17
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ứng dụng bức xạ hạt nhân trong 
ngành y tế ngày càng phổ biến, nếu như 
ban đầu chỉ là các máy X-quang thì ngày 
này rất nhiều các máy phát tia: máy xạ trị, 
máy C-arm, gamma knife, máy CT, các 
đồng vị phóng xạ: Tc-99m, I-131, Co-60, 
Ir-192 được sử dụng, mang lại rất nhiều 
hữu ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh. 
Nhưng để sử dụng bức xạ đạt hiệu quả cao 
nhất, không thể xem nhẹ vấn đề an toàn 
bức xạ cho con người và môi trường. Có 
thể nói, đây chính là điều kiện bắt buộc 
cho một cơ sở bức xạ. Bệnh viện 175 là 
một cơ sở y tế đa khoa, đã và đang ứng 
dụng nhiều kĩ thuật sử dụng bức xạ ion hóa 
trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh 
như X quang, xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát, 
các kĩ thuật y học hạt nhân Vấn đề thực 
hiện các biện pháp an toàn bức xạ đã được 
bệnh viện đặc biệt quan tâm cho nhân viên, 
bệnh nhân, môi trường xung quanh. Bệnh 
viện đã xây dựng khu vực làm việc bức xạ 
riêng biệt; các phòng ốc được thiết kế, xây 
dựng theo khuyến cáo chuẩn; cung cấp các 
trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên 
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh 
giá nào tổng quan về an toàn bức xạ trong 
môi trường làm việc của nhân viên y tế tại 
bệnh viện quân y 175. Chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu khảo sát này với mục tiêu:
1. Đánh giá suất liều chiếu của nhân 
viên làm việc trong môi trường bức xạ
2. Tình hình thực hiện an toàn phóng 
xạ tại Bệnh viện quân y 175
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 69 
nhân viên làm việc trong môi trường bức 
xạ từ tháng 6/2012 đến 6/2013, các phòng 
làm việc có nguồn bức xạ tại Trung tâm 
chẩn đoán, điều trị ung bướu, Bệnh viện 
quân y 175.
Tiêu chuẩn lựa chọn: nhân viên làm 
việc thường xuyên (8 giờ /ngày), có đủ số 
liệu liều chiếu theo từng quý. Các phòng 
có máy phát tia liên tục, suất liều cao và 
các phòng chứa nguồn xạ hở.
Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng 
không làm việc thường xuyên với bức xạ.
2. Phương pháp nghiên cứu: Thống 
kê mô tả
Mỗi nhân viên, phòng làm việc được 
cấp một liều kế cá nhân (liều kế đạt chuẩn 
Việt Nam do Phòng An toàn bức xạ/Viện 
Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cấp) mang 
theo khi vào phòng làm việc với bức xạ 
(sử dụng liều kế theo hướng dẫn). Định 
kỳ theo từng quý, liều kế được thu lại và 
gửi về Phòng An toàn bức xạ, Viện Nghiên 
cứu hạt nhân Đà Lạt đo số liệu. 
Đối với các phòng làm việc, ngoài 
số liệu liều kế theo từng quý, công việc 
kiểm tra hàng ngày được tiến hành thường 
xuyên vào mỗi buổi sáng trước khi bắt đầu 
công việc bức xạ.
3. Các tiêu chuẩn áp dụng:
- Giới hạn liều theo tiêu chuẩn Việt 
Nam đối với nhân viên [1]
- Liều hiệu dụng toàn thân trong một 
năm không vượt quá 20 mSv (tính trung 
bình 5 năm liên tiếp) và không vượt quá 50 
mSv trong 1 năm riêng lẻ.
- Suất liều môi trường làm việc không 
vượt quá 1/3 định mức liều nhân viên [1]
- Nguyên tắc làm việc : nguyên tắc 
ALARA (as low as reasonably achievable)
4. Xử lý số liệu: thu thập, tổng hợp số 
liệu của 4 quý, so sánh, đánh giá dựa trên 
các tiêu chuẩn, điều tra, phân tích.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
18
KẾT QUẢ
Nhóm nghiên cứu gồm 69 nhân (49 nam và 20 nữ) chia làm hai nhóm:
- Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ kín: n = 57 (nam: 42, nữ 15)
- Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ hở: n = 12 (nam: 8, nữ 4)
Các phòng làm việc được lựa chọn nghiên cứu: Hotlab, phòng chia liều I-131, 
phòng máy SPECT và các phòng máy LINAC.
