Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch
Mục tiêu nghiên cứu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 15-20%
trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm khuyết nhóm gen bắt cặp sửa chữa (MMR), trong thể bẩm sinh
(hội chứng Lynch) lẫn thể ngẫu nhiên. Bướu liên quan MSI có các đặc điểm dịch tễ và bệnh học đặc trưng.
Xác định tình trạng khiếm khuyết MMR có vai trò trong tiên lượng và tiên đoán đáp ứng điều trị. Hiện tại,
xét nghiệm biểu hiện prôtêin MMR bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được triển khai tại BV Ung Bướu
TP HCM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các ca đã thực hiện xét nghiệm để khảo sát tỉ lệ các ca mất
biểu hiện, tỉ lệ kiểu hình mất biểu hiện (trên bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6), khảo sát các đặc điểm
mô học liên quan và các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong việc thực hiện xét nghiệm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa (DMMR) trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô miễn dịch
GIAI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 221 ĐÁNH GIÁ SỰ KHIẾM KHUYẾT NHÓM GEN SỬA CHỮA (DMMR) TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH THÁI ANH TÚ,1 PHÙNG NGỌC PHƯƠNG UYÊN2, CAO NGỌC TUYẾT NGA3, NGUYỄN VĔN THÀNH4, PHẠM XUÂN DŨNG5 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 15-20% trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm khuyết nhóm gen bắt cặp sửa chữa (MMR), trong thể bẩm sinh (hội chứng Lynch) lẫn thể ngẫu nhiên. Bướu liên quan MSI có các đặc điểm dịch tễ và bệnh học đặc trưng. Xác định tình trạng khiếm khuyết MMR có vai trò trong tiên lượng và tiên đoán đáp ứng điều trị. Hiện tại, xét nghiệm biểu hiện prôtêin MMR bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được triển khai tại BV Ung Bướu TP HCM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các ca đã thực hiện xét nghiệm để khảo sát tỉ lệ các ca mất biểu hiện, tỉ lệ kiểu hình mất biểu hiện (trên bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6), khảo sát các đặc điểm mô học liên quan và các yếu tố thuận lợi cũng như khó khĕn trong việc thực hiện xét nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu 263 ca UTĐTT được thực hiện HMMD đánh giá biểu hiện của prôtêin MMR tại Khoa Giải Phẫu Bệnh BV Ung Bướu TP Hồ Chí Minh (từ tháng 4 nĕm 2017 đến tháng 10 nĕm 2018). Kết quả: Qua khảo sát 263 trường hợp UTĐTT đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa bằng HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR (MSI) là 29.3% và sự mất biểu hiện nhiều nhất ở phức hợp các dấu ấn MLH1/PMS2; kế đến là phức hợp MSH2/MSH6. Kết luận: Để xét nghiệm chính xác, chất lượng mẫu xét nghiệm phải đạt yêu cầu; kỹ thuật cần có thời gian tối ưu, hoàn thiện; về phân tích cần biết về cơ chế và có kinh nghiệm. Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, bắt cặp sửa chữa, bất ổn định vi vệ tinh, hóa mô miễn dịch. ABTRACT Assessment of defective DNA mismatch repair (dMMR) by immunohistochemistry in the colorectal carcinoma Background: Approximately 15–20% of all colorectal cancers demonstrate microsatellite instability (MSI). MSI is caused by defective DNA mismatch repair (dMMR), either hereditary tumours (Lynch syndrome) or sporadic tumours. These tumours show typically a number of epidemiological and pathologic