Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng: nghiên cứu điển hình tại Techcombank và SHB An Giang
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh An Giang (TCB An Giang) và Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh An Giang (SHB An Giang). Qua kiểm định, phân tích nhân tố
và hồi quy bội, kết quả nghiên cứu thể hiện bốn yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ đối với Techcombank An Giang: (1) Sự đồng cảm, (2) Tính đáp ứng, (3) Phương tiện
hữu hình, (4) Độ tin cậy. Đối với SHB An Giang kết quả nghiên cứu thể hiện bốn yếu tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ: (1) Sự đồng cảm, (2) Tính đáp ứng, (3) Phương tiện
hữu hình, (4) Năng lực phục vụ. Kết quả nghiên cứu là tài liệu quan trọng để hai ngân hàng so sánh,
tham khảo trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược và phát triển để nâng cao sự hài lòng của
khách hàng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng: nghiên cứu điển hình tại Techcombank và SHB An Giang
26 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI TECHCOMBANK VÀ SHB AN GIANG Trần Minh Hiếu *, Nguyễn Hoàng Anh **, Nguyễn Dương Ngọc Mai Chi *** TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh An Giang (TCB An Giang) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh An Giang (SHB An Giang). Qua kiểm định, phân tích nhân tố và hồi quy bội, kết quả nghiên cứu thể hiện bốn yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đối với Techcombank An Giang: (1) Sự đồng cảm, (2) Tính đáp ứng, (3) Phương tiện hữu hình, (4) Độ tin cậy. Đối với SHB An Giang kết quả nghiên cứu thể hiện bốn yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ: (1) Sự đồng cảm, (2) Tính đáp ứng, (3) Phương tiện hữu hình, (4) Nĕng lực phục vụ. Kết quả nghiên cứu là tài liệu quan trọng để hai ngân hàng so sánh, tham khảo trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược và phát triển để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Từ khóa: sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ, phương tiện hữu hình, tin cậy, khả nĕng đáp ứng, đồng cảm, nĕng lực phục vụ, Techcombank An Giang, SHB An Giang. EVALUATION OF CUSTOMER SATISFACTION ON THE QUALITY OF BANKING SERVICES. RESEARCH IN TECHCOMBANK AND SHB AN GIANG ABSTRACT This study evaluates customer satisfaction with service quality at Techcombank - An Giang Branch and SHB An Giang branch. Through testing, factor analysis and regression, research results show four factors affecting customer satisfaction on service quality for Techcombank An Giang: (1) Empathy, ( 2) Responsibility, (3) Tangible, (4) Reliability. For SHB An Giang, the research results show four factors affecting customer satisfaction on service quality: (1) Empathy, (2) Responsibility, (3) Tangible, (4) Assurance. Research results are important documents for the two banks to compare and consult in the process of developing and implementing strategies to improve customer satisfaction. Keywords: Customer satisfaction, Assurance, Tangible, Reliability, Responsibility, Empathy, Techcombank An Giang and SHB An Giang. * ThS. (NCS). GV. khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại học An Giang E-mail: tmhieu@agu.edu.vn, ĐT: 0848300484 ** GV. Trường Đại học An Giang. E-mail: hoanganh.26697@gmail.com *** GV.Trường Đại học An Giang. E-mail: ngocmaichi97@gmail.com 27 Tác động của các yếu tố Văn hóa... 1. GIỚI THIỆU Bachelet (1995) cho rằng mức độ thỏa mãn của khách hàng như một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay một dịch vụ (dẫn theo Hồ Minh Sánh, 2009, tr. 24). Theo Kotler (2000), sự hài lòng là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ. Có thể nói khách hàng là một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, ngân hàng đó sẽ thành công, do đó các ngân hàng luôn xem chiến lược kinh doanh hướng vào khách hàng là một chiến lược kinh doanh có tầm quan trọng bậc nhất. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giữ chân khách hàng cũ và gia tĕng lượng khách hàng mới là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của bất kỳ ngân hàng nào. