Đánh giá sự hài lòng với công việc của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình năm 2019

Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng với công việc của 211 điều dưỡng viên đang làm việc tại 4 bệnh viện huyện, tỉnh Thái Bình năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả ngang với cỡ mẫu là 211 điều dưỡng viên. Tất cả điều dưỡng viên được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ phiếu hỏi chuẩn bị trước vào tháng 10 năm 2019. Kết quả: Có 82% số điều dưỡng viên đánh giá công việc thường ngày là bận mải, có 72,3% số điều dưỡng viên trực 4 buổi/tháng, có 50,7% điều dưỡng viên cho rằng khối lượng công việc ca trực rất bận mải, 71,7% bị người bệnh không hợp tác và 31,8% bị người bệnh, người nhà người bệnh hạch sách, quát tháo trong quá trình chăm sóc. Có 70,1% điều dưỡng viên đánh giá môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang bị bảo hộ cá nhân tốt. Việc phối hợp với đồng nghiệp trong công việc là tốt đạt 76,3% và rất tốt là 21,8%. Đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo đến việc đào tạo liên tục, nâng cao kĩ năng và trình độ chuyên môn cho nhân viên là 86,7% và khen thưởng kịp thời là 99,1%. Có 87,7% điều dưỡng viên hài lòng với mức trợ cấp và phúc lợi của bệnh viện. Kết luận: Phần lớn điều dưỡng viên hài lòng với công việc, tuy nhiên còn bị phiền toái do người bệnh không hợp tác chiếm 70,1% và người nhà người bệnh hạch sách, quát tháo chiếm 31,8%

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự hài lòng với công việc của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự hài lòng với công việc của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình năm 2019

Đánh giá sự hài lòng với công việc của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình năm 2019
235
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Trần Minh Hậu1, Lưu Thị Trang Ngân1
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng với công 
việc của 211 điều dưỡng viên đang làm việc 
tại 4 bệnh viện huyện, tỉnh Thái Bình năm 
2019. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo 
phương pháp mô tả ngang với cỡ mẫu là 
211 điều dưỡng viên. Tất cả điều dưỡng viên 
được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ phiếu hỏi 
chuẩn bị trước vào tháng 10 năm 2019. Kết 
quả: Có 82% số điều dưỡng viên đánh giá 
công việc thường ngày là bận mải, có 72,3% 
số điều dưỡng viên trực 4 buổi/tháng, có 
50,7% điều dưỡng viên cho rằng khối lượng 
công việc ca trực rất bận mải, 71,7% bị người 
bệnh không hợp tác và 31,8% bị người bệnh, 
người nhà người bệnh hạch sách, quát tháo 
trong quá trình chăm sóc. Có 70,1% điều 
dưỡng viên đánh giá môi trường làm việc, cơ 
sở vật chất, trang bị bảo hộ cá nhân tốt. Việc 
phối hợp với đồng nghiệp trong công việc là 
tốt đạt 76,3% và rất tốt là 21,8%. Đánh giá về 
sự quan tâm của lãnh đạo đến việc đào tạo 
liên tục, nâng cao kĩ năng và trình độ chuyên 
môn cho nhân viên là 86,7% và khen thưởng 
kịp thời là 99,1%. Có 87,7% điều dưỡng viên 
hài lòng với mức trợ cấp và phúc lợi của bệnh 
viện. Kết luận: Phần lớn điều dưỡng viên hài 
lòng với công việc, tuy nhiên còn bị phiền toái 
do người bệnh không hợp tác chiếm 70,1% 
và người nhà người bệnh hạch sách, quát 
tháo chiếm 31,8%.
Từ khóa: Điều dưỡng, Sự hài lòng công 
việc, Bệnh viện huyện.
ASSESSMENT OF NURSES’ JOB SATISFACTION IN SOME 
DISTRICT HOSPITALS OF THAI BINH PROVINCE IN 2019
ABSTRACT
Objective: To assess the job satisfaction 
of 211 nurses working in 4 district hospitals 
in Thai Binh province, 2019. Method: The 
cross-sectional study was conducted among 
211 nurses in October 2019 according to the 
method described through the surveydirect 
interview by a prepared questionnaire. 