features. Examining MMR status in colonrectal cancer plays the important role in prognosis and predictive values. Recently, assessment of MMR status by immunohistochemistry (IHC) has been developed in our hospital, we research on these cases for determining the rate of the loss MMR proteins cases, the rate of the patterns (based on expression of MLH1, MSH2, PMS2 and MSH6 proteins), and the pathologic features. Additionally, we indicate advantage and disadvantage in this assay. Methods: By the retrospective study, IHC for MMR proteins were performed on 263 cases (from April 2017 to October 2018). Results: The Loss of MMR protein expression rate is 29.3% in which loss of MLH1/PMS2 complex is the most, next is the loss of MSH2/MSH6 complex. 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS. Hóa sinh - Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 222 Conclusion: The accurate result require the qualified samples, the optimalzing and completed technique, the knowledge about molecular basic of disease and the experience in interpretation. Key words: Colorectal cancer (CRC), mismatch repair (MMR), microsatellite instability (MSI), immunohistochemistry (IHC). ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến và có xu hướng tĕng nhanh. Nguyên nhân và sinh bệnh học của UTĐTT có liên quan đến cả hai yếu tố môi trường và di truyền. Di truyền biểu hiện như ở những bệnh nhân UTĐTT có hội chứng đa polyp gia đình và trong UTĐTT không polyp thể di truyền (HNPCC) hay còn gọi là hội chứng Lynch[1]. UTĐTT do bất ổn vi vệ tinh (MSI) chiếm khoảng 15-20% trường hợp. MSI có nguyên nhân do khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa bắt cặp (dMMR) gây ra bởi đột biến một trong các gen của hệ thống này gồm MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 trong các ca bẩm sinh (hội chứng Lynch); hoặc do tĕng methyl hóa vùng khởi đầu của MLH1 trong thể ngẫu nhiên. Trong nhiều nghiên cứu, các ca UTĐTT giai đoạn sớm có khiếm khuyết MMR tiên lượng sống tốt hơn và không nhận được lợi ích khi điều trị với 5-FU[2,3,4]. Đối với các ca khiếm khuyết MMR giai đoạn tiến xa cho thấy khả nĕng đáp ứng với thuốc miễn dịch (như Keytruda)[4,5,6,7,8,9]. Để xác định bệnh nhân UTĐTT có khiếm khuyết MMR thì sử dụng xét nghiệm sinh học phân tử (SHPT) dựa trên PCR hoặc hóa mô miễn dịch (HMMD) trên mẫu mô bướu vùi nến (paraffin block). Nói chung, có sự tương hợp rất tốt giữa hai kỹ thuật SHPT và HMMD. Phương pháp HMMD thực hiện khảo sát 4 prôtêin của MMR đã được khuyến cáo với một nhóm dấu ấn là MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6[11,12,13,14,15]. Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã triển khai xét nghiệm MMR với các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6. Việc áp dụng sự biểu hiện MMR trong điều trị carcinôm đại trực tràng giai đoạn II, đang được thực hiện những bước đầu trên lâm sàng[16]. Sự đánh giá trên HMMD và tối ưu hóa các kháng thể MMR là rất cần thiết cho mỗi phòng xét nghiệm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ có khiếm khuyết MMR trong UTĐTT và đánh giá sự mất biểu hiện các dấu ấn của MMR là MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6. Xác định UTĐTT có khiếm khuyết MMR liên quan với các đặc điểm dịch tễ, giải phẫu bệnh. Xác định những thuận lợi và khó khĕn về việc đánh giá các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2, MSH6 trên HMMD. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu 274 trường hợp ung thư đại trực tràng, tại Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 4-2017 đến tháng 10-2018. Phương pháp chọn mẫu Xác định GPB là carcinôm tuyến của đại trực tràng bằng tiêu bản GPB (nhuộm HE); ghi nhận các đặc điểm dịch tễ và giải phẫu bệnh. Phân tích tất cả các tiêu bản xét nghiệm HMMD đánh giá các prôtêin của MMR gồm MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6. Quy trình nhuộm hóa mô miễn dịch[17] Mẫu mô carcinôm đại tràng lấy từ bệnh nhân được cố định trong formal trung tính 10% trong 6 – 48 giờ và rồi được đúc khối nến. Bệnh phẩm cắt sau đó được cắt lát mỏng 4-5 micron được trải trên lam tích điện dương. Quá trình thực hiện HMMD tự động bằng máy và 4 kháng thể sau: VENTANA anti-MLH1 (M1); anti-PMS2 (A16-4); anti-MSH2 (G219-1129); anti-MSH6 (SP93). Tiêu chuẩn bắt màu và đậm độ, chứng âm, nội chứng dương Dấu hiệu dương tính (biểu hiện bình thường) tế bào bướu bắt màu tại nhân ở bất kỳ đậm độ nào trên nền bào tương. Dấu hiệu âm tính (mất biểu hiện) đặc trưng bởi không có sự hiện diện của bất kỳ tín hiệu nhận biết nào hoặc có sự thay đổi màu thành xám nhạt hay nâu nhạt ở nhân tế bào bướu. Chứng âm dùng để đánh giá sự hiện diện của bào tương và là cơ sở đánh giá đậm độ. Nội chứng dương biểu hiện rõ ở nhân tế bào nguyên bào sợi, lymphô bào và niêm mạc tuyến ruột lành tính. Các dạng mất biểu hiện của dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6[10,11,12,13] Prôtêin MMR thực hiện chức nĕng sửa chữa của chúng dưới hình thức cấu trúc dị hợp tử, trong GIAI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 223 đó MLH1 và MSH2 là thành phần bắt buộc phải có. Protêin MLH1 bắt cặp với PMS2 nhưng có thể thay thế bắt cặp với PMS1 hay MSH3; Prôtêin MSH2 bắt cặp với MSH6 nhưng có thể thay thế bắt cặp với MSH3. Vì PMS2 chỉ có thể bắt cặp với MLH1, nên khi MLH1 mất biểu hiện thì dẫn đến cả MLH1 và PMS2 đều bị mất biểu hiện. Trái lại, MLH1 có thể bắt cặp với prôtêin khác PMS2 nên khi mất biểu hiện PMS2 thì MLH1 vẫn bình thường. Sự lý giải tương tự xảy ra với phức hợp MSH2 và MSH6. Tiêu bản đánh giá biểu hiện prôtêin MMR bình thường (còn gọi là MSS), cả 4 dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2, MSH6 có biểu hiện (hình 1) Hình 1. MLH1, PMS2, MSH2, MSH6 (+) có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu Tiêu bản đánh giá prôtêin MMR có mất biểu hiện (Khiếm khuyết MMR, còn gọi là MSI), có các kiểu hình mất biểu hiện các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2, MSH6, như sau: (a)- Kiểu hình 01. Mất biểu hiện MLH1và PMS2; có biểu hiện MSH2 và MSH6 (hình 2) Hình 2. MLH1 và PMS2 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MSH2 và MSH6 có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu (b)- Kiểu hình 02. Mất biểu hiện MSH2 và MSH6; có biểu hiện MLH1và PMS2 (hình 3) Hình 3. MSH2 và MSH6 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1 và PMS2 có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 224 (c)- Kiểu hình 03. Mất biểu hiện PMS2; có biểu hiện MSH2, MSH6 và MLH1 (hình 4) Hình 4. PMS2 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1, MSH2 và MSH6 có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu (c)- Kiểu hình 04. Mất biểu hiện MSH6; có biểu hiện MLH1, MSH2 và PMS2 (hình 5) Hình 