Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch

Mục tiêu nghiên cứu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 15-20%

trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm khuyết nhóm gen bắt cặp sửa chữa (MMR), trong thể bẩm sinh

(hội chứng Lynch) lẫn thể ngẫu nhiên. Bướu liên quan MSI có các đặc điểm dịch tễ và bệnh học đặc trưng.

Xác định tình trạng khiếm khuyết MMR có vai trò trong tiên lượng và tiên đoán đáp ứng điều trị. Hiện tại,

xét nghiệm biểu hiện prôtêin MMR bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được triển khai tại BV Ung Bướu

TP HCM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các ca đã thực hiện xét nghiệm để khảo sát tỉ lệ các ca mất

biểu hiện, tỉ lệ kiểu hình mất biểu hiện (trên bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6), khảo sát các đặc điểm

mô học liên quan và các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong việc thực hiện xét nghiệm.

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch

Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch
GIAI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
221 
ĐÁNH GIÁ SỰ KHIẾM KHUYẾT NHÓM GEN SỬA CHỮA (DMMR) 
TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH 
THÁI ANH TÚ,1 PHÙNG NGỌC PHƯƠNG UYÊN2, CAO NGỌC TUYẾT NGA3, 
NGUYỄN VĔN THÀNH4, PHẠM XUÂN DŨNG5 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 15-20% 
trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm khuyết nhóm gen bắt cặp sửa chữa (MMR), trong thể bẩm sinh 
(hội chứng Lynch) lẫn thể ngẫu nhiên. Bướu liên quan MSI có các đặc điểm dịch tễ và bệnh học đặc trưng. 
Xác định tình trạng khiếm khuyết MMR có vai trò trong tiên lượng và tiên đoán đáp ứng điều trị. Hiện tại, 
xét nghiệm biểu hiện prôtêin MMR bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được triển khai tại BV Ung Bướu 
TP HCM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các ca đã thực hiện xét nghiệm để khảo sát tỉ lệ các ca mất 
biểu hiện, tỉ lệ kiểu hình mất biểu hiện (trên bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6), khảo sát các đặc điểm 
mô học liên quan và các yếu tố thuận lợi cũng như khó khĕn trong việc thực hiện xét nghiệm. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu 263 ca UTĐTT được thực hiện 
HMMD đánh giá biểu hiện của prôtêin MMR tại Khoa Giải Phẫu Bệnh BV Ung Bướu TP Hồ Chí Minh (từ tháng 
4 nĕm 2017 đến tháng 10 nĕm 2018). 
Kết quả: Qua khảo sát 263 trường hợp UTĐTT đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa bằng 
HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ các trường hợp khiếm 
khuyết MMR (MSI) là 29.3% và sự mất biểu hiện nhiều nhất ở phức hợp các dấu ấn MLH1/PMS2; kế đến là 
phức hợp MSH2/MSH6. 
Kết luận: Để xét nghiệm chính xác, chất lượng mẫu xét nghiệm phải đạt yêu cầu; kỹ thuật cần có thời gian 
tối ưu, hoàn thiện; về phân tích cần biết về cơ chế và có kinh nghiệm. 
Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, bắt cặp sửa chữa, bất ổn định vi vệ tinh, hóa mô miễn dịch. 
ABTRACT 
Assessment of defective DNA mismatch repair (dMMR) by immunohistochemistry 
in the colorectal carcinoma 
Background: Approximately 15–20% of all colorectal cancers demonstrate microsatellite instability (MSI). 
MSI is caused by defective DNA mismatch repair (dMMR), either hereditary tumours (Lynch syndrome) or 
sporadic tumours. These tumours show typically a number of epidemiological and pathologic features. 
Examining MMR status in colonrectal cancer plays the important role in prognosis and predictive values. 
Recently, assessment of MMR status by immunohistochemistry (IHC) has been developed in our hospital, we 
research on these cases for determining the rate of the loss MMR proteins cases, the rate of the patterns 
(based on expression of MLH1, MSH2, PMS2 and MSH6 proteins), and the pathologic features. Additionally, 
we indicate advantage and disadvantage in this assay. 
Methods: By the retrospective study, IHC for MMR proteins were performed on 263 cases (from April 2017 
to October 2018). 
Results: The Loss of MMR protein expression rate is 29.3% in which loss of MLH1/PMS2 complex is the 
most, next is the loss of MSH2/MSH6 complex. 
