Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản
Mục tiêu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTVmargin trong kỹ
thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản.
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội
đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec
Times City. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580, sử dụng hệ thống quản lý nhịp thở
RPM và bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ProLock. Chụp xác minh 2D-kV, 3D-CBCT sử dụng hệ thống OBI trên
máy gia tốc Clinac iX với 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT và 119 cặp hình ảnh 2D-kV.
Kết quả: Sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới) và LR (trái phải) lần lượt
là 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm). Độ di động trung
bình của thực quản hàng ngày so sánh CBCT với CT lập kế hoạch xạ trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm), 1,09 ±
0,85mm (tối đa 4mm) và 0,7 ± 0,79 (tối đa 4mm) theo các hướng AP, SI và LR tương ứng.
Kết luận: Lề điều trị (PTV margin) với xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra tại
trung tâm của chúng tôi là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 339 ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT VÀ DI ĐỘNG CỦA THỰC QUẢN HÀNG NGÀY NHẰM XÁC ĐỊNH PTV MARGIN TRONG KỸ THUẬT XẠ TRỊ 4D NHỊN THỞ CUỐI THÌ THỞ RA UNG THƯ THỰC QUẢN HÀ NGỌC SƠN1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, CHU VĔN DŨNG1, PHẠM TUẤN ANH1, NGUYỄN VĔN HÂN1, NGUYỄN VĔN NAM1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, ĐOÀN TRUNG HIỆP3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTVmargin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 nĕm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580, sử dụng hệ thống quản lý nhịp thở RPM và bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ProLock. Chụp xác minh 2D-kV, 3D-CBCT sử dụng hệ thống OBI trên máy gia tốc Clinac iX với 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT và 119 cặp hình ảnh 2D-kV. Kết quả: Sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới) và LR (trái phải) lần lượt là 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm). Độ di động trung bình của thực quản hàng ngày so sánh CBCT với CT lập kế hoạch xạ trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm), 1,09 ± 0,85mm (tối đa 4mm) và 0,7 ± 0,79 (tối đa 4mm) theo các hướng AP, SI và LR tương ứng. Kết luận: Lề điều trị (PTV margin) với xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra tại trung tâm của chúng tôi là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái. Từ khóa: Xạ trị ung thư thực quản, xạ trị 4D, theo dõi nhịp thở. ABSTRACT Objectives: To evaluated the setup error and daily movement to determine the PTV Margin in 4D breathhold end exhaled technique for esophageal cancer. Materials and methods: Total of 6 patients with esophageal cancer were assigned radiotherapy through the Tumorboard Council from July to October 2018 at Vinmec Times City Hospital. Patients were scaned by CT simulations Optima 580, using the RPM rhythm management system and the immobilization system Prolock. 