Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động trên bệnh nhân cao tuổi được gây tê tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng

Nghiên cứu tiến cứu đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động sau gây tê tủy sống liều thấp

trên bệnh nhân người cao tuổi thay khớp háng với 21 bệnh nhân, chia 2 nhóm: dưới 80 tuổi (60 -

80 tuổi) và trên 80 tuổi (≥ 80 tuổi). Ghi nhận các thông số tại thời điểm: trước phẫu thuật, sau gây tê 1,

5, 10, 15, 20, 30 phút và kết thúc cuộc mổ. Nhóm dưới 80 tuổi có 9 bệnh nhân và 12 bệnh nhân nhóm

trên 80 tuổi, tuổi trung bình lần lượt 71,7 và 87. Nhóm trên 80 tuổi có chỉ số tim thấp hơn và chỉ số sức

cản mạch hệ thống cao hơn nhóm dưới 80 tuổi, lần lượt là 2,3 ± 0,1 so với 2,8 ± 0,2 l/phút/m2, p <>

và 3268 ± 152,2 so với 2735 ± 188,5, p < 0,05.="" sự="" thay="" đổi="" của="" các="" chỉ="" số="" huyết="" động="" giữa="" các="" thời="">

là không đáng kể. Ephedrin dùng nhiều hơn ở nhóm trên 80 tuổi (15 ± 11,9 so với 7,7 ± 5,6 mg, p <>

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động trên bệnh nhân cao tuổi được gây tê tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động trên bệnh nhân cao tuổi được gây tê tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng

Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động trên bệnh nhân cao tuổi được gây tê tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thu Ngân,
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức,
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Dân số ngày càng già hóa do nhiều nguyên 
nhân như hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt hơn, 
tỷ lệ sinh giảm...v...v. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ người 
cao tuổi chiếm 13% (40 triệu người) và 11,2% 
(5,4 triệu người) tại Hàn Quốc.1,2 Trong khi đó 
tại Việt Nam 8,1% dân số là người cao tuổi, dự 
đoán tỷ lệ này sẽ vượt 10%, trở thành nước có 
dân số già trong những năm tới.3 Người cao 
tuổi thường mắc các bệnh kèm theo và suy 
giảm chức năng của một số cơ quan, đặc biệt 
là tuần hoàn, hô hấp dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong 
chu phẫu và đòi hỏi người gây mê hồi sức cân 
bằng các biến động cũng như tìm phương pháp 
vô cảm thích hợp.4
Thay khớp háng là phẫu thuật thường gặp 
ở người cao tuổi. Gây tê tủy sống là phương 
pháp vô cảm được ưa sử dụng trong phẫu 
thuật thay khớp háng.5 Tuy nhiên, phương 
pháp này cũng có những ảnh hưởng trên hệ 
giao cảm, đặc biệt trên tim mạch. Người cao 
tuổi thường có thay đổi sinh lý tim mạch dẫn 
tới những biến đổi huyết động trong và sau quá 
trình gây mê. Thêm vào đó, tỷ lệ bệnh mạch 
vành cao ở người già cũng làm tăng nguy cơ 
thiếu máu do hạ huyết áp và/hoặc nhịp nhanh.6 
- 8 Đánh giá chức năng tim mạch quá mức làm 
trì hoãn thời gian phẫu thuật cũng được chứng 
minh làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng hậu 
phẫu.9 Một thiết bị theo dõi huyết động trong mổ 
sẽ giúp đánh giá, điều trị và giảm các tai biến, 
biến chứng chu phẫu.