1
 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 ThS. Hóa sinh - Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
GIẢI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
222 
Conclusion: The accurate result require the qualified samples, the optimalzing and completed technique, 
the knowledge about molecular basic of disease and the experience in interpretation. 
Key words: Colorectal cancer (CRC), mismatch repair (MMR), microsatellite instability (MSI), 
immunohistochemistry (IHC). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến và 
có xu hướng tĕng nhanh. Nguyên nhân và sinh bệnh 
học của UTĐTT có liên quan đến cả hai yếu tố môi 
trường và di truyền. Di truyền biểu hiện như ở 
những bệnh nhân UTĐTT có hội chứng đa polyp gia 
đình và trong UTĐTT không polyp thể di truyền 
(HNPCC) hay còn gọi là hội chứng Lynch[1]. 
UTĐTT do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 
15-20% trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm 
khuyết nhóm gen sửa chữa bắt cặp (dMMR) gây ra 
bởi đột biến một trong các gen của hệ thống này 
gồm MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 trong các ca 
bẩm sinh (hội chứng Lynch); hoặc do tĕng methyl 
hóa vùng khởi đầu của MLH1 trong thể ngẫu nhiên. 
Trong nhiều nghiên cứu, các ca UTĐTT giai đoạn 
sớm có khiếm khuyết MMR tiên lượng sống tốt hơn 
và không nhận được lợi ích khi điều trị với 5-FU[2,3,4]. 
Đối với các ca khiếm khuyết MMR giai đoạn tiến xa 
cho thấy khả nĕng đáp ứng với thuốc miễn dịch (như 
Keytruda)[4,5,6,7,8,9]. 
Để xác định bệnh nhân UTĐTT có khiếm khuyết 
MMR thì sử dụng xét nghiệm sinh học phân tử 
(SHPT) dựa trên PCR hoặc hóa mô miễn dịch 
(HMMD) trên mẫu mô bướu vùi nến (paraffin block). 
Nói chung, có sự tương hợp rất tốt giữa hai kỹ thuật 
SHPT và HMMD. Phương pháp HMMD thực hiện 
khảo sát 4 prôtêin của MMR đã được khuyến cáo 
với một nhóm dấu ấn là MLH1, PMS2, MSH2 và 
MSH6[11,12,13,14,15]. 
Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, 
chúng tôi đã triển khai xét nghiệm MMR với các dấu 
ấn MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6. Việc áp dụng sự 
biểu hiện MMR trong điều trị carcinôm đại trực tràng 
giai đoạn II, đang được thực hiện những bước đầu 
trên lâm sàng[16]. Sự đánh giá trên HMMD và tối ưu 
hóa các kháng thể MMR là rất cần thiết cho mỗi 
phòng xét nghiệm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này, nhằm mục tiêu: 
Xác định tỷ lệ có khiếm khuyết MMR trong 
UTĐTT và đánh giá sự mất biểu hiện các dấu ấn của 
MMR là MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6. 
Xác định UTĐTT có khiếm khuyết MMR liên 
quan với các đặc điểm dịch tễ, giải phẫu bệnh. 
Xác định những thuận lợi và khó khĕn về việc 
đánh giá các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2, MSH6 
trên HMMD. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu 274 
trường hợp ung thư đại trực tràng, tại Khoa 
Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Ung Bướu Thành phố 
Hồ Chí Minh, từ tháng 4-2017 đến tháng 10-2018. 
Phương pháp chọn mẫu 
Xác định GPB là carcinôm tuyến của đại trực 
tràng bằng tiêu bản GPB (nhuộm HE); ghi nhận các 
đặc điểm dịch tễ và giải phẫu bệnh. Phân tích tất cả 
các tiêu bản xét nghiệm HMMD đánh giá các prôtêin 
của MMR gồm MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6. 
Quy trình nhuộm hóa mô miễn dịch[17] 
Mẫu mô carcinôm đại tràng lấy từ bệnh nhân 
được cố định trong formal trung tính 10% trong 6 – 
48 giờ và rồi được đúc khối nến. Bệnh phẩm cắt sau 
đó được cắt lát mỏng 4-5 micron được trải trên lam 
tích điện dương. Quá trình thực hiện HMMD tự động 
bằng máy và 4 kháng thể sau: VENTANA anti-MLH1 
(M1); anti-PMS2 (A16-4); anti-MSH2 (G219-1129); 
anti-MSH6 (SP93). 
Tiêu chuẩn bắt màu và đậm độ, chứng âm, nội 
chứng dương 
Dấu hiệu dương tính (biểu hiện bình 
thường) tế bào bướu bắt màu tại nhân ở bất kỳ 
đậm độ nào trên nền bào tương. 