2D-kV, 3D-CBCT verification using OBI system on Clinical iX: 119 sets of 3D-CBCT images and 119 pairs of 2D-kV images. Results: The mean setting errors in the AP (Anterior posterior), SI (superior inferior), and LR (left right) were 2.03 ± 1.53mm (maximum 6mm), 2.07 ± 1.78mm (maximum 8mm), 2.1 ± 1.97mm (maximum 8mm). Mean daily mobility of the esophagus compared CBCT with CT planning radiotherapy of 0.9 ± 0.85mm (maximum 3mm), 1.09 ± 0.85mm (maximum 4mm) and 0.7 ± 0.79 (up to 4mm) in the respective AP, SI and LR directions. Conclusion: The PTV margin for radiotherapy of esophagus by 4D breathhold end exhaled technique for esophageal cancer at our center is 4.5mm for the AP, 5mm for the SI and 4.5mm LR. 1 Kỹ thuật viên Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Kỹ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 340 ĐẶT VẤN ĐỀ Việc đảm bảo cung cấp đủ liều cho các thể tích khối u nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư và giảm liều cũng như giảm độc tính cho các thể tích cũng như các cơ quan xung quanh luôn là mối quan tâm lớn nhất trong xạ trị. Đối với khối u nằm tại các cơ quan di động như gan, phổi, dạ dày, thực quản...để đảm bảo toàn bộ thể tích khối u nằm hoàn toàn trong trường chiếu xạ cần phải mở rộng lề điều trị. Việc này cũng đồng nghĩa với việc tĕng liều chiếu xạ cho các cơ quan lân cận dẫn tới tĕng các tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy việc quản lý, hạn chế di động của khối u là vấn đề hết sức cần thiết giúp cho quá trình xạ trị được chính xác hơn, ngoài ra việc quản lý tốt di động khối u sẽ giúp đưa ra một thông số về lề điều trị thích hợp để giảm những độc tố cho những cơ quan lân cận. Đối với các khối u vùng thực quản, do thực quản là một cơ quan di động, chịu nhiều tác động từ các hoạt động sinh lý như: nhu động ruột, sự co bóp dạ dày, hoạt động hô hấp và hoạt động của tim, hành động nuốt, sự lưu thông máu trong động mạch chủ ngực và bụng... Những hành động này không thể được đánh giá trong khi bệnh nhân xạ trị. Để kiểm soát, hạn chế di động của thực quản trong quá trình xạ trị có nhiều phương pháp: nhịn thở chủ động hoặc sử dụng một số dụng cụ đặc biệt nhằm hạn chế sự di dộng của cơ hoành, các nhu động ruột, dạ dày Việc sử dụng các dụng cụ ép thường không ổn định và gây khó chịu cho bệnh nhân nên không được sử dụng nhiều. Vì thế việc điều trị cho bệnh nhân khi bệnh nhân nhịn thở chủ động luôn là biện pháp ưu tiên tại trung tâm của chúng tôi. Việc nhịn thở có thể kiểm soát và hạn chế di động của thực quản, tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn rằng thực quản sẽ hoàn toàn bất động khi nhịn thở vì khi chúng ta nhịn thở thì tim và hệ thống mạch máu vẫn còn hoạt động. Vì vậy theo dõi, đánh giá sự di động của thực quản trong khi bệnh nhân nhịn thở là một việc làm cần thiết giúp đưa ra mức mở biên (margin) phù hợp cho những bệnh nhân xạ trị thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Tổng số 06 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 nĕm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Bảng 1. Thông tin bệnh nhân xạ trị ung thư thực quản Bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ % Giới tính Nam 5 83,33% Nữ 1 16,67% Độ tuổi Nhỏ nhất 50 Lớn nhất 65 Trung bình 58 ± 5,1 Vị trí khối u thực quản 1/3 trên - - 1/3 giữa dưới 4 66,7% 1/3 dưới 1 16,65% 1/3 giữa 1 16,65% Chụp xác minh 2D-KV 119 100% Chụp xác minh 3D- CBCT 119 100% Thời gian nhịn thở trung bình 15 - 25 giây Chụp CT mô phỏng nhịn thở (BH: Breath Hold) Bệnh nhân được đặt tư thế nằm ngửa đầu phía trên sử dụng vaclock, hai tay giơ cao lên đầu nắm lấy hai cột của wingboard (CIVCO, Orange City, IA). Hệ thống đồng bộ hóa nhịp thở RPM (Real-Time position management) bao gồm camera và marker block (Varian Medical Systems, Palo Alto, CA) được sử dụng cho kỹ thuật BH. Trước khi chụp mô phỏng, các BN chụp được huấn luyện quy trình quản lý thở để có thể tái lập nhịn thở tối thiểu 15 giây trong 5 lần. Chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580 (GE Medical System, Milwaukee, Wisconsin USA). Hai chuỗi ảnh CT một không tiêm thuốc cản quang dùng để lập kế hoạch điều trị, một có tiêm thuốc cản quang để bác sĩ vẽ các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch. Cả hai chuỗi ảnh đều được thực hiện khi bệnh nhân nhịn thở cuối thì thở ra. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 341 Hình 1. Đặt tư thế và cố định BN (trái) và tín hiệu nhịn thở của BN (phải) trong chụp CT mô phỏng BH Lập và phê duyệt kế hoạch Bác sĩ xạ trị tiến hành xác định các thể tích bia (GTV, CTV, PTV), các cơ quan nguy cơ (tim, gan, phổi,) và ra chỉ định liều. Kỹ sư xạ trị thiết kế trường chiếu và tính liều đảm bảo yêu cầu của bác sĩ. Các kế hoạch được kiểm tra chất lượng và phê duyệt trước khi đưa vào chiếu xạ cho bệnh nhân. Xạ trị hàng ngày Trước khi chiếu xạ hành ngày theo kế hoạch đã được phê duyệt, bệnh nhân được chụp ảnh xác minh 2D-kV và 3D-CBCT để đảm bảo độ chính xác trong việc cấp liều. Tổng số 119 cặp hình ảnh 2D-kV và 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT đã được sử dụng để phân tích sai số cài đặt và sự di động của thực quản trong quá trình xạ trị hàng ngày. Hình 2. Xác minh hình ảnh 2D-kV (trái) và 3D-CBCT (phải) trước khi chiếu xạ Phương pháp nghiên cứu hồi cứu Dựa trên việc so sánh các cặp ảnh 2D-kV với các cặp ảnh DRR tương ứng theo các mốc xương, các sai số cài đặt trong từ buổi điều trị được ghi nhận. So sánh bộ ảnh 3D-CBCT với bộ ảnh chụp CT mô phỏng ban đầu theo mô mềm (thường sử dụng PTV), sự di động của thực quản hàng ngày trong quá trình điều trị được ghi nhận. Theo ICRU 62[1], việc mở biên từ CTV ra PTV cần tính đến độ chính xác vị trí CTV (IM: internal margin) cũng như độ chính xác cài đặt BN (SM: setup margin): CTV-PTVmargin = IM+SM. Theo công thức van Herk: CTV-PTVmargin = 2,5Σtotal + 0,7σtotal[16,17], trong đó: sai số hệ thống (Σ: systematic error) được xác định bằng độ lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình cho từng BN, sai số ngẫu nhiên (σ: random error) được xác định bằng trung bình của các độ lệch chuẩn cho từng BN. Σtotal = √(Σ2SM+Σ2IM), σtotal = √(σ2SM+σ2IM). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Sai số cài đặt Trong 119 bộ hình ảnh CBCT, giá trị trung bình và SD của lỗi thiết lập bệnh nhân là: 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm) theo các hướng AP, SI, LR tương ứng. Tổng hợp (tất cả) SD được xác định đơn giản là mức trung bình của từng SD riêng lẻ theo từng hướng. Giá trị của SD (=∑) của của lỗi thiết lập trong tất cả 119 dữ liệu là 1,18mm (hướng trên dưới), 0,92mm (theo hướng trong ngoài), và 2,28mm (theo hướng bên) tương ứng. Tần số của các lỗi thiết lập >3mm trên trục trên dưới, dọc và bên là 15,12%, 17,64% và 17,64%. Sai số có xu hướng lên trên, vào trong, di động bên rất hạn chế có xu hướng sang phải (Hình 5). Các sai số cài đặt sau khi được điều chỉnh sẽ được dịch tự động trước khi chụp CBCT. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 342 Bảng 2. Sai số cài đặt theo 3 hướng Hướng Vrt (AP) mm Lng (SI) mm Lat (LR) mm Sai số trung bình 2,03 2,07 2,1 Sai số lớn nhất 6,00 8,00 8,00 Sai sô hệ thống, ∑SM 1,18 0,92 2,28 Sai số ngẫu nhiên, σSM 1,77 2,45 1,63 Hình 3. Sai số cài đặt theo 3 hướng (mm) Hình 4. Biểu đồ thể hiện xu hướng sai số cài đặt xảy ra theo 3 hướng Di động của thực quản Sự di động của thực quản hàng ngày được thực hiện bằng việc so sánh giữa hình ảnh CBCT với CT lập kế hoạch điều trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm) theo hướng trên dưới, 1.09 ± 0.85 mm (tối đa 4mm) trong hướng dọc và 0.7 ± 0.79 (tối đa 4mm) theo hướng phải trái (Bảng 3). Các sai số lớn hơn 3mm gần như không có. Di động của thực quản có xu hướng vào trong và sang trái, di động theo hướng trong ngoài phân bố đều theo hai