1. Đặc điểm của các nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung
Đối tượng làm việc Nguồn xạ hở Nguồn xạ kín
Số nhân viên
Nam 8 42
Nữ 4 15
Tuổi trung bình (thấp nhất-cao nhất) 35 (27-49) 37 (24-53)
Sức khỏe kiểm tra 
định kỳ
Đảm bảo công việc 100% 100%
Không đảm bảo công việc 0% 0%
Sử dụng liều kế
Phát ra 100% 100%
Thu lại 92% 78% ± 3%
Đúng quy cách dùng 75% 69%
Không đúng quy cách 25% 31%
Thời gian làm việc trung bình 6 giờ/ngày 6 giờ/ngày
Sử dụng bảo hộ lao động 92% 70%
2. Kết quả đo suất liều: 
Bảng 3.2. Kết quả suất liều cá nhân
Đối tượng làm 
việc với
Trong giới hạn 
liều cho phép
Vượt quá giới 
hạn liều cho phép 
trong 1 năm
Vượt quá giới hạn 
liều cho phép trong 
một năm riêng lẻ
Giá trị liều 
trung bình
n (%) n (%) n (%) mSv
Nguồn xạ kín 63 79,3 13 20,7 0 0 0,23
Nguồn xạ hở 12 100 0 0 0 0 0,36
Giá trị trung bình không tính cho các đối tượng có kết quả suất liều bất bình thường.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
19
Bảng 3.3. Suất liều phòng Hotlab và phòng máy SPECT (µSv/h)
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phòng 
Hotlab 0,237 0,213 0,305 0,296 0,205 0,177 0,281 0,299 0,206 0,278
Phòng 
ghi hình 0,156 0,291 0,255 0,217 0,198 0,146 0,225 0,287 0,195 0,204
Kết quả được đo từng ngày, tính từ 
ngày đầu lưu nguồn Generator Tc-99m. 
Suất liều tại phòng chia liều I-ốt luôn ở 
mức cao theo kết quả từ liều kế phông theo 
từng quý (Theo kết quả do Phòng An toàn 
bức xạ/Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt). 
Theo thực tế do đạc ghi nhận suất liều tại 
phòng I-ốt trước khi bắt đầu công việc với 
nguồn phóng xạ dao động từ 0,567 (µSv/h) 
đến 1,732 (µSv/h) tùy thuộc vào khoảng 
thời gian chia liều điều trị cho 2 đợt liên 
tiếp (thông thường là cứ cách tuần lại có 
đợt điều trị).
Bảng 3.4. Suất liều phòng máy Gia tốc 1: Chế độ phát tia: E:15MeV
(mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm;
Vị 
Trí
Suất liều 
(µSv/h)
Suất liều 
n (µSv/h) Ghi chú
Hướng chiếu: 00 (Chiếu xuống)
1 0,53 0,15 Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào)
2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển
Hướng chiếu: 900 (Chiếu sang trái, phòng gia tốc 2)
3 5,51 0,38 Vị trí sát đầu máy gia tốc 2 khi quay ngang về phía phòng gia tốc 1
4 4,35 0,35 Vị trí sát mép phải giường bệnh nhân, thẳng hướng chùm tia
Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phải, phòng xạ trị áp sát)
5 0,35 0,11 Vị trí sát mép trái bàn điều khiển (phía hướng về phòng gia tốc 1)
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
20
Bảng 3.5. Suất liều phòng máy Gia tốc 2: Chế độ phát tia: E:15MeV
(mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm;
Vị 
Trí
Suất liều 
(µSv/h)
Suất liều 
n (µSv/h) Ghi chú
Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phòng gia tốc 1)
1 0,39 0,12 Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào)
2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển
Hướng chiếu: 900(Chiếu sang trái, hướng phía bãi cỏ, 
đường đi)
3 5,60 0,48 Vị trí trên đường rãnh thứ 2 từ trái sang dọc tường tòa nhà
4 0,98 0,12 Vị trí trên mép ngoài bãi cỏ, sát lối đi bộ trên vỉa hè
3. Thực trạng thực hiện an toàn bức 
xạ tại Bệnh viện 175
3.1. Trang thiết bị đảm bảo an toàn 
bức xạ: 
Toàn bệnh viện hiện nay được trang 
bị hơn chục máy phát bức xạ như: 2 máy 
xạ trị, 1 máy Pet-CT, 1 máy xạ trị áp sát 
và gần 10 máy X-quang, cùng với một số 
nguồn phóng xạ dùng trong chuẩn máy, 
chẩn đoán và điều trị bệnh. Vì vậy, công 
việc trang bị các công cụ bảo hộ an toàn 
bức xạ cũng được tiến hành.