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài với mục 
tiêu đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết 
động sau gây tê tủy sống liều thấp trên bệnh 
nhân người cao tuổi được thay khớp háng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành tại phòng mổ 
chấn thương bệnh viện Việt Đức trong năm 
2017 - 2018. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân 
≥ 60 tuổi, được chỉ định phẫu thuật thay khớp 
háng. Loại trừ khỏi nghiên cứu: bệnh nhân tiền 
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT ĐỘNG 
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐƯỢC GÂY TÊ TỦY SỐNG 
TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
Nguyễn Thu Ngân , Nguyễn Quốc Kính
 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Nghiên cứu tiến cứu đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động sau gây tê tủy sống liều thấp 
trên bệnh nhân người cao tuổi thay khớp háng với 21 bệnh nhân, chia 2 nhóm: dưới 80 tuổi (60 - 
80 tuổi) và trên 80 tuổi (≥ 80 tuổi). Ghi nhận các thông số tại thời điểm: trước phẫu thuật, sau gây tê 1, 
5, 10, 15, 20, 30 phút và kết thúc cuộc mổ. Nhóm dưới 80 tuổi có 9 bệnh nhân và 12 bệnh nhân nhóm 
trên 80 tuổi, tuổi trung bình lần lượt 71,7 và 87. Nhóm trên 80 tuổi có chỉ số tim thấp hơn và chỉ số sức 
cản mạch hệ thống cao hơn nhóm dưới 80 tuổi, lần lượt là 2,3 ± 0,1 so với 2,8 ± 0,2 l/phút/m2, p < 0,05 
và 3268 ± 152,2 so với 2735 ± 188,5, p < 0,05. Sự thay đổi của các chỉ số huyết động giữa các thời điểm 
là không đáng kể. Ephedrin dùng nhiều hơn ở nhóm trên 80 tuổi (15 ± 11,9 so với 7,7 ± 5,6 mg, p < 0,05).
Từ khóa: người già, huyết động, tê tủy sống, thay khớp háng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 132 (8) - 2020
sử bệnh van tim, rối loạn nhịp, bệnh nhân bệnh 
có tiền sử bệnh hô hấp, bệnh nhân và gia đình 
không đồng ý tham gia nghiên cứu hay bệnh 
nhân phải chuyển phương pháp vô cảm, không 
lấy được đầy đủ số liệu.
2. Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu mô tả, can thiệp. Cỡ 
mẫu thuận tiện. Tất cả các bệnh nhân được 
khám trước phẫu thuật: đo chiều cao, cân nặng, 
huyết áp, siêu âm tim. Tại phòng mổ các bệnh 
nhân được đặt catheter trung ương, đặt huyết 
áp động mạch xâm lấn tại động mạch quay và 
nối với sensor Flotrac (Edwards Lifesciences 
LLC, Irvine, CA, Mỹ), thông số huyết động được 
hiển thị trên máy Vigileo (Edwards Lifesciences 
LLC, Irvine, CA, Mỹ). Các thông số huyết động: 
chỉ số tim (CI), chỉ số sức cản mạch hệ thống 
(SVRI), huyết áp trung bình (MAP), tần số tim, 
áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) được hiển 
thị liên tục trên máy Vigileo trong suốt cuộc mổ 
và ghi nhận các giá trị tại các thời điểm: trước 
phẫu thuật (T0), sau gây tê tủy sống ở các mốc 
thời gian 1 phút (T1), 5 phút (T5), 10 phút (T10), 
15 phút (T15), 20 phút (T20), 30 phút (T30) và kết 
thúc cuộc mổ (TEND).
Gây tê tủy sống mức L3 – L4, thuốc 
Bupivacain heavy 0,5% (Marcain Spinal 0,5% 
Heavy) của hãng Astra Zeneca. Liều thuốc: 
5mg Bupivacain với bệnh nhân ≥ 80 tuổi, 6mg 
Bupivacain với bệnh nhân < 80 tuổi, tất cả đều 
kết hợp 40mcg Fentanyl. Bệnh nhân được theo 
dõi huyết động và xử trí như trong thực hành 
lâm sàng thông thường: truyền nhanh 250ml 
dịch keo Gelofusin trước gây tê. Nếu huyết 
áp trung bình (MAP) giảm 20% so với huyết 
áp nền, tiếp tục truyền 250 ml Gelofusine cho 
tới khi CVP tăng 2 mmHg và duy trì. Lặp lại 
nếu CVP giảm. Hạ huyết áp được định nghĩa 
khi huyết áp tâm thu giảm > 20% so với huyết 
áp nền. Nếu hạ huyết áp không đáp ứng với 
liệu pháp truyền dịch, tiêm Ephedrin 5mg/lần 
mỗi phút cho tới khi HA hồi phục. Nếu nhịp tim 
giảm dưới 55 lần/phút liên quan với hạ huyết 
áp thì tiêm tĩnh mạch 0,5 mg atropine và 10 mg 
ephedrine, sự đáp ứng huyết động được ghi lại. 