phía (Hình 6) Bảng 3. Di động thực quản theo 3 hướng Hướng Vrt (AP) mm Lng (SI) mm Lat (LR) mm Sai số trung bình 0,90 1,09 0.70 Sai số lớn nhất 3,00 4,00 3,00 Sai số hệ thống, ∑IM 0,63 0,76 0,60 Sai số ngẫu nhiên, σIM 1,05 1,08 0,99 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 343 Hình 5. Biểu đổ thể hiện di động của thực quản theo 3 hướng (mm) (trường hợp 6 và 11) và hướng bên (trường hợp 3) Hình 6. Biểu đồ thể hiện xu hướng di động của thực quản ra theo 3 hướng THẢO LUẬN Sự cần thiết của việc sử dụng IGRT để đánh giá các lỗi thiết lập và sự di động của các cơ quan trong quá trình xạ trị chứng minh tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng nó trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Sự di động của thực quản vẫn xảy ra ngay cả khi chúng ta nhịn thở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuyển động thực quản hàng là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm) theo hướng trên dưới, 1.09 ± 0.85mm (tối đa 4mm) trong hướng dọc và 0.7 ± 0.79 (tối đa 4mm) theo hướng phải trái. Các di động này không quá lớn tuy nhiên cũng không thể bỏ qua nó. Các sai số có xu hướng theo chiều vào trong và sang trái có thể do tác động sinh lý hô hấp của bệnh nhân. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tại đơn vị để đánh giá chuyển động thực quản với bệnh XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 344 nhân ở vị trí nằm ngửa trên bàn điều trị và được điều trị khi nín thở hoàn toàn. Việc nhịn thở chủ động của bệnh nhân phụ thuộc rất nhiều các yếu tố: Tình trạng sức khỏe, tuổi, giới, tâm lý, khả nĕng nhịn thở, mức độ nhận thức, các bệnh lý hô hấp cũng như các bệnh khác kèm theo Vì thế kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra không thể áp dụng cho tất cả các bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị. Với việc sử dụng các dụng cụ cố định, hệ thống theo dõi nhịp thở RPM và hệ thống IGRT gồm 2D- KV và 3D CBCT cho mỗi ngày điều trị đã mang đến sự chính xác cao hơn, bằng chứng là các sai số setup cũng như các di động của thực quản là rất nhỏ. So sánh với các kết quả của việc điều trị ung thư thực quản thở tự do với các nghiên cứu đã được làm trước đó thì thấy rõ được sự khác biệt. Vì vậy việc chụp CBCT hàng ngày được cần phải được xem xét lại đặc biệt đối với các trường hợp điều trị xạ trị bằng kỹ thuật nhịn thở cuối thì thở ra nhưng thiết kế trường chiếu theo kế hoạch 3D-CRT. Vì việc chụp CBCT hàng ngày sẽ tĕng thêm một khoảng thời gian đáng kể. Tuy nhiên hạn chế trong nghiên cứu này do số lượng bệnh nhân còn chưa nhiều, vị trí ung thư thực quản 1/3 trên vẫn chưa có nên việc đánh giá toàn bộ di động thực quản chưa được đầy đủ. Chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập dữ liệu và nghiên cứu đánh giá thêm. KẾT LUẬN Việc điều trị cho bệnh nhân ung thư thực quản với kỹ thuật 4D nhịn thở cuối thì thở ra đã cho thấy hiệu quả của việc hạn chế sai số cài đặt cũng như di động của thực quản. Dữ liệu của chúng tôi hỗ trợ việc sử dụng mức mở biên (margin) trong điều trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật 4D nhịn thở thì thở ra là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái. Ngoài ra, việc sử dụng CBCT và kV hàng ngày trong điều để giảm thiểu lỗi thiết lập và di động của thực quản là rất cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hashimoto T, Shirato H, Kato M, Yamazaki K, Kurauchi N, Morikawa T, et al. (2005): Real-time monitoring of a digestive tract marker to reduce adverse effects of moving organs at risk (OAR) in radiotherapy for thoracic and abdominal tumors. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2005; 61: 1559-64. 