- Khu làm việc tách biệt, thiết kế, xây 
dựng theo tiêu chuẩn và đã được kiểm tra, 
kiểm chuẩn: Trung tâm chẩn đoán, điều trị 
ung bướu, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khu 
điều trị I-ốt.
- Các hệ thống che chắn bức xạ: tủ hút 
có kính chì, các tủ chì dày 5cm, khu phân 
liều hình chữ L, containor chì di chuyển...
- Các trang bị bảo hộ: liều kế, áo chì, 
kính chì, mũ chì, yếm chì, găng tay, và một 
số máy kiểm tra bức xạ: máy kiểm tra suất 
liều, máy kiểm tra nhiễm bẩn bề mặt, máy 
kiểm tra nhiễm xạ tay và chân, các liều kế 
hiện thị số. 
3.2 Lưu trữ nguồn và dược chất 
phóng xạ:
- Dược chất phóng xạ cất giữ trong tủ 
hút có che chắn bởi lớp chì dày 5 cm
- Các nguồn chuẩn thiết bị đặt trong tủ 
chì dày 5 cm và đánh mã số riêng
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
21
Hình 1: Thùng đựng Gerenator – Tc-99m Hình 2: Tủ hút
- Hệ thống phân liều và contenor chứa liều xạ
Hình 3: Khu phân liều Hình 4: Contenor
3.3. Lưu trữ và xử lý rác thải phóng xạ
Hệ thống lưu trữ và xử lý thải phóng 
xạ bao gồm kho lưu trữ, hệ thống hầm thải 
lỏng của các khu chẩn đoán và điều trị.
- Rác thải phóng xạ dạng rắn: bơm 
tiêm, lọ chiết xạ, găng tay, bông băng thải 
ra hàng ngày lưu trong các thùng rác chì 
dày 5cm. Ngày cuối tuần toàn bộ số rác 
thải này cho vào đóng bịch, dán nhãn, đưa 
vào kho lưu trữ. Đối với rác thải của từng 
đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã khác 
nhau (Tc-99m, I-131) được phân loại theo 
từng bịch riêng biệt. Sau khoảng 3 tháng, 
rác được đưa ra ngoài kiểm tra lại suất liều 
đạt mức môi trường, phân loại theo rác 
thải y tế.
- Đối với thải phóng xạ dạng lỏng: 
nước thải do sinh hoạt của bệnh nhân điều 
trị bằng I-131, nước thải của bệnh nhân 
sau khi tiêm liều dược chất phóng xạ FDG 
hoặc Tc-99m, được lưu giữ trong một 
trong các hầm thải. Khi hầm thải 1 đầy sẽ 
tự động khóa lại và chuyển sang hầm thải 
2. Sau một thời gian khoảng 6 tháng, tiến 
hành công tác đo đạc, kiểm tra độ an toàn 
phóng xạ đạt mức môi trường, nước thải 
được xả vào hệ thống thải chung của bệnh 
viện.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
22
1. Ống dẫn chất thải của bệnh 
nhân.
2. Van để khóa và mở chất thải vào 
hầm thứ cấp.
3. Lớp bao ngoài hầm thải sơ cấp 
(được làm bằng bêtông).
4. Lớp bao trong hầm thải thứ cấp 
(bằng bê tông).