Duy trì trong mổ: dịch Ringerfundin tốc 
độ 8ml/kg/h, truyền máu hoặc duy trì 10g/dL 
Hemoglobin. Sau thu thập số liệu, bệnh nhân 
được chia thành 2 nhóm theo tuổi: nhóm dưới 
80 tuổi (từ 60 đến 80 tuổi) và nhóm trên 80 tuổi 
(≥ 80 tuổi). Khí máu được thử 30 phút/lần.
3. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0, tính các giá trị trung bình, tỉ 
lệ %, kiểm định, so sánh các giá trị trung bình 
bằng các test: T - test (khi biến số tuân theo 
quy luật chuẩn), Mann – Whiney test (biến số 
không theo quy luật chuẩn), ANOVA test (so 
sánh nhiều trung bình)  khác biệt được cho là 
có ý nghĩa khi p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu và gia đình được giải 
thích về mục đích nghiên cứu, sự tham gia là 
tự nguyện. Thông tin cá nhân được giữ bí mật. 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Không có sự khác biệt về tuổi, giới, chỉ số 
khối cơ thể (BMI), tiền sử tăng huyết áp, huyết 
áp trung bình nền, mức độ phong bế, thời gian 
phẫu thuật của hai nhóm. 100% bệnh nhân trên 
80 tuổi được thay khớp háng bán phần.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 132 (8) - 2020
Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Nhóm dưới 80 tuổi
(n = 9)
Nhóm trên 80 tuổi
(n = 12)
p
Tuổi 71,7 ± 6,5 87 ± 3,8 p > 0,05
Giới Nữ/Nam 6/3 8/4 p > 0,05
BMI (kg/m2) 21,9 ± 3,9 20,8 ± 2,8 p > 0,05
Tiền sử THA 6/9 (66,7%) 7/12 (58,3%) p > 0,05
MAP nền 95,9 ± 13,6 95 ± 10 p > 0,05
Mức phong bế T10 (T8 – T11) T10 (T8 – T11) p > 0,05
Thời gian phẫu thuật (phút) 56,2 ± 15,5 45,7 ± 16,5 p > 0,05
Thay khớp háng Bipolar 3/9 12/12 p < 0,05
2. Sự thay đổi huyết động trong quá trình phẫu thuật thay khớp háng
Biểu đồ 1. Sự thay đổi chỉ số tim (CI) giữa hai nhóm dưới 80 tuổi và trên 80 tuổi sau tê tủy 
sống trong quá trình thay khớp háng
Tại các thời điểm phẫu thuật, sự thay đổi của CI mỗi nhóm khác biệt không có ý nghĩa. Nhưng 
giá trị CI của nhóm trên 80 tuổi thấp hơn nhóm dưới 80 tuổi một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
 Biểu đồ 2. Sự thay đổi chỉ số sức cản mạch hệ thống (SVRI) giữa hai nhóm dưới 80 tuổi và 
trên 80 tuổi sau tê tủy sống trong quá trình thay khớp háng 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
T0 T1 T5 T10 T15 T20 T30 T_End
C
I l
/p
hú
t/m
2
Nhóm >= 80 Nhóm < 80
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
T0 T1 T5 T10 T15 T20 T30 T_End
S
V
R
I
Nhóm >= 80 Nhóm < 80
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 132 (8) - 2020
Sức cản mạch hệ thống có xu hướng giảm ở cả hai nhóm sau gây tê tủy sống. Tuy nhiên sự thay 
đổi này tại các thời điểm phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê so với giá trị ban đầu. Nhóm trên 80 
tuổi, chỉ số sức cản mạch hệ thống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm còn lại.