Dấu hiệu âm tính (mất biểu hiện) đặc trưng 
bởi không có sự hiện diện của bất kỳ tín hiệu nhận 
biết nào hoặc có sự thay đổi màu thành xám nhạt 
hay nâu nhạt ở nhân tế bào bướu. 
Chứng âm dùng để đánh giá sự hiện diện của 
bào tương và là cơ sở đánh giá đậm độ. 
Nội chứng dương biểu hiện rõ ở nhân tế bào 
nguyên bào sợi, lymphô bào và niêm mạc tuyến ruột 
lành tính. 
Các dạng mất biểu hiện của dấu ấn MLH1, MSH2, 
PMS2 và MSH6[10,11,12,13] 
Prôtêin MMR thực hiện chức nĕng sửa chữa 
của chúng dưới hình thức cấu trúc dị hợp tử, trong 
GIAI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
223 
đó MLH1 và MSH2 là thành phần bắt buộc phải có. 
Protêin MLH1 bắt cặp với PMS2 nhưng có thể thay 
thế bắt cặp với PMS1 hay MSH3; Prôtêin MSH2 bắt 
cặp với MSH6 nhưng có thể thay thế bắt cặp với 
MSH3. Vì PMS2 chỉ có thể bắt cặp với MLH1, nên 
khi MLH1 mất biểu hiện thì dẫn đến cả MLH1 và 
PMS2 đều bị mất biểu hiện. Trái lại, MLH1 có thể bắt 
cặp với prôtêin khác PMS2 nên khi mất biểu hiện 
PMS2 thì MLH1 vẫn bình thường. Sự lý giải tương 
tự xảy ra với phức hợp MSH2 và MSH6. 
Tiêu bản đánh giá biểu hiện prôtêin MMR bình thường (còn gọi là MSS), cả 4 dấu ấn MLH1, PMS2, 
MSH2, MSH6 có biểu hiện (hình 1) 
Hình 1. MLH1, PMS2, MSH2, MSH6 (+) có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu 
Tiêu bản đánh giá prôtêin MMR có mất biểu hiện (Khiếm khuyết MMR, còn gọi là MSI), có các kiểu hình 
mất biểu hiện các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2, MSH6, như sau: 
(a)- Kiểu hình 01. Mất biểu hiện MLH1và PMS2; có biểu hiện MSH2 và MSH6 (hình 2) 
Hình 2. MLH1 và PMS2 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; 
MSH2 và MSH6 có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu 
(b)- Kiểu hình 02. Mất biểu hiện MSH2 và MSH6; có biểu hiện MLH1và PMS2 (hình 3) 
Hình 3. MSH2 và MSH6 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1 và PMS2 
có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu 
GIẢI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
224 
(c)- Kiểu hình 03. Mất biểu hiện PMS2; có biểu hiện MSH2, MSH6 và MLH1 (hình 4) 
Hình 4. PMS2 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1, MSH2 và MSH6 
có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu 
(c)- Kiểu hình 04. Mất biểu hiện MSH6; có biểu hiện MLH1, MSH2 và PMS2 (hình 5) 
Hình 5. MSH6 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1, MSH2 và PMS2 
có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Trong 274 ca UTĐTT có thực hiện xét nghiệm 
HMMD các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, 
chúng tôi không phân tích 11 ca (8 ca nĕm 2017 và 
3 nĕm 2018) không biểu hiện cả bốn dấu ấn MLH1, 
MSH2, PMS2 và MSH6 kèm nội chứng cũng không 
biểu hiện. Chúng tôi tiến hành đánh giá trên 263 ca, 
6 ca thay đổi chẩn đoán. Kết quả được ghi nhận 
như sau: 
Tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR 
(bảng 1a) và đánh giá sự mất biểu hiện các dấu ấn 
MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6 (bảng1b). 
Bảng 1a. Tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR 
(MSI) 
Số ca (%) 
Nĕm 2017 
(n=113) 
Số ca (%)Nĕm 
2018 
(n=150) 
Tổng cộng 
Số ca (%) 
(n=263) 
Bình 
thường 
(MSS) 
73 (64.6) 113 (75.3) 186 (70.7) 
Mất biểu 
hiện (MSI) 40 (35.4) 37 (24.7) 77 (29.3) 
Trong 263 trường hợp khảo sát MMR bằng 
HMMD với 4 dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, 
thì có 77 trường hợp, chiếm tỷ lệ 29.3% mất biểu 
hiện prôtêin của hệ gen sửa chữa (dMMR). 