5. MSH6 không bắt màu trên nhân của tế bào bướu; MLH1, MSH2 và PMS2 có bắt màu rõ trên nhân của tế bào bướu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trong 274 ca UTĐTT có thực hiện xét nghiệm HMMD các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, chúng tôi không phân tích 11 ca (8 ca nĕm 2017 và 3 nĕm 2018) không biểu hiện cả bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 kèm nội chứng cũng không biểu hiện. Chúng tôi tiến hành đánh giá trên 263 ca, 6 ca thay đổi chẩn đoán. Kết quả được ghi nhận như sau: Tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR (bảng 1a) và đánh giá sự mất biểu hiện các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6 (bảng1b). Bảng 1a. Tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR (MSI) Số ca (%) Nĕm 2017 (n=113) Số ca (%)Nĕm 2018 (n=150) Tổng cộng Số ca (%) (n=263) Bình thường (MSS) 73 (64.6) 113 (75.3) 186 (70.7) Mất biểu hiện (MSI) 40 (35.4) 37 (24.7) 77 (29.3) Trong 263 trường hợp khảo sát MMR bằng HMMD với 4 dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, thì có 77 trường hợp, chiếm tỷ lệ 29.3% mất biểu hiện prôtêin của hệ gen sửa chữa (dMMR). Số lượng mẫu xét nghiệm MMR tùy thuộc vào chỉ định lâm sàng và có tĕng theo thời gian. Theo Heather A. Creswick, MSI chiếm 15-20% trong tất cả các ca UTĐTT, là sự mất hay lặp một hay nhiều nucleotide. Tuy nhiên, bệnh nhân UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch có tình trạng MSI lên đến 90%. UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch chiếm khoảng 2-4% tất cả các ca UTĐTT, những bệnh nhân này còn có nguy cơ cao mắc nhiều loại ung thư khác ngoài đại tràng, thường xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn so với những độ tuổi điển hình mắc phải. Trong thực hành, bệnh nhân có nguy cơ cao hội chứng Lynch được nghi ngờ dựa trên tiêu chuẩn Amsterdam (1990) và Amsterdam II (1998), ngoài ra có hướng dẫn Bethesda (1997) và khẳng định bằng xét nghiệm giải trình tự gen để xác định đột biến bẩm sinh[11,12,13,18]. GIAI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 225 Bảng 1b. Tỷ lệ các dạng mất biểu hiện các dấu ấn MLH1, PMS2, MSH2 và MSH6 Số ca (%) Kiểu hình Nĕm 2017 (n=40) Nĕm 2018 (n=37) Tổng cộng (n=77) Mất biểu hiện MLH1 và PMS2 (MSI) 18 (45) 19 (51.4) 37 (48.1) Mất biểu hiện MSH2 và MSH6 (MSI) 7 (17.5) 12 (33.3) 19 (24.7) Mất biểu hiện PMS2 (MSI) 9 (22.5) 3 (8.1) 12 (15.6) Mất biểu hiện MSH6 (MSI) 6 (15) 3 (8.1) 9 (11.6) Trong 77 trường hợp mất biểu hiện prôtêin của hệ gen sửa chữa (MSI) có 37 trường hợp, chiếm tỷ lệ 48,1%, mất biểu hiện phức hợp prôtêin MLH1 và PMS2; 19 trường hợp, chiếm tỷ lệ 24.7%, mất biểu hiện phức hợp prôtêin MSH2 và MSH6; 12 trường hợp, chiếm tỷ lệ 15.6%, mất biểu hiện prôtêin PMS2; và 9 trường hợp, chiếm tỷ lệ 11.6%, mất biểu hiện prôtêin MSH6 của hệ gen sửa chữa (MSI). Đột biến MLH1 và MSH2 được báo cáo là chiếm 60-80% trong tất cà ung thư liên quan hội chứng Lynch, các trường hợp khác là PMS2 và MSH6, hiếm hơn là đột biến EPCAM[19,20]. Đột biến MHS2 liên quan đến nguy cơ cao ung thư ngoài đại tràng, đặc biệt là ung thư nội mạc tử cung. Người mang mầm bệnh đột biến PMS2 và MSH6 trong dân số cao hơn đột biến MLH1 MSH2, tuy nhiên nguy cơ ung thư của những người này lại thấp hơn[21]. MSI ngoài do đột biến gây khiếm khuyết gen sửa chữa bắt cặp là thể bầm sinh (hội chứng Lynch), còn có 