Biểu đồ 3. Sự thay đổi huyết áp trung bình (MAP) giữa hai nhóm dưới 80 tuổi và trên 80 tuổi 
sau tê tủy sống trong quá trình thay khớp háng
Huyết áp trung bình nhóm trên 80 tuổi có xu hướng thấp hơn nhóm dưới 80 tuổi nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Sau gây tê tủy sống, huyết áp trung bình bắt đầu giảm, thấp nhất là 
thời điểm T10 ở nhóm trên 80 tuổi và T15 ở nhóm dưới 80 tuổi nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa 
ở các thời điểm phẫu thuật so với giá trị ban đầu.
 Biểu đồ 4. Sự thay đổi tần số tim giữa hai nhóm dưới 80 tuổi và trên 80 tuổi sau tê tủy sống 
trong quá trình thay khớp háng
Tần số tim giữa hai nhóm và giữa các thời điểm trong phẫu thuật thay đổi không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2. Lượng hồng cầu khối truyền và Ephedrine dùng sau tê tủy sống trong phẫu thuật 
thay khớp háng ở nhóm dưới 80 tuổi và nhóm trên 80 tuổi.
Nhóm dưới 80 
tuổi (n = 9)
Nhóm trên 80 
tuổi (n = 12)
p
Số bệnh nhân phải truyền hồng cầu khối 4/9 (44,4%) 7/12 (58,3%) p > 0,05
Lượng hồng cầu khối truyền trong phẫu thuật (ml) 138,9 ± 171 179,8 ± 197,09 p > 0,05
0
20
40
60
80
100
120
T0 T1 T5 T10 T15 T20 T30 T_End
M
A
P
 (m
m
H
g)
Nhóm >= 80 Nhóm = <80
0
20
40
60
80
100
120
T0 T1 T5 T10 T15 T20 T30 T_End
T
ầ
n
 s
ố
 t
im
(l
ầ
n
/p
h
ú
t)
Nhóm >= 80 Nhóm < 80
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 132 (8) - 2020
Nhóm dưới 80 
tuổi (n = 9)
Nhóm trên 80 
tuổi (n = 12)
p
Số bệnh nhân phải dùng Ephedrine 3/9 (33,3%) 9/12 (75%) p > 0,05
Lượng Ephedrine dùng trong phẫu thuật (mg) 7,7 ± 5,6 15 ± 11,9 p < 0,05
Lượng hồng cầu khối được truyền trong mổ nhiều hơn ở nhóm trên 80 tuổi nhưng khác biệt 
không có ý nghĩa giữa hai nhóm. Số bệnh nhân phải dùng ephedrine và số lượng Ephedrin đã dùng 
ở nhóm trên 80 tuổi cao hơn nhóm dưới 80 tuổi một cách có ý nghĩa thống kê
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành 
trên 21 bệnh nhân người cao tuổi. Trong đó 9 
bệnh nhân thuộc nhóm dưới 80 tuổi và 12 bệnh 
nhân thuộc nhóm trên 80 tuổi. Tuổi trung bình 
của nhóm dưới 80 tuổi là 71,7 ± 6,5 và nhóm 
trên 80 tuổi là 87 ± 3,8. Tỷ lệ bệnh nhân nữ 
nhiều gấp đôi bệnh nhân nam. Trong đó, 66,7% 
và 58,3% bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp 
lần lượt ở hai nhóm dưới 80 và trên 80 tuổi, với 
huyết áp trung bình khi lên phòng mổ lần lượt 
95,9 ± 13,6 mmHg và 95 ± 10 mmHg. Mức độ 
phong bế được đánh giá sau gây tê tủy sống 
với mức phong bế cao nhất dao động từ T11 đến 
T8. Thời gian phẫu thuật được tính từ thời điểm 
rạch da đến khi kết thúc cuộc mổ, trung bình là 
56,2 phút cho nhóm dưới 80 tuổi và 45,7 phút ở 
nhóm trên 80 tuổi. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa 
các đặc điểm không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05). 100% bệnh nhân trên 80 tuổi được thay 
khớp háng bán phần, không sử dụng xi - măng, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê nhóm dưới 80 
tuổi chỉ có 3/9 (33,3%) bệnh nhân thay khớp 
háng bán phần.