Số lượng mẫu xét nghiệm MMR tùy thuộc vào chỉ 
định lâm sàng và có tĕng theo thời gian. 
Theo Heather A. Creswick, MSI chiếm 15-20% 
trong tất cả các ca UTĐTT, là sự mất hay lặp một 
hay nhiều nucleotide. Tuy nhiên, bệnh nhân UTĐTT 
có liên quan hội chứng Lynch có tình trạng MSI lên 
đến 90%. UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch 
chiếm khoảng 2-4% tất cả các ca UTĐTT, những 
bệnh nhân này còn có nguy cơ cao mắc nhiều loại 
ung thư khác ngoài đại tràng, thường xảy ra ở 
độ tuổi trẻ hơn so với những độ tuổi điển hình mắc 
phải. Trong thực hành, bệnh nhân có nguy cơ cao 
hội chứng Lynch được nghi ngờ dựa trên tiêu chuẩn 
Amsterdam (1990) và Amsterdam II (1998), ngoài ra 
có hướng dẫn Bethesda (1997) và khẳng định bằng 
xét nghiệm giải trình tự gen để xác định đột biến 
bẩm sinh[11,12,13,18]. 
GIAI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
225 
Bảng 1b. Tỷ lệ các dạng mất biểu hiện các dấu ấn 
MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6 
Số ca (%) 
Kiểu hình 
Nĕm 
2017 
(n=40) 
Nĕm 
2018 
(n=37) 
Tổng 
cộng 
(n=77) 
Mất biểu hiện MLH1 và 
PMS2 (MSI) 
18 (45) 19 (51.4) 37 (48.1) 
Mất biểu hiện MSH2 và 
MSH6 (MSI) 
7 (17.5) 12 (33.3) 19 (24.7) 
Mất biểu hiện PMS2 (MSI) 9 (22.5) 3 (8.1) 12 (15.6) 
Mất biểu hiện MSH6 (MSI) 6 (15) 3 (8.1) 9 (11.6) 
Trong 77 trường hợp mất biểu hiện prôtêin của 
hệ gen sửa chữa (MSI) có 37 trường hợp, chiếm tỷ 
lệ 48,1%, mất biểu hiện phức hợp prôtêin MLH1 và 
PMS2; 19 trường hợp, chiếm tỷ lệ 24.7%, mất biểu 
hiện phức hợp prôtêin MSH2 và MSH6; 12 trường 
hợp, chiếm tỷ lệ 15.6%, mất biểu hiện prôtêin PMS2; 
và 9 trường hợp, chiếm tỷ lệ 11.6%, mất biểu hiện 
prôtêin MSH6 của hệ gen sửa chữa (MSI). 
Đột biến MLH1 và MSH2 được báo cáo là 
chiếm 60-80% trong tất cà ung thư liên quan hội 
chứng Lynch, các trường hợp khác là PMS2 và 
MSH6, hiếm hơn là đột biến EPCAM[19,20]. Đột biến 
MHS2 liên quan đến nguy cơ cao ung thư ngoài đại 
tràng, đặc biệt là ung thư nội mạc tử cung. Người 
mang mầm bệnh đột biến PMS2 và MSH6 trong dân 
số cao hơn đột biến MLH1 MSH2, tuy nhiên nguy cơ 
ung thư của những người này lại thấp hơn[21]. 
MSI ngoài do đột biến gây khiếm khuyết gen 
sửa chữa bắt cặp là thể bầm sinh (hội chứng Lynch), 
còn có 31-87% nguyên nhân do tĕng methyl hóa 
MLH1 có liên quan chặt chẽ đến hoạt hóa đột biến 
V600E BRAF ở các ca thể ngẫu nhiên[22,23]. Vì vậy, 
từ kết quả HMMD, theo các hướng dẫn, khi có mất 
biểu hiện của các dấu ấn liên quan đến gen MLH1, 
thì cần phải xét nghiệm đột biến gen BRAF, để xác 
định khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa MMR là 
ngẫu nhiên hay bẩm sinh (hội chứng 
Lynch)[4,10,12,24,25]. 
Đánh giá tương quan kết quả của khảo sát MSI 
bằng PCR và biểu hiện của prôtêin MMR bằng 
HMMD có sự tương đồng cao. Kết quả PCR ghi 
nhận: Bình ổn vệ tinh (MSS) là khi không có vi vệ 
tinh nào bất ổn định, MSI mức độ cao (MSI-H) khi 
≥ 30-40% vi vệ tinh được xét nghiệm mất ổn định, 
MSI mức độ thấp (MSI-L) khi bất ổn định ít nhất một 
vi vệ tinh nhưng chưa đạt đến mức MSI-H. Bướu 
MSS thường liên quan biểu hiện bình thường MMR, 
trong khi bướu MSI-H liên quan khiếm khuyết MMR. 