31-87% nguyên nhân do tĕng methyl hóa MLH1 có liên quan chặt chẽ đến hoạt hóa đột biến V600E BRAF ở các ca thể ngẫu nhiên[22,23]. Vì vậy, từ kết quả HMMD, theo các hướng dẫn, khi có mất biểu hiện của các dấu ấn liên quan đến gen MLH1, thì cần phải xét nghiệm đột biến gen BRAF, để xác định khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa MMR là ngẫu nhiên hay bẩm sinh (hội chứng Lynch)[4,10,12,24,25]. Đánh giá tương quan kết quả của khảo sát MSI bằng PCR và biểu hiện của prôtêin MMR bằng HMMD có sự tương đồng cao. Kết quả PCR ghi nhận: Bình ổn vệ tinh (MSS) là khi không có vi vệ tinh nào bất ổn định, MSI mức độ cao (MSI-H) khi ≥ 30-40% vi vệ tinh được xét nghiệm mất ổn định, MSI mức độ thấp (MSI-L) khi bất ổn định ít nhất một vi vệ tinh nhưng chưa đạt đến mức MSI-H. Bướu MSS thường liên quan biểu hiện bình thường MMR, trong khi bướu MSI-H liên quan khiếm khuyết MMR. Bướu MSI-L không cho thấy mối liên hệ với khiếm khuyết MMR và thường được coi tương đương MSS khi không có bằng chứng rõ ràng của hội chứng Lynch[14,15,26,27]. Kết quả nghiên cứu của Giovanni Lanza trình bày trong (Bảng 1c) cho thấy, khi mất biểu hiện MLH1 hay MSH2 thì chỉ có trường hợp MSI-H[28]. Bảng 1c. Biểu hiện HMMD của MLH1/MSH2 so với trình trạng MSI-H, MSI-L và MSS Tình trạng MMR HMMD n (%) n Mất biểu hiện MLH1 Mất biểu hiện MSH2 Biểu hiện MLH1 và MSH2 MSI- H 132 106 (80.3) 14 (10.6) 12 (9.1) MSI- L 23 23 23 (100) MSS 150 150 150 (100) Đặc điểm dịch tễ và bệnh học của các ca mất biểu hiện MMR (MSI) Độ tuổi được khảo sát trên 76 ca, 1 ca không ghi nhận thông tin về tuổi, độ tuổi trung bình ở các ca mất biểu hiện MMR là 50.1 (từ 16 đến 68 tuổi), trẻ hơn so với độ tuổi trung bình 57.8 của các ca có biểu hiện MMR bình thường. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, độ tuổi phát hiện bệnh của các ca UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch trẻ hơn các ca ngẫu nhiên. Theo Møller P và cộng sự, độ tuổi UTĐTT có liên quan hội chứng Lynch dao động từ 45 đến 60 tuổi thấp hơn so với các ca ngẫn nhiên là 69 tuổi[29]. Bảng 2. Một số đặc điểm bệnh học liên quan của các ca mất biểu hiện MMR (MSI) Đặc điểm Số ca n (%) Vị trí bướu Phải 33 (62.3) Trái 20 (37.7) Đặc điểm mô học Có đặc điểm tiết nhầy 56 (72.2) Có đặc điểm tế bào dạng mặt nhẫn 8 (10.4) Có đặc điểm lympho bào xâm nhập 42 (54.5) Độ mô học Grad 1 9 (11.7) Grad 2 52 (67.5) Grad 3 20.8) Đặc điểm vị trí bướu được khảo sát ở 53/77 ca, 24 ca không ghi nhận thông tin đầy đủ. Bướu có vị trí ở đại tràng phải là 33 ca, chiếm 62.3%; ở đại tràng trái là 20 ca, chiếm 37.7%. Nhiều nghiên cứu và y vĕn cũng ghi nhận UTĐTT có liên quan khiếm GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 226 khuyết MMR có vị trí bướu ở đại tràng phải ưu thế hơn ở đại tràng trái[1,12,18,20,30]. Đặc điểm mô học và độ mô học được đánh giá dựa theo WHO 2010, kết quả bướu có đặc điểm dạng nhầy là 56 ca, chiếm 72.2%; có đặc điểm dạng tế bào dạng mặt nhẫn là 8 ca, chiếm 10.4%; có đặc điểm lympho bào xâm nhập 42 ca, chiếm 54.5%. Đối với độ mô học, grad 1 có 9 ca, chiếm 11.7%; grad 2 có 52 ca chiếm 67.5%; grad 3 có 16 ca chiếm 20.8%. Các nghiên cứu ghi nhận, UTĐTT có khiếm khuyết MMR thường liên quan một số đặc điểm mô học gồm biệt hóa dạng tiết nhầy, dạng tế bào mặt nhẫn, kém biệt hóa hoặc có thành phần lympho bào xâm nhập vào trong hay xung quanh bướu[1,12,18,20,30]. Các