1. Langen KM, Jones DT. (2001): Organ motion and its management. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2001; 50: 265–78. 2. Kahn D, Zhou S, Ahn SJ, Hollis D, Yu X, D’Amico TA, et al. (2005): “Anatomically-correct” dosimetric parameters may be better predictors for esophageal toxicity than are traditional CT- based metrics. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2005; 62: 645–51. 3. Dieleman EM, Senan S, Vincent A, Lagerwaard FJ, Slotman BJ, van Sörnsen de Koste JR. (2007): Four-dimensional computed tomographic analysis of esophageal mobility during normal respiration. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2007; 67: 775–80. 4. Amer A, Marchant T, Sykes J, Czajka J, Moore C. (2007): Imaging doses from the Elekta Synergy X-ray cone beam CT system. Br J Radiol 2007; 80: 476–82. 5. AJCC (American Joint Committee on Cancer) Cancer Stag- ing Manual, 6th ed, Greene, FL, Page, DL, Fleming, ID, et al., editors. New York: Springer-Verlag; 2002. pp. 223–40. 6. Stroom JC, Heijmen BJ. (2002): Geometrical uncertainties, radiotherapy planning margins, and the ICRU-62 report. Radiother Oncol 2002; 64: 75–83. 7. Van Herk M, Remeijer P, Rasch C, Lebesque JV. (2000): The probability of correct target dosage: Dose-population histograms for deriving treatment margins in radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2000; 47: 1121–35. 8. Redpath AT, Muren LP. (2005): An optimisation algorithm for determination of treatment margins around moving and deformable targets. Radiother Oncol 2005; 77: 194–201. 9. Xu F, Wang J, Bai S, Li Y, Shen Y, Zhong R, et al. (2008): Detection of intrafractional tumour position error in radiotherapy uti- lizing cone beam computed tomography. Radiother Oncol 2008; 89: 311–9. 10. Guckenberger M, Meyer J, Vordermark D, Baier K,Wilbert J, Flentje M. (2006): Magnitude and clinical relevance of translational and rotational patient setup errors: A cone-beam CT study. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2006; 65: 934–42. 11. Welch RW, Gray JE. (1982): Influence of respiration on recordings of lower esophageal sphincter pressure in humans. Gastro- enterology 1982; 83:590–4. 12. Good E, Oral H, Lemola K, Han J, Tamirisa K, Igic P, et al. (2005): Movement of the esophagus during left atrial catheter ablation for XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 345 atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol 2005;46: 2107-10. 13. Sasidharan S, Allison R, Jenkins T, Wolfe M, Mota H, Sibata C. (2005): Interfraction esophagus motion study in image guided radiation therapy (IGRT). No. 152. Proceedings of the 47th Annual ASTRO Meeting. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2005;63(Suppl):S91–S92. 14. Giraud P, Yorke E, Ford EC, Wagman R, Mageras GS, Amols H, et al. (2006): Reduction of organ motion in lung tumors with respiratory gating. Lung Cancer 2006; 51: 41–51. 15. Guerrero T, Zhang G, Huang TC, Lin KP. (2004): Intrathoracic tumour motion estimation from CT imaging using the 3D optical flow method. Phys Med Biol 2004;49: 4147-61. 16. Pinkawa M, Pursch-Lee M, Asadpour B, Gagel B, Piroth MD, Klotz J, et al. (2008): Image- guided radiotherapy for prostate cancer. Implementation of ultrasound-based prostate locali- zation for the analysis of inter- and intrafraction organ motion. Strahlenther Onkol 2008;184: 679-85. 17. Guckenberger M, Flentje M. (2007): Intensity- modulated radiother- apy (IMRT) of localized prostate cancer: A review and future perspectives. Strahlenther Onkol 2007;183: 57– 62.
File đính kèm:
danh_gia_sai_so_cai_dat_va_di_dong_cua_thuc_quan_hang_ngay_n.pdf