Bướu MSI-L không cho thấy mối liên hệ với khiếm 
khuyết MMR và thường được coi tương đương MSS 
khi không có bằng chứng rõ ràng của hội chứng 
Lynch[14,15,26,27]. Kết quả nghiên cứu của Giovanni 
Lanza trình bày trong (Bảng 1c) cho thấy, khi mất 
biểu hiện MLH1 hay MSH2 thì chỉ có trường hợp 
MSI-H[28]. 
Bảng 1c. Biểu hiện HMMD của MLH1/MSH2 so với 
trình trạng MSI-H, MSI-L và MSS 
Tình 
trạng 
MMR 
HMMD n (%) 
n 
Mất biểu 
hiện MLH1 
Mất biểu 
hiện MSH2 
Biểu hiện 
MLH1 và 
MSH2 
MSI-
H 
132 106 (80.3) 14 (10.6) 12 (9.1) 
MSI-
L 
23 23 23 (100) 
MSS 150 150 150 (100) 
Đặc điểm dịch tễ và bệnh học của các ca mất 
biểu hiện MMR (MSI) 
Độ tuổi được khảo sát trên 76 ca, 1 ca không 
ghi nhận thông tin về tuổi, độ tuổi trung bình ở các 
ca mất biểu hiện MMR là 50.1 (từ 16 đến 68 tuổi), trẻ 
hơn so với độ tuổi trung bình 57.8 của các ca có 
biểu hiện MMR bình thường. Theo nghiên cứu của 
nhiều tác giả, độ tuổi phát hiện bệnh của các ca 
UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch trẻ hơn các ca 
ngẫu nhiên. Theo Møller P và cộng sự, độ tuổi 
UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch dao động từ 
45 đến 60 tuổi thấp hơn so với các ca ngẫn nhiên là 
69 tuổi[29]. 
Bảng 2. Một số đặc điểm bệnh học liên quan của 
các ca mất biểu hiện MMR (MSI) 
Đặc điểm Số ca n (%) 
Vị trí bướu Phải 33 (62.3) 
Trái 20 (37.7) 
Đặc điểm 
mô học 
Có đặc điểm tiết nhầy 56 (72.2) 
Có đặc điểm tế bào dạng 
mặt nhẫn 
8 (10.4) 
Có đặc điểm lympho bào 
xâm nhập 
42 (54.5) 
Độ mô học 
Grad 1 9 (11.7) 
Grad 2 52 (67.5) 
Grad 3 20.8) 
Đặc điểm vị trí bướu được khảo sát ở 53/77 ca, 
24 ca không ghi nhận thông tin đầy đủ. Bướu có vị 
trí ở đại tràng phải là 33 ca, chiếm 62.3%; ở đại 
tràng trái là 20 ca, chiếm 37.7%. Nhiều nghiên cứu 
và y vĕn cũng ghi nhận UTĐTT có liên quan khiếm 
GIẢI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
226 
khuyết MMR có vị trí bướu ở đại tràng phải ưu thế 
hơn ở đại tràng trái[1,12,18,20,30]. 
Đặc điểm mô học và độ mô học được đánh giá 
dựa theo WHO 2010, kết quả bướu có đặc điểm 
dạng nhầy là 56 ca, chiếm 72.2%; có đặc điểm dạng 
tế bào dạng mặt nhẫn là 8 ca, chiếm 10.4%; có đặc 
điểm lympho bào xâm nhập 42 ca, chiếm 54.5%. 
Đối với độ mô học, grad 1 có 9 ca, chiếm 11.7%; 
grad 2 có 52 ca chiếm 67.5%; grad 3 có 16 ca chiếm 
20.8%. Các nghiên cứu ghi nhận, UTĐTT có khiếm 
khuyết MMR thường liên quan một số đặc điểm 
mô học gồm biệt hóa dạng tiết nhầy, dạng tế bào 
mặt nhẫn, kém biệt hóa hoặc có thành phần lympho 
bào xâm nhập vào trong hay xung quanh 
bướu[1,12,18,20,30]. Các hình thái mô học đặc biệt 
này có độ nhạy lên đến 90% cho các bướu khiếm 
khuyết MMR, tuy nhiên độ đặc hiệu chỉ khoảng 55-
67%, đòi hỏi cần có thêm xét nghiệm khác để 
đánh giá[30,31]. 