hình thái mô học đặc biệt này có độ nhạy lên đến 90% cho các bướu khiếm khuyết MMR, tuy nhiên độ đặc hiệu chỉ khoảng 55- 67%, đòi hỏi cần có thêm xét nghiệm khác để đánh giá[30,31]. Thuận lợi và khó khĕn đánh giá MMR trên HMMD với bốn prôtêin MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6. Thuận lợi Kỹ thuật HMMD đã được sử dụng phổ biến ở các phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 đều là các dấu ấn bắt màu nhân, dễ nhận biết. Mẫu chứng âm dễ thực hiện, cùng với nội chứng dương dễ nhận biết. Khi so sánh kỹ thuật xét nghiệm SHPT dựa trên PCR và kỹ thuật HMMD cho thấy có sự tương hợp rất tốt giữa 2 kỹ thuật này. Một nghiên cứu gần đây so sánh kết quả các xét nghiệm trên khoảng 4000 mẫu ung thư đại trực tràng, từ nhiều trung tâm trên thế giới, cho thấy tỷ lệ tương hợp là 97%. Tỷ lệ không tương hợp đa số là âm tính giả, HMMD âm tính với MSI, nhưng PCR thì dương tính, có tỷ lệ là 2,7%. Ngược lại, kết quả HMMD dương tính giả rất thấp, dưới 0,1%. Những số liệu từ nhiều nghiên cứu cho thấy, xét nghiệm HMMD cho MSI rất nhạy (HMMD chỉ thấp hơn một ít, so với xét nghiệm PCR) và rất đặc hiệu. Vấn đề gây ra âm tính giả trên HMMD được giải thích là do các đột biến sai nghĩa liên quan gen MLH1 (missense mutation involving MLH1) vẫn tạo ra các prôtêin nhưng không có chức nĕng, kèm theo đó là vẫn tồn tại kháng nguyên. Ngoài ra, các trường hợp MSI do đột biến gen MSH6, có thể không phát hiện được trên PCR, nhưng phát hiện được mất biểu hiện trên HMMD. Khó khĕn Mặc dù, kỹ thuật HMMD đã được sử dụng phổ biến, nhưng xét nghiệm MMR với ứng dụng các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 còn mới, có những khó khĕn về chất lượng mẫu xét nghiệm; về kỹ thuật HMMD; và phân tích sự biểu hiện của các dấu ấn. Về chất lượng mẫu xét nghiệm phải đạt yêu cầu. Trong số 11 ca (chiếm tỷ lệ 4%) ghi nhận là không biểu hiện cả bốn dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, được lý giải có thể do chất lượng mẫu mô kém (lỗi cố định mô). Ngoài ra, một số trường hợp với mức biểu hiện trên nhân tế bào bướu không rõ, kèm không biểu hiện nội chứng dương, không thể phân tích được. Về kỹ thuật, cần có thời gian tối ưu, hoàn thiện kỹ thuật. Một điều có thể nhận thấy là số ca không biểu hiện cả bốn dấu ấn và thay đổi chẩn đoán nĕm 2017 là 11/121 ca, chiếm tỉ lệ 9.1%; trong khi nĕm 2018 là 6/153 ca, chiếm tỉ lệ 3.9%. Điều này, phần nào có thể lý giải cho việc cần thời gian hoàn thiện kỹ thuật. Về phân tích, 6 trường hợp thay đổi chẩn đoán, một số trường hợp dương tính giả do sự bắt màu ở tế bào biểu mô phản ứng không phải bướu hoặc do lát cắt dày gây chồng lấp giữa tế bào bướu và tế bào không phải bướu dẫn đến nhận định sai, 3/6 trường hợp này là carcinôm tuyến dạng tiết nhầy grad cao. Điều đó cho thấy cần biết được các kiểu hình biểu hiện những dấu ấn MMR, cùng với mẫu chứng và nội chứng dương là rất quan trọng. Ngoài ra, khi phân tích cần xác định tế bào bướu, đặc biệt các dạng mô học đặc biệt, như loại carcinôm tuyến dạng tiết nhầy grad cao với cấu trúc có nhiều bể chất nhầy gây khó khĕn cho việc nhận định. KẾT LUẬN Qua khảo sát 263 trường hợp UTĐTT đánh giá sự khiếm khuyết nhóm gen sửa chữa bằng HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6, chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ các trường hợp khiếm khuyết MMR (MSI) là 29.3% và sự mất biểu hiện nhiều