Results: The majority of nurses thought that 
daily work as busy, staff on duty 4 times/
month, and overload shift work as 82%, 
72.3% and 50.7% respectively. Nurses suffer 
from non-cooperating patients and have 
patient complaints and shouting from patients 
in the patient care process was 71.7% 
and 31.8%, respectively. 70.1% of nurses 
assessed the working environment, facilities, 
and good personal protective equipment. 
The coordination with good colleagues with 
good level and very good level was 76.3% 
and 21.8%, respectively. The attention of the 
leaders to the continuous training, improve 
skills and professional qualifications for 
employees was 86.7% and timely reward 
was 99.1%, 87.7% of nurses were satisfied 
with the hospital’s allowance and benefits. 
Conclusion: Basically, nurses are satisfied 
with their jobs except for the trouble in the 
patient’s lack of cooperation and the shouting 
of the patient’s family members. 
Keywords: Nurse; Satisfaction 
job; District hospital.
Người chịu trách nhiệm: Trần Minh Hậu
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 10/10/2020
Ngày duyệt bài: 25/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
236
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động chăm sóc và điều dưỡng là 
một hoạt động nghề nghiệp, đòi hỏi điều 
dưỡng viên cần phải làm việc chủ động, 
sáng tạo, phải có cả kiến thức lẫn kỹ năng 
để là người cộng sự không thể thiếu được 
của bác sĩ. Nhiệm vụ chuyên môn của 
điều dưỡng viên là chủ động trong chăm 
sóc nhằm đáp ứng các nhu cầu của người 
bệnh và phối hợp với các nhân viên y tế 
khác để đảm bảo người bệnh nhận được 
dịch vụ chăm sóc với chất lượng cao nhất, 
an toàn và tiện nghi nhất. Theo thông tư 
07/2011/TT-BYT được ban hành [1], các 
bệnh viện đã nhanh chóng triển khai thực 
hiện, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát; 
Cân đối nhân lực điều dưỡng, hộ sinh về số 
lượng, trình độ và phân công hợp lý; Tăng 
cường các phương tiện nhằm phục vụ đáp 
ứng nhu cầu chăm sóc người bệnh. Nhìn 
chung số điều dưỡng viên tại các bệnh viện 
tính trên số bác sỹ nói riêng và trên tổng 
số nhân viên nói chung hiện nay chưa đáp 
ứng được như quy định của Bộ Y tế [2], [3]. 
Công việc của điều dưỡng viên thường bận 
mải, do vậy việc đánh giá sự hài lòng với 
nhiệm vụ công việc của điều dưỡng là vấn 
đề cần thiết góp phần giúp các nhà hoạch 
định và sắp xếp nhân sự điều dưỡng tại các 
bệnh viện là cần thiết. Để làm rõ vấn đề 
này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
với mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng với công 
việc của điều dưỡng viên tại một số bệnh 
viện tuyến huyện, tỉnh Thái Bình năm 2019.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm nghiên cứu: Gồm 4 bệnh 
viện huyện là Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) 
Thành Phố Thái Bình; BVĐK Tây Tiền Hải; 
BVĐK huyện Vũ Thư; BVĐK huyện Hưng 
Hà.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Thời gian 
thu thập số liệu vào tháng 10 năm 2019.
2.3. Đối tượng nghiên cứu: Là điều 
dưỡng viên tại các khoa lâm sàng của 4 
bệnh viện được chọn trong nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu: Theo 
phương pháp dịch tễ học mô tả dựa trên 
cuộc điều tra cắt ngang.
Cỡ mẫu là toàn bộ điều dưỡng viên trực 
tiếp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tại 
các khoa lâm sàng của 4 bệnh viện, tổng số 
gồm 211 người.
Phương pháp thu thập số liệu là sử 
dụng phiếu hỏi được chuẩn bị trước nhằm 
đánh giá sự hài lòng với công việc của điều 
dưỡng viên.
2.5. Xử lý số liệu: Theo phương pháp 
thống kê toán học ứng dụng trong nghiên 
cứu y sinh học bằng phần mềm EPI-DATA 
và SPSS.