Thuận lợi và khó khĕn đánh giá MMR trên HMMD 
với bốn prôtêin MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6. 
Thuận lợi 
Kỹ thuật HMMD đã được sử dụng phổ biến ở 
các phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Các dấu ấn 
MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 đều là các dấu ấn bắt 
màu nhân, dễ nhận biết. Mẫu chứng âm dễ thực 
hiện, cùng với nội chứng dương dễ nhận biết. 
Khi so sánh kỹ thuật xét nghiệm SHPT dựa trên 
PCR và kỹ thuật HMMD cho thấy có sự tương hợp 
rất tốt giữa 2 kỹ thuật này. Một nghiên cứu gần đây 
so sánh kết quả các xét nghiệm trên khoảng 4000 
mẫu ung thư đại trực tràng, từ nhiều trung tâm trên 
thế giới, cho thấy tỷ lệ tương hợp là 97%. Tỷ lệ 
không tương hợp đa số là âm tính giả, HMMD âm 
tính với MSI, nhưng PCR thì dương tính, có tỷ lệ là 
2,7%. Ngược lại, kết quả HMMD dương tính giả rất 
thấp, dưới 0,1%. Những số liệu từ nhiều nghiên cứu 
cho thấy, xét nghiệm HMMD cho MSI rất nhạy 
(HMMD chỉ thấp hơn một ít, so với xét nghiệm PCR) 
và rất đặc hiệu. Vấn đề gây ra âm tính giả trên 
HMMD được giải thích là do các đột biến sai nghĩa 
liên quan gen MLH1 (missense mutation involving 
MLH1) vẫn tạo ra các prôtêin nhưng không có chức 
nĕng, kèm theo đó là vẫn tồn tại kháng nguyên. 
Ngoài ra, các trường hợp MSI do đột biến gen 
MSH6, có thể không phát hiện được trên PCR, 
nhưng phát hiện được mất biểu hiện trên HMMD. 
Khó khĕn 
Mặc dù, kỹ thuật HMMD đã được sử dụng phổ 
biến, nhưng xét nghiệm MMR với ứng dụng các dấu 
ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 còn mới, có 
những khó khĕn về chất lượng mẫu xét nghiệm; về 
kỹ thuật HMMD; và phân tích sự biểu hiện của các 
dấu ấn. 
Về chất lượng mẫu xét nghiệm phải đạt yêu 
cầu. Trong số 11 ca (chiếm tỷ lệ 4%) ghi nhận là 
không biểu hiện cả bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 
và MSH6, được lý giải có thể do chất lượng mẫu mô 
kém (lỗi cố định mô). Ngoài ra, một số trường hợp 
với mức biểu hiện trên nhân tế bào bướu không rõ, 
kèm không biểu hiện nội chứng dương, không thể 
phân tích được. 
Về kỹ thuật, cần có thời gian tối ưu, hoàn thiện 
kỹ thuật. Một điều có thể nhận thấy là số ca không 
biểu hiện cả bốn dấu ấn và thay đổi chẩn đoán nĕm 
2017 là 11/121 ca, chiếm tỉ lệ 9.1%; trong khi nĕm 
2018 là 6/153 ca, chiếm tỉ lệ 3.9%. Điều này, phần 
nào có thể lý giải cho việc cần thời gian hoàn thiện 
kỹ thuật. 
Về phân tích, 6 trường hợp thay đổi chẩn đoán, 
một số trường hợp dương tính giả do sự bắt màu ở 
tế bào biểu mô phản ứng không phải bướu hoặc do 
lát cắt dày gây chồng lấp giữa tế bào bướu và tế bào 
không phải bướu dẫn đến nhận định sai, 3/6 trường 
hợp này là carcinôm tuyến dạng tiết nhầy grad cao. 