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi Nhánh An Giang được thành lập vào ngày 02/11/2007 và chính thức hoạt động vào ngày 11/01/2008 với đầy đủ các hoạt động của một Ngân hàng thương mại như: cấp tín dụng ngắn và trung dài hạn, huy động vốn ngắn và dài hạn, các hoạt động về dịch vụ ngân hàng như: bảo lãnh, thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ Ngày 24/09/2009, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chính thức khai trương chi nhánh An Giang tại số 6-8 Nguyễn Huệ, Tp.Long Xuyên, An Giang nâng tổng số điểm giao dịch của SHB lên con số 90 tại hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước. SHB An Giang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng với lãi suất huy động, cho vay hấp dẫn, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước với chi phí dịch vụ cạnh tranh cùng nguồn ngoại tệ dồi dào luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. So với các ngân hàng khác thì TCB An Giang và SHB An Giang có đội ngũ nhân viên trẻ, nĕng động, trình độ chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ, sử dụng vi tính thành thạo nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy giải pháp nào để nâng cao chất lượng dịch vụ là vấn đề được cả hai ngân hàng quan tâm và cải thiện. Kết quả nghiên cứu này có thể là cơ sở để hai ngân hàng biết được các yếu tố cần duy trì và cải thiện đồng thời là tài liệu tham khảo cho các phòng giao dịch trực thuộc hai ngân hàng cải thiện chất lượng dịch vụ. 2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu của đề tài (Hình 1) được kế thừa và phát triển từ kết hợp và chọn lọc một số cơ sở lý thuyết và thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman và ứng dụng kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu như: Nguyễn Thành Long (2012), Trần Phi Hoàng (2015), Nguyễn Thị Phương Trâm (2008), Đỗ Tiến Hòa (2007), và Nguyễn Thanh Hùng (2009). Việc lựa chọn được thực hiện trên cơ sở phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài về sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TCB và SHB – chi nhánh An Giang. Theo đó, chất lượng dịch vụ là tiền tố dẫn đến sự hài lòng và có liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng ta cần kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ và sự hài lòng trong mô hình nghiên cứu (Hình 1). 28 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.2. Phương pháp nghiên cứu Theo đề xuất của Nguyễn Đình Thọ (2011), quy trình nghiên cứu này bao gồm hai bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ và (2) Nghiên cứu chính thức. Trong nghiên cứu sơ bộ: bản hỏi nháp được xây dựng khảo sát thử 5 khách hàng. Nội dung các biến quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện khảo sát trực tiếp khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tại TCB An Giang và SHB An Giang. Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn qua bảng câu hỏi (thang đo chính thức). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ, 2011), dữ liệu hồi đáp sẽ được phân tích qua 3 bước: (1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis); (3) Kiểm định hồi quy mô hình tuyến tính bội. Kết quả hồi quy bội dùng làm cơ sở tiến hành đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TCB An Giang và SHB An Giang. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả nghiên cứu tại TCB An Giang Nghiên cứu có nĕm khái niệm cũng là nĕm biến độc lập trong mô hình được đo lường bằng 25 biến quan sát. Nghiên cứu được thực hiện với tổng số 220 bảng hỏi được phát ra và thu về kết quả 207. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả 25 biến quan sát đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0.6). Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo sự hài lòng của khách hàng cho thấy 1 khái niệm là Nĕng lực phục vụ không phù hợp được loại ra khỏi mô hình. Còn lại 4 khái niệm đều đạt độ tin cậy về giá trị. Kết quả phân tích mô hình hồi quy chỉ ra 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng theo thứ tự như sau: Sự đồng cảm (0,253) > Tính đáp ứng (0,248) > Phương tiện hữu hình 29 Tác động của các yếu tố Văn hóa... (0,235) > Độ tin cậy (0,144). Yếu tố “Nĕng lực phục vụ” có hệ số tương quan thấp nên không ảnh hưởng gì đến sự hài lòng của khách hàng. Chính vì thế mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội được điều chỉnh lại như Hình 2. Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau khi phân tích EFA (TCB An Giang) Các hệ số hồi quy đều có mức ý nghĩa 5%. Tất cả 4 yếu tố: (1) Sự đồng cảm; (2) Tính đáp ứng; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Độ tin cậy đều có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TCB An Giang. SHL = 0,253DC + 0,235HH + 0,248DU + 0,144TC Đồng thời giá trị R2 = 0,411 cho thấy mối quan hệ giữa 4 yếu tố này khá chặt chẽ, theo đó giải thích được 41,1% sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TCB An Giang khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. 3.2. Kết quả nghiên cứu tại SHB An Giang Nghiên cứu có nĕm khái niệm cũng là nĕm biến độc lập trong mô hình được đo lường bằng 26 biến quan sát. Nghiên cứu được thực hiện với tổng số 215 bản hỏi được phát ra và thu về kết quả 215. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả 26 biến quan sát đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0.6). Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo sự hài lòng của nhân viên cho thấy 1 khái niệm là sự tin cậy là không phù hợp được loại ra khỏi mô hình. Còn lại 4 khái niệm đều đạt độ tin cậy về giá trị. Kết quả phân tích mô hình hồi quy chỉ ra 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng theo thứ tự như sau: Nĕng lực phục vụ (0,252) > Phương tiện hữu hình (0,244) > Sự đồng cảm (0,236) > Tính đáp ứng (0,226)). Yếu tố “Sự tin cậy” có hệ số tương quan thấp nên không ảnh hưởng gì đến sự hài lòng của khách hàng. Chính vì thế mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội được điều chỉnh lại như Hình 3. 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hình 3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau khi phân tích EFA (SHB An Giang) Các hệ số hồi quy đều có mức ý nghĩa 5%. Tất cả 4 yếu tố: (1) Sự đồng cảm; (2) Tính đáp ứng; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Nĕng lực phục vụ đều có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại SHB An Giang. HL = 0,252NL + 0,244HH + 0,236DC + 0,226DU Đồng thời giá trị R2 = 0,469 cho thấy mối quan hệ giữa 4 yếu tố này khá chặt chẽ, theo đó giải thích được 46,9% sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại SHB An Giang khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI TCB AN GIANG VÀ SHB AN GIANG Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vu tại TCB An Giang và SHB An Giang có sự khác biệt như sau: đối với TCB An Giang sau khi phân tích loại bỏ nhân tố nĕng lực phục vụ, đối với SHB loại bỏ sự tin cậy. Điều này cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại hai ngân hàng. Tuy nhiên cả hai nghiên cứu đều cùng có 4 biến được giữ lại tác động đến sự hài lòng. Trong đó thang đo tính đáp ứng cùng có tác động mạnh đến sự hài lòng. Điều này cho thấy hiệu quả phục vụ của hai ngân hàng được đánh giá khá cao. Có thể nói những nỗ lực của nhân viên trong việc sẵn lòng giúp đỡ khách hàng đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, đáp ứng nhu cầu cũng như xử lý phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng. Cùng với đó là mạng lưới giao dịch của ngân hàng trải khắp các tỉnh thành và nhiều ATM được đặt thuận tiện phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tác động bởi nhiều yếu tố, nên tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể như sau để góp phần giúp cho hai ngân hàng đầu tư và phát huy, giữ vững niểm tin trong lòng của khách hàng. 31 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Bảng 1: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng cụ thể tại TCB An Giang và SHB An Giang Techcombank An Giang SHB An Giang Duy trì Sự đồng cảm: TCB An Giang cần chú trọng đặc biệt vào công tác tuyển dụng nhân sự, cần quan tâm đến khách hàng trong suốt quá trình giao dịch bằng sự phục vụ tận tình, hỏi thĕm khách hàng, thái độ niềm nở. Ngân hàng nên cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo về kỹ nĕng giao tiếp, chĕm sóc, thấu hiểu khách hàng, điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy tin tưởng khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Sự đáp ứng: SHB – An Giang cần luôn duy trì để cho đội ngũ nhân viên có thái độ tích cực, luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng trong mọi trường hợp và mở rộng mạng lưới giao dịch hơn nữa để thuận tiện cho khách hàng giao dịch ở nơi gần nhất. Đáp ứng: Nâng cao việc phản hồi email, trả lời điện thoại khách hàng nhanh chóng, cần đơn giản hóa các thủ tục, tự động hóa thao tác thực hiện, đảm bảo chính xác, kịp thời và mở rộng thêm mạng lưới giao dịch trên khu vực tỉnh An Giang. Phương tiện hữu hình: cần phải duy trì và luôn chú trọng đầu tư cũng như thường xuyên sửa chữa hay nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị trong ngân hàng như các kệ để tài liệu, chất lượng chiếu sáng của hệ thống đèn, hệ thống máy lạnh, hệ thống thang máy. Bố trí sắp xếp tài liệu một cách khoa học, đẹp mắt, dễ tìm, vệ sinh cơ sở vật chất thường xuyên để khách hàng cảm nhận được họ giao dịch trong một môi trường hoàn toàn sạch sẽ, rộng rãi và thoáng mát. Bên cạnh đó, trang phục đồng phục của nhân viên ngân hàng gọn gàng và lịch sự cũng góp phần mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Cải thiện Phương tiện hữu hình: Ngân hàng cần đầu tư vào hình ảnh bề ngoài của các vĕn phòng giao dịch, nâng cao hình ảnh nhân viên qua đồng phục của nhân viên giao dịch cũng như nhân viên bảo vệ. Trang bị thêm trang thiết bị hấp dẫn, đồ đạc hiện đại, màu sắc hấp dẫn. Đồng cảm: nhân viên SHB – An Giang cần nhiệt tình hơn để thể hiện cho khách hàng thấy rằng lợi ích của khách hàng luôn được nhân viên đặt lên hàng đầu. Độ tin cậy: Nâng cao uy tín ngân hàng là vấn đề đặt lên hàng đầu, tuyệt đối bảo mật các thông tin cũng như giao dịch của khách hàng. Cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng đầy đủ đến khách hàng. Nĕng lực phục vụ: SHB – An Giang cần thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng luôn phải được trang bị đầy đủ các kỹ nĕng, kiến thức để phục vụ khách hàng tốt nhất. Sắp xếp vị trí công việc theo tiêu chí đúng người, đúng việc. Bên cạnh đó, để nâng cao nĕng lực làm việc của nhân viên, ban quản trị cần có các chính sách ưu đãi cho nhân viên, cũng như các chính sách phúc lợi xã hội cho nhân viên ngân hàng. 