5. Chất thải của người bệnh (Iode 
131).
6. Van để khóa và mở chất thải .
7. Nắp lấy mẫu để phân tích
Hình 5: Sơ đồ hầm thải
Trong năm, khoa Y học hạt nhân đã 
tiến hành 3 đợt xử lý phân loại rác thải 
rắn: kim tiêm, bơm tiêm găng tay, lọ đựng 
phóng xạ. 100% các túi rác thải đều đảm 
bảo sạch phóng xạ (phóng xạ đã phân rã 
hết hoạt tính).
Chất thải phóng xạ lỏng cũng đợt tiến 
hành đưa vào nước thải chung của bệnh 
viện hai đợt.
3.4 Xây dựng các quy trình làm 
việc, ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân
Quy trình làm việc: quy trình chiết xạ, 
tiêm chích, kỹ thuật ghi hình và các quy 
trình ứng phó sự cố: sự cố nhiễm bẩn phóng 
xạ, rơi rớt phóng xạ, mất nguồn phóng xạ, 
cháy nổ đã được xây dựng và phê duyệt 
ngay từ khi được cấp phép hoạt động công 
việc bức xạ. Nhân viên được đào tạo, huấn 
luyện nắm chắc các quy trình, quy định. 
Đến nay, một số sự cố phóng xạ đã xảy ra:
Sự số phóng xạ Số lượt Cách xử lý Kết quả
Rây bẩn phóng xạ 3 Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, kiểm tra, theo dõi Tốt
Đổ dược chất phóng xạ 1 Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, treo biển khu vực, kiểm tra Tốt
Mất điện khi máy đang 
hoạt động 3
Đưa bệnh nhân ra ngoài, báo cho 
lực lượng khắc phục xự cố Tốt
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
23
Bảng 3.6. Thống kê cách sử dụng liều kế
Cách sử dụng liều kế Đối tượng làm việc với nguồn xạ hở
Đối tượng làm việc 
với nguồn xạ kín
Sử dụng đúng cách 75 % 69%
Không mang liều kế thường 
xuyên 17% 27%
Mang ngoài áo chì 8% 0,7%
Để trong phòng máy phát 0 16%
Chiếu tia trực tiếp 0 1%
Phơi nhiễm phóng xạ 0 0
BÀN LUẬN
1. Kết quả suất liều, nguyên nhân dẫn đến suất liều chiếu cao:
Nhìn chung, Bệnh viện đã và đang 
đảm bảo tốt công tác an toàn bức xạ đối 
với nhân viên và môi trường xung quanh. 
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết nhân 
viên có suất liều trong năm đảm bảo theo 
tiêu chuẩn giới hạn liều cho phép. Suất 
liều trung bình của nhân viên làm việc với 
nguồn xạ hở là 0,36 mSv cao hơn suất liều 
của nhân viên làm việc với nguồn xạ kín là 
0,23 mSv. Thực tế cũng cho thấy sự khác 
biệt của công việc giữa 2 nguồn xạ kín và 
nguồn xạ hở khi nhân viên làm việc tuân 
thủ dúng các quy định, quy trình, thao tác 
trong công việc:
Đặc điểm công việc Khu vực nguồn xạ hở Khu vực nguồn xạ kín
Thời gian phát tia 24 giờ / ngày Chỉ phát tia khi bật máy
Thời gian làm việc 8 giờ / ngày 8 giờ / ngày
Cách thức làm việc Trực tiếp Gián tiếp
Chịu liều chiếu xạ Liên tục Chỉ khi phát tia
Khả năng nhiễm xạ Cao Thấp
Mức độ chịu liều Cao (tiêm, chụp..tiếp xúc trực tiếp với nguồn xạ) Thấp (trong phòng điều khiển)
Ảnh hưởng bức xạ Cao, thấp tuỳ thuộc loại bức xạ Thấp
Hình thức chịu chiếu xạ Chiếu xạ trong, ngoài Chiếu xạ ngoài
Mức độ ảnh hưởng Có Có
Bảo hộ lao động Áo chì, kính, bảng chi... Áo chì
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015
24
Tuy nhiên, có một số nhân viên có suất 
liều chiếu cao hơn mức bình quân theo năm 
tính trung bình 5 năm (nhưng chưa vượt 
quá mức một năm riêng lẻ). Chúng tôi nhận 
thấy có một số lí do thường gặp làm tăng 
suất liều chiếu ở các nhân viên này:
- Sử dụng liều kế không theo đúng 
hướng dẫn (sử dụng ngoài áo chì, để trong 
buồng phát tia,). Đây là nguyên nhân 
chính trực tiếp gây lên xuất liều chiếu cao.