3. KẾT QUẢ 
3.1.Thông tin chung về điều dưỡng viên 
Bảng 1. Phân bố số lượng và giới tính điều dưỡng viên theo bệnh viện
Bệnh viện
Số điều dưỡng viên Giới tính
SL TL % Nam Nữ
BVĐK Thành Phố 77 36,5 22 (10,4) 55 (26,1)
BVĐK huyện Vũ Thư 54 25,6 11 (5,2) 43 (20,4)
BVĐK Tây Tiền Hải 48 22,7 9 (4,3) 39 (11,8)
BVĐK huyện Hưng Hà 32 15,2 7 (3,3) 25 (18,5 )
Tổng số 211 100 49 (23,2) 162 (76,8)
BVĐK Thành phố có số lượng điều dưỡng viên nhiều nhất 77 chiếm 36,5%, BVĐK 
huyện Vũ Thư có 54 người, BVĐK Tây Tiền Hải và BVĐK huyện Hưng Hà lần lượt là 48 và 
32 người. Tuổi trung bình của điều dưỡng viên từ 31 đến 45 là 51,2% còn lại các tuổi khác. 
237
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 2. Trình độ chuyên môn, thâm niên của điều dưỡng viên
Trình độ, 
thâm niên
Trình độ chuyên môn Thâm niên
ĐH/Sau 
ĐH
Cao 
đẳng
Trung 
cấp <5 năm
5-15 
năm
16-25 
năm
>25 
năm
SL 37 86 88 72 113 22 4
TL % 17,5 40,8 41,7 34,1 53,6 10,4 1,9
Trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên chủ yếu là cao đẳng và trung cấp chiếm trên 
80%. Thâm niên công tác từ 5-15 năm chiếm 53,6% và 1-5 năm chiếm 34,1%.
3.2. Đánh giá sự hài lòng với công việc của điều dưỡng viên
Bảng 3. Ý kiến của điều dưỡng viên về khối lượng công việc (n=211)
Tự 
đánh giá
Công việc thường ngày Trong ca trực
Rất bận mải Bận mải Vừa phải Rất bận mải Bận mải Vừa phải
SL 11 173 27 107 100 4
TL % 5,2 82,0 12,8 50,7 47,4 1,9
Có 82% số điều dưỡng viên được hỏi cho rằng khối lượng công việc thường ngày là 
bận mải và 50,7% ý kiến cho rằng trong ca trực là rất bận mải và 47,4% là bận mải.
Bảng 4. Số buổi trực trung bình /tháng của điều dưỡng viên
Số buổi trực 4 buổi
SL 14 154 43
TL % 6,6 73,0 20,4
Có 154 điều dưỡng viên phải 4 buổi trực/tháng, 43 điều dưỡng viên có trên 4 buổi và 
dưới 4 buổi trực/ tháng chỉ có 14 điều dưỡng viên.
Bảng 5. Môi trường làm việc, trang bị vật chất và những phiền toái gặp phải
Mức độ
Môi trường, trang bị, 
cơ sở vật chất Phiền toái gặp phải 
Rất tốt Tốt Chưa tốt Người bệnh, người nhà hạch sách
Người bệnh 
không hợp tác
SL 62 148 1 67 150
TL % 29,4 70,1 0,5 31,8 71,1
Gần 100% số điều dưỡng viên cho thấy môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang bị 
bảo hộ lao động của BV đã đáp ứng tốt và rất tốt.
Có 150 lượt điều dưỡng viên cho biết người bệnh không hợp tác trong khi thực hiện 
công việc chăm sóc họ và 67 lượt điều dưỡng viên chiếm 31,8% đã bị người bệnh hoặc 
người nhà người bệnh hạch sách, quát tháo trong khi làm việc.
Bảng 6. Hài lòng về sự phối hợp với đồng nghiệp trong công việc, về phúc lợi của BV
Mức độ
Hợp tác với đồng nghiệp trong công việc Phúc lợi của BV
Rất tốt Tốt Chưa tốt Hài lòng Chưa hài lòng
SL 46 116 4 185 26
TL % 21,8 76,3 1,9 87,7 12,3
238
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Đa số điều dưỡng viên đều cho rằng sự phối hợp giữa bản thân với đồng nghiệp là tốt 
với tỷ lệ 76,3%, ngoài ra có 21,8% cho rằng sự phối hợp trong công tác là rất tốt.