nhất ở phức hợp các dấu ấn MLH1/PMS2; kế đến là phức hợp MSH2/MSH6. Kỹ thuật HMMD đã được sử dụng phổ biến, nhưng xét nghiệm MMR với ứng dụng các dấu ấn MLH1, MSH2, PMS2 và MSH6 còn mới, nên cần chú ý về chất lượng mẫu xét nghiệm phải đạt yêu cầu; về kỹ thuật cần có thời gian tối ưu, hoàn thiện; về phân tích cần biết về cơ chế và có kinh nghiệm. Viết tắt: PCR: Polymerase Chain Reaction; HE: Hematoxylin & Eosin; TB: tế bào; NST: nhiễm sắc thể; XN: xét nghiệm; EPCAM: Epithelial cell adhesion molecule; MLH1: MutL homolog 1; MSH2: MutS homolog 2; MSH6: MutS homolog 6; PMS2: Postmeiotic segregation 2. GIAI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 227 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rosai and Aackerman’s. (2017). Rosai and Aackerman’s Surgical Pathology. 7th Edition. Elservier, pp 677. 2. Frank A. Sinicrope, Nathan R. Foster, Stephen N. Thibodeau, et al. DNA Mismatch Repair Status and Colon Cancer Recurrence and Survival in Clinical Trials of 5-Fluorouracil-Based Adjuvant Therapy. J Natl Cancer Inst 2011; 103:863–875. 3. S. Popat, R. Hubner, and R.S. Houlston. Systematic Review of Microsatellite Instability and Colorectal Cancer Prognosis. Journal of Clinical Oncology. January 2005; 23(3):609-618. 4. Gordon Hutchins, Katie Southward, Kelly Handley, Laura Magill, et al. (2011). Value of Mismatch Repair, KRAS, and BRAF Mutations in predicting recurrence and benefits from Chemotherapy in Colorectal Cancer. Journal of Clinical Oncology, April 201; 29(10). 5. Daniel J. Sargent, Silvia Marsoni, Genevieve Monges, et al. Defective Mismatch Repair As a Predictive Marker for Lack of Efficacy of Fluorouracil-Based Adjuvant Therapy in Colon Cancer. Journal of Clinical Oncology, July 2010; 28(10):3219-3227. 6. Jonathan C. Dudley, Ming-Tseh Lin, Dung T. Le, and James R. Eshleman. Microsatellite Instability as a Biomarker for PD-1 Blockade. Clin Cancer Res, February 2016; 22(4):813-820. 7. D.T. Le, J.N. Uram, H. Wang, B.R. Bartlett, et al. PD-1 Blockade in Tumors with Mismatch-Repair Deficiency. N Engl J Med. June 2015; 372(26):2509–2520. 8. Dung T. Le1, Jennifer N. Durham, Kellie N. Smith1, et al. Mismatch-repair deficiency predicts response of solid tumors to PD-1 blockade. Science. 2017 July 28; 357(6349): 409–413. 9. Sarah A. Martin1, Christopher J. Lord and Alan Ashworth Clinical Cancer Research Pathways: Mismatch Repair Therapeutic Targeting of the DNA Mismatch Repair (MMR) Pathway. Author Manuscript Published OnlineFirst on September 2010; 1-14. 10. J R Jass. Classification of colorectal cancer based on correlation of clinical, morphological and molecular features. Histopathology 2007; 50,113–130. 11. Gordon Hutchins, Katie Southward, Kelly Handley, Laura Magill, et al. (2011). Value of Mismatch Repair, KRAS, and BRAF Mutations in predicting recurrence and benefits from Chemotherapy in Colorectal Cancer. Journal of Clinical Oncology, April 201; 29(10). 12. Molecular testing strategies for Lynch syndrome in people with colorectal cancer. Diagnostics guidance. Published: 22 February 2017. nice.org.uk/guidance/dg27. 13. Nancy You1 and Eduardo Vilar. Classifying MMR Variants: Time for Revised Nomenclature in Lynch Syndrome. Clin Cancer Res, May 2013; 19(9):2280-2282. 