- Làm việc trực tiếp dưới máy phát 
trong nhiều giờ (nhân viên khi làm C-arm)
 - Không loại trừ có sai số phép đo.
2. Suất liều môi trường ở các phòng 
Hotlab và phòng máy:
Do máy phát ở mức năng lượng cao 
nhất nên một số vị trí suất liều gamma cao 
(vị trí số 3; 4 máy gia tốc 1 hoạt động, vị 
trí số 3 khi máy gia tốc 2 hoạt động). Tuy 
nhiên, các vị trí này không gây ảnh hưởng 
tới khu vực điều khiển máy chiếu xạ. Các 
khuyến cáo khắc phục cũng đã được đưa ra 
nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. Tại 
các vị trí làm việc khác, suất liều đo được 
dưới mức giới hạn cho phép từ: 0,2 – 0,3 
(µSv/h). Trong khi đó, công việc chiếu xạ 
cho bệnh nhân thường sử dụng máy phát ở 
chế độ năng lượng thấp từ: 6-15 keV, vì vậy 
suất liều tại các vị trí cần thiết sẽ thấp hơn.
Đối với các phòng có nguồn xạ hở như 
phòng Hotlab, SPECT: suất liều trước khi 
tiến hành công việc với nguồn bức xạ luôn 
đảm bảo ở mức phông môi trường, đảm bảo 
an toàn cho công việc. Tuy nhiên, đối với 
phòng chia liều I-131, do dược chất ở dạng 
lỏng, tính chất hóa lý của đồng vị Iot là dễ 
thăng hoa, thời gian bán rã là 8.06 ngày nên 
sau khi chia liều phông môi trường thường 
ở mức độ cao. Vì vậy, các khuyến cáo về 
an toàn bức xạ, giảm mức chịu liều thấp 
nhất có thể được đưa ra ngay từ ngày bắt 
đầu hoạt động thành quy trình và thường 
xuyên được có khuyến cáo rút ra từ thực 
nghiệm: sử dụng các thiết bị phòng hộ, thao 
tác nhanh, cẩn thận, chính xác, điều trị bệnh 
nhân theo đợt, tách nhóm liều cao uống 
trước, liều thấp uống sau,... dọn dẹp, phân 
loại rác phóng xạ đưa vào kho lưu trữ.
KẾT LUẬN
Hầu hết suất liều cá nhân của các nhân 
viên y tế làm việc trong môi trường bức xạ 
đều nằm dưới giới hạn liều cho phép. Tuy 
nhiên, có một vài trường hợp vượt quá giới 
hạn liều và nguyên nhân chủ yếu là do sử 
dụng liều kế không đúng quy định.
Môi trường làm việc ở các phòng 
Hotlab, phòng máy bức xạ của Bệnh viện 
175 trong nghiên cứu bảo đảm ngưỡng suất 
liều phóng xạ trong giới hạn bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số19/2012/TT-BKHCN của 
Bộ khoa học công nghệ quy định về kiểm 
soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu 
xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng.
2. Trương Trường Sơn, 2010 “Ảnh 
hưởng của bức xạ ion hóa lên cơ thể con 
người” trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ 
Chí Minh.
3. Nguyễn Quốc Hùng, “An toàn bức xạ”, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
4. Aimee J. Phillips. The Article: 
‘Radiation Safety”, 
com/site/article.cfm?ID=756.
5. Cục An toàn bức xạ, 2005, “Bài 
giảng hướng dẫn an toàn bức xạ trong y học 
hạt nhân”.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_suat_lieu_chieu_nhan_vien_lam_viec_trong_moi_truong.pdf