Có 87,7% số điều dưỡng viên hài lòng về phúc lợi của bệnh viện và 12,3% số điều 
dưỡng viên cho thấy chưa hài lòng về chế độ này
Bảng 7. Hài lòng về sự quan tâm của lãnh đạo
Mức độ
Đào tạo nâng cao trình độ Khen thưởng, động viên
Quan tâm Chưa quan tâm Quan tâm Chưa quan tâm
SL 183 28 209 2
TL % 86,7 13,3 99,1 0,9
Có 86,7% số điều dưỡng viên cho thấy lãnh đạo bệnh viện có quan tâm đến đến việc 
đào tạo liên tục, nâng cao kĩ năng và phát triển trình độ chuyên môn cho nhân viên. 
Có đến 99,1% số điều dưỡng viên cho biết nhận được sự quan tâm, khen thưởng kịp 
thời của lãnh đạo bệnh viện, và 0,9% là ít quan tâm đến vấn đề này.
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành với phương 
pháp phỏng vấn trực tiếp 211 điều dưỡng 
viên vào giờ hành chính trong các ngày 
làm việc. Độ tuổi của điều dưỡng viên từ 
30 đến 45 chiếm 52,1%, số dưới 30 tuổi 
chiếm 45,5%. Thâm niên công tác từ 5 đến 
15 năm chiếm tỷ lệ 53,6%, phần lớn là nữ 
giới chiếm 76,8%. Kết quả này cũng khá 
tương đồng với các nghiên cứu của Trần 
Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm 
Đồng-2012 [4]. Số có trình độ đại học/sau 
đại học chỉ có 17,5% chủ yếu là cao đẳng 
chiếm 40,8% tỷ lệ này đạt so với tiêu chuẩn 
của Bộ Y tế (trình độ từ cao đẳng trở lên 
phải đạt 30%) [5], [6].
Đánh giá sự hài lòng với công việc của 
điều dưỡng viên cho thấy về khối lượng 
công việc hàng ngày và đặc biệt ca trực 
bận mải và rất bận mải chiếm tỷ lệ cao 
chiếm đến 82% và 50,7% số điều dưỡng, 
số phải trực 4 buổi/tháng chiếm đa số, thậm 
chí cá biệt có điều dưỡng phải trực tới 6-8 
buổi (như khoa cấp cứu, khoa sản, khoa 
ngoại), kết quả này cao hơn của Lê Hoàng 
Yến ở Bệnh viện Mắt Trung ương trung 
bình 1,85 buổi/tuần và tương đương với tác 
giả Gurses & P. Carayon về chăm sóc bệnh 
nhân nặng [7].
Vấn đề điều dưỡng viên gặp phiền toái 
trong khi làm việc tại các bệnh viện như 
nguy cơ bị bạo lực bệnh viện. Do tính chất 
công việc, thời gian tiếp xúc với người bệnh 
và người nhà người bệnh, phải giao tiếp với 
những người bệnh đang có rối loạn, stress, 
đau đớn và cảm giác bất lực. Kết quả cho 
thấy có 71,7% điều dưỡng viên đã từng bị 
người bệnh, người nhà người bệnh tỏ thái 
độ không thoải mái, không hợp tác, thậm 
chí hạch sách, quát tháo, chưa gặp trường 
hợp nào hành hung bạo lực. Kết quả này 
cũng tương đồng với nghiên cứu của Đào 
Ngọc Phúc tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
2017 là 65,3% điều dưỡng viên bị bạo hành 
bằng lời nói như chửi bới 56,7% lăng mạ, 
xúc phạm và đe dọa 30% [8].
Về môi trường làm việc, qua điều tra 
cho thấy: môi trường làm việc và cơ sở vật 
chất cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc 
người bệnh. Trang thiết bị và phương tiện 
và bảo hộ cá nhân đáp ứng với nhu cầu 
công việc, điều này tạo điều kiện cho điều 
dưỡng viên chăm sóc người bệnh được tốt 
hơn. Sự phối hợp với đồng nghiệp trong 
công tác giữa các cá nhân trong cùng cơ 
quan cũng rất quan trọng. Kết quả cho thấy 
điều dưỡng viên đánh giá mức độ phối hợp 
với đồng nghiệp khá cao trên 90% trong đó 
mức độ tốt là 76,3%, rất tốt là 21,8%.