14. Bruno Buecher, Wulfran Cacheux, Etienne Rouleau, Barbara Dieumegardc, et al. Role of microsatellite instability in the management of colorectal cancers. Digestive and Liver Disease, 2013; 45: 441–449. 15. Leeanne J. Mead, Mark A. Jenkins, JoanneYoung, Simon G. Royce, et al. Microsatellite Instability Markers for Identifying Early-Onset Colorectal Cancers Caused by Germ-Line Mutations in DNA Mismatch Repair Genes. Clin Cancer Res May 2007; 13(10):2865- 2869. 16. Trần Nguyên Hà, Võ Ngọc Đức, Hoàng T Mai Hiền, Phan Tấn Thuận và CS. “Bước đầu đánh giá áp dụng biểu hiện MMR trong điều trị carcinôm đại trực tràng giai đoạn II”, tạp chí Ung Thư Học Việt Nam, tháng 3- 2018. 17. Ventana MMR IHC Panel: Interpretation Guide for Staining of Colorectal Tissue. 18. Vasen HF, et al. New clinical criteria for hereditary nonpolyposis colorectal cancer (HNPCC, Lynch syndrome) proposed by the International Collaborative group on HNPCC. Gastroenterology. 1999; 116(6):1453–6. 19. Bonadona V, Bonaïti B, Olschwang S, et al. Cancer risks associated with germline mutations in MLH1, MSH2, and MSH6 genes in Lynch syndrome. JAMA 2011; 305: 2304-10. 20. Lynch HT, Snyder CL, Shaw TG, Heinen CD, Hitchins MP. Milestones of Lynch syndrome: 1895-2015. Nat Rev Cancer 2015;15:181-94. 21. Win AK, Jenkins MA, Dowty JG, et al. Prevalence and penetrance of major genes and polygenes for colorectal cancer. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev 2017; 26:404-12. GIẢI PHẪU BỆNH TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 228 22. Deng G, et al. BRAF mutation is frequently present in sporadic colorectal cancer with methylated hMLH1, but not in hereditary nonpolyposis colorectal cancer. Clin Cancer Res. 2004; 10(1 Pt 1):191–5. 23. Domingo E, et al. BRAF screening as a low-cost effective strategy for simplifying HNPCC genetic testing. J Med Genet. 2004; 41 (9): 664–8. 24. Christopher W. Toon, Michael D. Walsh, Angela Chou, et al. FBRAFV600E Immunohistochemistry Facilitates Universal Screening of Colorectal Cancers for Lynch Syndrome. Am J Surg Pathol October 2013; 37 (10):1592-1602. 25. Jeong- Hwa Kwon, Byung-Kwan Jeong,Yong Sik Yoon, Chang Sik Yu1, Jihun Kim. Utility of BRAF VE1 Immunohistochemistry as a Screening Tool for Colorectal Cancer Harboring BRAF V600E Mutation. Journal of Pathology and Translational Medicine 2018; 52:157-163. 26. Rajagopalan H, et al. Tumorigenesis: RAF/RAS oncogenes and mismatch-repair status. Nature. 2002; 418(6901): 934. 27. Kjetil Søreide. High-fidelity of Five Quasimonomorphic Mononucleotide Repeats to High-frequency Microsatellite Instability Distribution in Early-stage Adenocarcinoma of the Colon. Anticancer research 2011; 31: 967- 972. 28. Piero Benatti, Roberta Gafa, Daniela Barana, and Giovanni Lanza. “Microsatellite Instability and Colorectal Cancer Prognosis”. Clin Cancer Res, December 2005; 11 (23): 8332-8340. 29. Nancy You1 and Eduardo Vilar. Classifying MMR Variants: Time for Revised Nomenclature in Lynch Syndrome. Clin Cancer Res, May 2013; 19 (9): 2280-2282. 30. Truta B, et al. Tumor histology helps to identify Lynch syndrome among colorectal cancer patients. Fam Cancer. 2008; 7 (3): 267–74. 31. Jenkins MA, et al. Pathology features in Bethesda guidelines predict colorectalcancer microsatellite instability: a population-based study. Gastroenterology. 2007; 133 (1): 48–56.
File đính kèm:
danh_gia_su_khiem_khuyet_nhom_gen_sua_chua_dmmr_trong_ung_th.pdf