Điều đó cho thấy cần biết được các kiểu hình biểu 
hiện những dấu ấn MMR, cùng với mẫu chứng và 
nội chứng dương là rất quan trọng. Ngoài ra, khi 
phân tích cần xác định tế bào bướu, đặc biệt các 
dạng mô học đặc biệt, như loại carcinôm tuyến dạng 
tiết nhầy grad cao với cấu trúc có nhiều bể chất nhầy 
gây khó khĕn cho việc nhận định. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 263 trường hợp UTĐTT đánh giá 
sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa bằng HMMD 
với các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, 
chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ các trường hợp khiếm 
khuyết MMR (MSI) là 29.3% và sự mất biểu hiện 
nhiều nhất ở phức hợp các dấu ấn MLH1/PMS2; 
kế đến là phức hợp MSH2/MSH6. Kỹ thuật HMMD 
đã được sử dụng phổ biến, nhưng xét nghiệm MMR 
với ứng dụng các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và 
MSH6 còn mới, nên cần chú ý về chất lượng mẫu 
xét nghiệm phải đạt yêu cầu; về kỹ thuật cần có thời 
gian tối ưu, hoàn thiện; về phân tích cần biết về 
cơ chế và có kinh nghiệm. 
Viết tắt: PCR: Polymerase Chain Reaction; HE: 
Hematoxylin & Eosin; TB: tế bào; NST: nhiễm sắc 
thể; XN: xét nghiệm; EPCAM: Epithelial cell 
adhesion molecule; MLH1: MutL homolog 1; 
MSH2: MutS homolog 2; MSH6: MutS homolog 6; 
PMS2: Postmeiotic segregation 2. 
GIAI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
227 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Rosai and Aackerman’s. (2017). Rosai and 
Aackerman’s Surgical Pathology. 7th Edition. 
Elservier, pp 677. 
2. Frank A. Sinicrope, Nathan R. Foster, Stephen 
N. Thibodeau, et al. DNA Mismatch Repair 
Status and Colon Cancer Recurrence and 
Survival in Clinical Trials of 5-Fluorouracil-Based 
Adjuvant Therapy. J Natl Cancer Inst 2011; 
103:863–875. 
3. S. Popat, R. Hubner, and R.S. Houlston. 
Systematic Review of Microsatellite Instability 
and Colorectal Cancer Prognosis. Journal of 
Clinical Oncology. January 2005; 23(3):609-618. 
4. Gordon Hutchins, Katie Southward, Kelly 
Handley, Laura Magill, et al. (2011). Value of 
Mismatch Repair, KRAS, and BRAF Mutations in 
predicting recurrence and benefits from 
Chemotherapy in Colorectal Cancer. Journal of 
Clinical Oncology, April 201; 29(10). 
5. Daniel J. Sargent, Silvia Marsoni, Genevieve 
Monges, et al. Defective Mismatch Repair As a 
Predictive Marker for Lack of Efficacy of 
Fluorouracil-Based Adjuvant Therapy in Colon 
Cancer. Journal of Clinical Oncology, July 2010; 
28(10):3219-3227. 
6. Jonathan C. Dudley, Ming-Tseh Lin, Dung T. Le, 
and James R. Eshleman. Microsatellite Instability 
as a Biomarker for PD-1 Blockade. Clin Cancer 
Res, February 2016; 22(4):813-820. 
7. D.T. Le, J.N. Uram, H. Wang, B.R. Bartlett, et al. 
PD-1 Blockade in Tumors with Mismatch-Repair 
Deficiency. N Engl J Med. June 2015; 
372(26):2509–2520. 
8. Dung T. Le1, Jennifer N. Durham, Kellie N. 
Smith1, et al. Mismatch-repair deficiency 
predicts response of solid tumors to PD-1 
blockade. Science. 2017 July 28; 357(6349): 
409–413. 
9. Sarah A. Martin1, Christopher J. Lord and Alan 
Ashworth Clinical Cancer Research Pathways: 
Mismatch Repair Therapeutic Targeting of the 
DNA Mismatch Repair (MMR) Pathway. Author 
Manuscript Published OnlineFirst on September 
2010; 1-14. 
10. J R Jass. Classification of colorectal cancer 
based on correlation of clinical, morphological 
and molecular features. Histopathology 2007; 
50,113–130. 
11. Gordon Hutchins, Katie Southward, Kelly 
Handley, Laura Magill, et al. (2011). Value of 
Mismatch Repair, KRAS, and BRAF Mutations in 
predicting recurrence and benefits from 
Chemotherapy in Colorectal Cancer. Journal of 
Clinical Oncology, April 201; 29(10). 
12. Molecular testing strategies for Lynch syndrome 
in people with colorectal cancer. Diagnostics 
guidance. Published: 22 February 2017. 
nice.org.uk/guidance/dg27. 
13. Nancy You1 and Eduardo Vilar. Classifying 
MMR Variants: Time for Revised Nomenclature 
in Lynch Syndrome. Clin Cancer Res, May 2013; 
19(9):2280-2282. 