239
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện 
cho thấy có 86,7% điều dưỡng viên đánh 
giá lãnh đạo bệnh viện có quan tâm đến 
việc đào tạo liên tục, nâng cao kĩ năng và 
phát triển trình độ chuyên môn như tham 
gia các lớp tập huấn, đào tạo liên tục ngày 
càng gia tăng, giúp cải thiện về chuyên môn 
cũng như y đức, tác phong, lề lối làm việc 
và trình độ chuyên môn của mỗi cá nhân, 
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc 
người bệnh.
Vấn đề phúc lợi của bệnh viện và sự 
khen thưởng khi điều dưỡng viên hoàn 
thành tốt công việc cho thấy có 87,7% điều 
dưỡng viên đã cảm thấy hài lòng với chính 
sách phúc lợi mà bệnh viện đưa ra. Tỷ lệ 
này là khá cao, cao hơn nhiều so với nghiên 
cứu của Vũ Xuân Phú (phúc lợi đều không 
quá 20%) [8], [9]. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn rất nhiều so với nghiên 
cứu của Vũ Xuân Phú về việc nhân viên hài 
lòng với mức lương họ được nhận [9]. Có 
99,1% điều dưỡng viên đánh giá thường 
nhận được sự quan tâm của lãnh đạo bệnh 
viện nhất là việc khen thưởng, động viên 
kịp thời khi họ thực hiên tốt nhiệm vụ.
5. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có 
một số kết luận sau:
- Có 82% số điều dưỡng viên đánh 
giá công việc thường ngày là bận mải, có 
72,3% số điều dưỡng viên trực 4 buổi/
tháng, có 50,7% điều dưỡng viên cho rằng 
khối lượng công việc trong ca trực là rất 
bận mải.
- Có 71,7% điều dưỡng viên bị bệnh 
nhân không hợp tác và 31,8% bị người 
bệnh và người nhà người bệnh hạch sách, 
quát tháo trong quá trình chăm sóc người 
bệnh. 
- Có 70,1% điều dưỡng viên đánh giá 
môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang 
bị bảo hộ cá nhân đảm bảo.
- Việc phối hợp với đồng nghiệp trong 
công việc tốt là 76,3% và rất tốt là 21,8%.
- Sự quan tâm của lãnh đạo đến việc 
đào tạo liên tục, nâng cao kĩ năng và trình 
độ chuyên môn cho nhân viên là 86,7% và 
khen thưởng kịp thời là 99,1% và 87,7% 
điều dưỡng viên hài lòng với mức trợ cấp 
và phúc lợi của bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/
TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 về việc 
Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm 
sóc người bệnh trong bệnh viện, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2012), Chương trình đào tạo 
tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng, 
Dự án tăng cường chất lượng nguồn nhân 
lực trong khám chữa bệnh. Hà Nội-2012
3. Bộ Y tế (1997), Quy chế bệnh viện, 
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội-1997
4. Trần Ngọc Trung (2012), “Đánh giá hoạt 
động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng 
viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng 
năm 2012”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh 
viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2012), Chuẩn năng lực cơ 
bản của điều dưỡng Việt Nam (Ban hành 
kèm theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT 
ngày 21/4/2012 của Bộ Y tế), Hà Nội-2012.
6. Bộ Nội vụ (2005), Quyết đinh Số 
41/2005/QĐ-BNV ngày 22/042005 về việc 
ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch 
viên chức y tá điều dưỡng, Hà Nội.
7. A. A. P. Gurses & P. Carayon (2007), 
“Performance obstacles of intensive care 
nurses”, Nurs Res. 56 (3), pg. 185-194.
8. Đào Ngọc Phức (2017), “Thực trạng 
bạo lực bệnh viện đối với điều dưỡng viên 
và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện 
Nhi Trung Ương năm 2017”, Luận văn Thạc 
sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế 
Công cộng, Hà Nội.
9. Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương 
(2012), “Thực trạng nguồn nhân lực và một 
số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với 
công việc của nhân viên y tế Bệnh viện Đa 
khoa Sóc Sơn, Hà Nội-năm 2011”. Tạp chí 
Y học thực hành; số 5/2012

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_hai_long_voi_cong_viec_cua_dieu_duong_vien_tai_m.pdf