Chúng tôi đánh giá sự thay đổi của các 
thông số huyết động (CI, SVRI, MAP, tần số 
tim, CVP) sau gây tê tủy sống trong quá trình 
thay khớp háng và đánh giá sự thay đổi ở mỗi 
nhóm bệnh nhân dưới 80 tuổi và trên 80 tuổi. 
Có thể dễ dàng nhận thấy, chỉ số tim của các 
bệnh nhân ở cả hai nhóm đều thấp hơn giá trị 
chỉ số tim ở người bình thường và khác biệt rõ 
giữa hai nhóm. Chỉ số tim của nhóm bệnh nhân 
trên 80 tuổi (2,3 ± 0,1 l/phút/m2) thấp hơn nhóm 
bệnh nhân dưới 80 tuổi (2,8 ± 0,2 l/phút/m2) một 
cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự suy 
giảm chức năng tim ngày càng tăng liên quan 
đến lứa tuổi có thể là lý do chính của sự khác 
biệt này.10 Đây cũng là điều cần đặc biệt lưu ý 
khi tiến hành vô cảm ở những bệnh nhân người 
cao tuổi trong thực hành lâm sàng. Sau gây tê 
tủy sống, chỉ số tim thấp nhất ở nhóm trên 80 
tuổi là 1,9 ± 0,1 l/phút/m2 tại thời điểm phút thứ 
10 sau tê (T10) và nhóm dưới 80 tuổi là 2,5 ± 0,2 
l/phút/m2 tại thời điểm 15 phút sau tê (T15) mặc 
dù không khác biệt có ý nghĩa thông kê (p > 
0,05) với các thời điểm khác trong mổ. Người ta 
cũng nhận thấy tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật 
tăng theo lứa tuổi, người cao tuổi thường nhiều 
bệnh kèm theo cũng như suy giảm chức năng 
của các cơ quan làm tăng nguy cơ tử vong và 
bệnh tật trong gây mê hồi sức. Li G và cộng sự 
đã nghiên cứu và chỉ ra tỷ lệ tử vong liên quan 
đến gây mê cao gấp 3 lần ở đối tượng bệnh 
nhân > 85 tuổi so với nhóm 65 – 84 tuổi.11 Mặc 
dù tỷ lệ tử vong tăng cao hơn ở nhóm người 
rất cao tuổi nhưng vẫn không hoàn toàn có một 
phương pháp gây mê nào được coi là tối ưu 
với nhóm này. Cùng với độ tuổi tăng là tăng sự 
giảm đáp ứng của hệ beta – adrenergic và tăng 
tỷ lệ rối loạn dẫn truyền, tăng huyết áp, rối loạn 
nhịp. Tim suy giảm chức năng dễ dẫn tới thay 
đổi tiền gánh và cung lượng tim.12 Tuy nhiên 
trong nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh 
nhân nào có hiện tượng giảm cung lượng tim 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 132 (8) - 2020
nặng, ngừng tim cần cấp cứu.