14. Bruno Buecher, Wulfran Cacheux, Etienne 
Rouleau, Barbara Dieumegardc, et al. Role of 
microsatellite instability in the management of 
colorectal cancers. Digestive and Liver Disease, 
2013; 45: 441–449. 
15. Leeanne J. Mead, Mark A. Jenkins, 
JoanneYoung, Simon G. Royce, et al. 
Microsatellite Instability Markers for Identifying 
Early-Onset Colorectal Cancers Caused by 
Germ-Line Mutations in DNA Mismatch Repair 
Genes. Clin Cancer Res May 2007; 13(10):2865-
2869. 
16. Trần Nguyên Hà, Võ Ngọc Đức, Hoàng T Mai 
Hiền, Phan Tấn Thuận và CS. “Bước đầu đánh 
giá áp dụng biểu hiện MMR trong điều trị 
carcinôm đại trực tràng giai đoạn II”, tạp chí Ung 
Thư Học Việt Nam, tháng 3- 2018. 
17. Ventana MMR IHC Panel: Interpretation Guide 
for Staining of Colorectal Tissue. 
18. Vasen HF, et al. New clinical criteria for 
hereditary nonpolyposis colorectal cancer 
(HNPCC, Lynch syndrome) proposed by the 
International Collaborative group on HNPCC. 
Gastroenterology. 1999; 116(6):1453–6. 
19. Bonadona V, Bonaïti B, Olschwang S, et al. 
Cancer risks associated with germline mutations 
in MLH1, MSH2, and MSH6 genes in Lynch 
syndrome. JAMA 2011; 305: 2304-10. 
20. Lynch HT, Snyder CL, Shaw TG, Heinen CD, 
Hitchins MP. Milestones of Lynch syndrome: 
1895-2015. Nat Rev Cancer 2015;15:181-94. 
21. Win AK, Jenkins MA, Dowty JG, et al. 
Prevalence and penetrance of major genes and 
polygenes for colorectal cancer. Cancer 
Epidemiol Biomarkers Prev 2017; 26:404-12. 
GIẢI PHẪU BỆNH 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
228 
22. Deng G, et al. BRAF mutation is frequently 
present in sporadic colorectal cancer with 
methylated hMLH1, but not in hereditary 
nonpolyposis colorectal cancer. Clin Cancer 
Res. 2004; 10(1 Pt 1):191–5. 
23. Domingo E, et al. BRAF screening as a low-cost 
effective strategy for simplifying HNPCC genetic 
testing. J Med Genet. 2004; 41 (9): 664–8. 
24. Christopher W. Toon, Michael D. Walsh, Angela 
Chou, et al. FBRAFV600E 
Immunohistochemistry Facilitates Universal 
Screening of Colorectal Cancers for Lynch 
Syndrome. Am J Surg Pathol October 2013; 37 
(10):1592-1602. 
25. Jeong- Hwa Kwon, Byung-Kwan Jeong,Yong Sik 
Yoon, Chang Sik Yu1, Jihun Kim. Utility of BRAF 
VE1 Immunohistochemistry as a Screening Tool 
for Colorectal Cancer Harboring BRAF V600E 
Mutation. Journal of Pathology and Translational 
Medicine 2018; 52:157-163. 
26. Rajagopalan H, et al. Tumorigenesis: RAF/RAS 
oncogenes and mismatch-repair status. Nature. 
2002; 418(6901): 934. 
27. Kjetil Søreide. High-fidelity of Five 
Quasimonomorphic Mononucleotide Repeats to 
High-frequency Microsatellite Instability 
Distribution in Early-stage Adenocarcinoma of 
the Colon. Anticancer research 2011; 31: 967-
972. 
28. Piero Benatti, Roberta Gafa, Daniela Barana, 
and Giovanni Lanza. “Microsatellite Instability 
and Colorectal Cancer Prognosis”. Clin Cancer 
Res, December 2005; 11 (23): 8332-8340. 
29. Nancy You1 and Eduardo Vilar. Classifying 
MMR Variants: Time for Revised Nomenclature 
in Lynch Syndrome. Clin Cancer Res, May 2013; 
19 (9): 2280-2282. 
30. Truta B, et al. Tumor histology helps to identify 
Lynch syndrome among colorectal cancer 
patients. Fam Cancer. 2008; 7 (3): 267–74. 
31. Jenkins MA, et al. Pathology features in 
Bethesda guidelines predict colorectalcancer 
microsatellite instability: a population-based 
study. Gastroenterology. 2007; 133 (1): 48–56. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_khiem_khuyet_nhom_gen_sua_chua_dmmr_trong_ung_th.pdf