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 5. KẾT LUẬN 5.1. Đối với TCB An Giang Nghiên cứu sử dụng mô hình SERVPERF với 5 biến độc lập (độ tin cậy, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình, nĕng lực phục vụ và tính đáp ứng) và 1 biến phụ thuộc (sự hài lòng). Số liệu nghiên cứu thu thập được từ việc khảo sát những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tại TCB An Giang. Qua xử lý số liệu, kết quả mô hình còn lại 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng là độ tin cậy, sư đồng cảm, phương tiện hữu hình và tính đáp ứng. Kết quả phân tích hiện trạng các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cho thấy độ tin cậy là yếu tố được khách hàng đánh giá cao nhất với trung bình 4,49. Yếu tố được đánh giá cao thứ hai là tính đáp ứng với trung bình 4,36, không chênh lệch nhiều so với yếu tố độ tin cậy. Được đánh giá cao thứ ba là sự đồng cảm với trung bình 4,21. Yếu tố được đánh giá thấp nhất là phương tiện hữu hình với trung bình 4,03, tuy nhiên vẫn ở mức cao. Bên cạnh đó kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy mức độ tác động của 4 nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng, trong đó sự đồng cảm (0,253) có mức ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng, có mức độ ảnh hưởng lớn thứ 2 là tính đáp ứng (0,248), xếp thứ ba về mức độ ảnh hưởng là phương tiện hữu hình (0,235), cuối cùng là độ tin cậy (0,144) có mức ảnh hưởng thấp nhất trong 4 biến. Tóm lại, kết quả nghiên cứu đã cơ bản đạt được mục tiêu ban đầu đề ra là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại TCB An Giang. 5.2. Đối với SHB An Giang Mô hình nghiên cứu đưa ra dựa trên thang đo SERVQUAL của Parasunaman cùng các cộng sự (1988). Mô hình ban đầu bao gồm 5 nhân tố: Phương tiện hữu hình (HH), Đồng cảm (DC), Nĕng lực phục vụ (NLPV), Đáp ứng (DU), Tin cậy (TC). Qua các kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì mô hình nghiên cứu còn lại 4 nhân tố: Phương tiện hữu hình (HH), Đồng cảm (DC), Nĕng lực phục vụ (NL), Đáp ứng (DU). Điều này cho thấy, mô hình nghiên cứu được đưa ra ban đầu là khá phù hợp. Dựa vào mô hình, ta thấy thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc HL là: NL (0,252) > HH (0,244) > DC (0,236) > DU (0,226). Bài nghiên cứu hoàn thành cung cấp các thông tin về thực trạng chất lượng dịch vụ của SHB An Giang, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó. Từ đó làm cơ sở giúp SHB An Giang có những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Tiến Hòa. (2007). Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng HSBC chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Truy cập từ vn/luan-van/luan-van-nghien-cuu-su-hai-long- cua-khach-hang-doanh-nghiep-doi-voi-san- pham-dich-vu-ngan-hang-hsbc-chi-nhanh-tp- hcm-7138/ Hoàng Trọng. & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Hồng Đức. Hồ Minh Sánh. (2009). Đo lường chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ADSL. Truy cập từ chat-luong-dich-vu-su-thoa-man-va-long- trung-thanh-cua-khach-hang-doi-voi-dich-vu- adsl-20394/ Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội 33 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Nguyễn Thanh Hùng. (2009). Nghiên cứu chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp của các nhi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập từ http:// luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-nghien-cuu- chat-luong-dich-vu-cung-cap-cho-khach-hang- doanh-nghiep-cua-cac-chi-nhanh-ngan-hang- dau-tu-va-phat-56567/ Nguyễn Thành Long (2012), “Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng của các ngân hàng tại thành phố Long Xuyên”. Nguyễn Thị Phương Trâm. (2008). Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: so sánh giữa mô hình Servqual và Gronroos. (Luận vĕn thạc sỹ không xuất bản). Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Hồ Chí Minh, Việt Nam. Oliver, R. (1997). Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer. New York: McGraw Hill. Philip Kotler. (2001). Quản trị marketing. Hà Nội: NXB Thống Kê.
File đính kèm:
- danh_gia_su_hai_long_cua_khach_hang_ve_chat_luong_dich_vu_ng.pdf