Chỉ số sức cản mạch hệ thống thời điểm 
ban đầu (T0) của nhóm trên 80 tuổi cao hơn 
nhóm dưới 80 tuổi một cách có ý nghĩa (3268 
± 152,2 và 2735 ± 188,5, p < 0,05). Điều này 
được giải thích một phần do những bệnh nhân 
trên 80 tuổi trong nghiên cứu thường có tăng 
huyết áp, mới phát hiện hoặc lâu năm nhưng 
không điều trị. Chỉ số SVRI có xu hướng giảm 
mạnh nhất trong giai đoạn đầu, sau đó tăng dần 
về mức nền. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
thời điểm SVRI giảm thấp nhất là phút thứ 5 
sau gây tê (T5) ở cả 2 nhóm tuy sự khá biệt 
không có ý nghĩa thống kê so với chỉ số SVRI 
ban đầu. Cơ chế hiện tượng hạ huyết áp xẩy 
ra sau gây tê tủy sống đươc lý giải do ức chế 
giao cảm gây giãn mạch và phân bố lại thể 
tích cho chi dưới và các tạng.6 Tuy nhiên, tê 
tủy sống liều thấp cũng được chứng minh làm 
giảm đáng kể tỷ lệ hạ huyết áp ở người cao 
tuổi mổ thay khớp háng7,13 cũng như giúp mức 
cao nhất của phong bế dao động ở mức thấp, 
trung bình là T10 (T8 – T11). Bên cạnh đó bệnh 
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được 
tối ưu dịch trước gây tê và trong mổ. Những 
yếu tố này có thể cộng hưởng góp phần làm 
giá trị SVRI của bệnh nhân trong nghiên cứu 
chúng tôi giảm sự biến động và tạo sự thay đổi 
không đáng kể giữa các thời điểm. Một nghiên 
cứu gần đây nhất (2019) sử dụng phương pháp 
theo dõi huyết động không xâm lấn (Nexfin) đã 
chứng minh hạ huyết áp trong gây tê tủy sống ở 
người cao tuổi không do giảm SVRI mà nguyên 
nhân chủ yếu là giảm thể tích nhát bóp (SV) 
dẫn tới giảm cung lượng tim và hạ huyết áp, 
đặc biệt ở những bệnh nhân không được tối ưu 
truyền dịch trước và tê tủy sống liều cao, trong 
nghiên cứu này các bệnh nhân người cao tuổi 
được sử dụng liều thấp là 10 mg Bupivacain và 
cao là 15 mg Bupivacain.14 Huyết áp trung bình 
(MAP) của hai nhóm sau gây tê có xu hướng 
giảm, nhiều nhất là tại phút thứ 10 (T10) và tăng 
dần trở lại gần giá trị nền sau đó. Tương tự như 
MAP, các giá trị trung bình tần số tim tại các 
thời điểm sau tê tuy thay đổi nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên nhóm 
trên 80 tuổi đòi hỏi sử dụng lượng Ephedrin 
cao hơn nhóm người già một cách có ý nghĩa. 
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự 
nghiên cứu của Hye Jin Park và cộng sự, yếu 
tố cung lượng tim ở người trên 80 tuổi thấp hơn 
nhóm dưới 80 tuổi lý giải cho sự tăng lượng 
ephedrine cần dùng ở mỗi nhóm.15
V. KẾT LUẬN
Nhóm trên 80 tuổi có chỉ số tim thấp hơn và 
chỉ số sức cản mạch hệ thống cao hơn nhóm 
dưới 80 tuổi, lần lượt là 2,3 ± 0,1 so với 2,8 ± 
0,2 l/phút/m2, p < 0,05 và 3268 ± 152,2 và 2735 
± 188,5, p < 0,05. Sự thay đổi của các chỉ số 
huyết động giữa các thời điểm là không đáng 
kể. Ephedrin dùng nhiều hơn ở nhóm trên 80 
tuổi (15 ± 11,9 so với 7,7 ± 5,6 mg, p < 0,05). 
Hồng cầu khối được truyền nhiều hơn ở nhóm 
trên 80 tuổi nhưng sự khác biệt giữa 2 nhóm 
không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, nhóm 
người trên 80 tuổi trải qua cuộc phẫu thuật với 
nhiều yếu tố huyết động nặng hơn và đòi hỏi 
sử dụng thêm thuốc co mạch nhiều hơn, truyền 
nhiều máu hơn để duy trì huyết áp ổn định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. United States. Census Breau 2010, 
Population, Age and Sex, United States 
Department of Commerce, USA.
2. Population Census, Population/ Housing 
2010, Korean Statistical Information Service, 
Korea.
3. Cục thống kê. Tổng điều tra dân số và 
nhà ở Việt Nam năm 2009. Bộ kế hoạch và đầu 
tư, 2011, 7 - 8.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
146 TCNCYH 132 (8) - 2020
4. Rosenthal RA, Kavic SM. Assessment 
and management of the geriatric patient. Crit 
Care Med. 2004; 32(4 Suppl): S92 - 105.
5. Covert CR, Fox GS. Anaesthesia for hip 
surgery in the elderly. Can J Anaesth.1989; 36: 
311 - 9.
6. Rooke GA, Freund PR, Jacobson AF. 
Hemodynamic response and change in organ 
blood volume during spinal anesthesia in 
elderly men with cardiac disease. Anesth 
Analg.1997;85:99 - 105.
7. Olofsson C, Nygards EB, Bjersten 
AB, Hessling A. Lowdose bupivacaine with 
sufentanil prevents hypotension after spinal 
anesthesia for hip repair in elderly patients. 
Acta Anaesthesiol Scand. 2004;48:1240 - 4.
8. Juelsgaard P, Sand NP, Felsby S, 
Dalsgaard J, Jakobsen KB, Brink O et al. 
Perioperative myocardial ischaemia in patients 
undergoing surgery for fractured hip randomized 
to incremental spinal, single - dose spinal 
or general anaesthesia. Eur J Anaesthesiol. 
1998;15:656 - 63.
9. Cluett J, Caplan J, yu w. Preoperative 
cardiac evaluation of patients with acute hip 
fracture. Am J Orthop. 2008;37:32 - 6.
10. Priebe HJ. The aged cardiovascular risk 
patient. Br J Anaesth. 2000;85:763 - 78.
11. Li G, Warner M, Lang BH, Huang L, 
Sun LS. Epidemiology of anesthesia - related 
mortality in the United States, 1999 - 2005. 
Anesthesiology. 2009; 110: 759 - 65.
12. Hamel MB, Henderson WG, Khuri SF, 
Daley J. Surgical outcomes for patients aged 
80 and older: morbidity and mortality from 
major noncardiac surgery. J Am Geriatr Soc. 
2005; 53: 424 - 9.
13. Ben - David B, Frankel R, Arzumonov T, 
Marchevsky y, Volpin G. Minidose bupivacaine 
- fentanyl spinal anesthesia for surgical repair 
of hip fracture in the aged. Anesthesiology. 
2000;92:6 - 10.
14. Charlotte Hofhuizen, Joris Lemson, Marc 
Snoeck , Gert - Jan Scheffer. Spinal anesthesia 
- induced hypotension is caused by a decrease 
in stroke volume in elderly patients. Local Reg 
Anesth. 2019;12:19 - 26.
15. Park HJ, Kang H, Lee JW, Baek SM, 
Seo JS. Comparison of hemodynamic changes 
between old and very old patients undergoing 
cemented bipolar hemiarthroplasty under 
spinal anesthesia. Korean J Anesthesiol. 
2015;68(1):37 - 42.
Summary
HEMODYNAMIC PARAMETERS CHANGES IN THE ELDERLY 
PATIENTS UNDERGOING HIP REPLACEMENT 
UNDER SPINAL ANESTHESIA
This study was to evaluate the changes of hemodynamic variables in elderly patients with hip 
replacement under low - dose spinal anesthesia. This was a prospective study conducted on the 
elderlies with elective hip replacement under spinal anesthesia. Patients were divided into 2 groups: < 
80 years old (60 - 80 years old) and ≥ 80 years old. Hemodynamic parameters were recorded at the the 
start of the operation, after injection of bupivacain: 1, 5, 10, 15, 20, 30 min and at the end of the operation. 
There were 12 patients in the ≥ 80 years old group and 9 patients in < 80 years old group, the means 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
147TCNCYH 132 (8) - 2020
ages were 87 and 71.7, respectively. In ≥ 80 years old group, CI were lower (2.3 ± 0.1 vs 2.8 ± 0.2 l/min/
m², p < 0.05) and SVRI were higher (3268 ± 152.2 vs 2735 ± 188.5, p < 0.05) than < 80 years old group. 
Changes of CI, SVRI, MAP, Rate were not significant during the operation. The requirement of ephedrine 
was higher in ≥ 80 years old group than in < 80 years old group (15 ± 11.9 vs 7.7 ± 5.6 mg, p < 0.05). 
Keywords: Aged, Hemodynamics, Spinal anesthesia, Hip replacement.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_thay_doi_mot_so_chi_so_huyet_dong_tren_benh_nhan.pdf