Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản

Mục tiêu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTVmargin trong kỹ

thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản.

Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội

đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec

Times City. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580, sử dụng hệ thống quản lý nhịp thở

RPM và bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ProLock. Chụp xác minh 2D-kV, 3D-CBCT sử dụng hệ thống OBI trên

máy gia tốc Clinac iX với 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT và 119 cặp hình ảnh 2D-kV.

Kết quả: Sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới) và LR (trái phải) lần lượt

là 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm). Độ di động trung

bình của thực quản hàng ngày so sánh CBCT với CT lập kế hoạch xạ trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm), 1,09 ±

0,85mm (tối đa 4mm) và 0,7 ± 0,79 (tối đa 4mm) theo các hướng AP, SI và LR tương ứng.

Kết luận: Lề điều trị (PTV margin) với xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra tại

trung tâm của chúng tôi là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản

Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin  trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
339 
ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT VÀ DI ĐỘNG CỦA THỰC QUẢN 
HÀNG NGÀY NHẰM XÁC ĐỊNH PTV MARGIN TRONG KỸ THUẬT 
XẠ TRỊ 4D NHỊN THỞ CUỐI THÌ THỞ RA UNG THƯ THỰC QUẢN 
HÀ NGỌC SƠN1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, CHU VĔN DŨNG1, PHẠM TUẤN ANH1, 
NGUYỄN VĔN HÂN1, NGUYỄN VĔN NAM1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, ĐOÀN TRUNG HIỆP3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTVmargin trong kỹ 
thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản. 
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội 
đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 nĕm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec 
Times City. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580, sử dụng hệ thống quản lý nhịp thở 
RPM và bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ProLock. Chụp xác minh 2D-kV, 3D-CBCT sử dụng hệ thống OBI trên 
máy gia tốc Clinac iX với 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT và 119 cặp hình ảnh 2D-kV. 
Kết quả: Sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới) và LR (trái phải) lần lượt 
là 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm). Độ di động trung 
bình của thực quản hàng ngày so sánh CBCT với CT lập kế hoạch xạ trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm), 1,09 ± 
0,85mm (tối đa 4mm) và 0,7 ± 0,79 (tối đa 4mm) theo các hướng AP, SI và LR tương ứng. 
Kết luận: Lề điều trị (PTV margin) với xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra tại 
trung tâm của chúng tôi là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái. 
Từ khóa: Xạ trị ung thư thực quản, xạ trị 4D, theo dõi nhịp thở. 
ABSTRACT 
Objectives: To evaluated the setup error and daily movement to determine the PTV Margin in 4D 
breathhold end exhaled technique for esophageal cancer. 
Materials and methods: Total of 6 patients with esophageal cancer were assigned radiotherapy through 
the Tumorboard Council from July to October 2018 at Vinmec Times City Hospital. Patients were scaned by CT 
simulations Optima 580, using the RPM rhythm management system and the immobilization system Prolock. 
2D-kV, 3D-CBCT verification using OBI system on Clinical iX: 119 sets of 3D-CBCT images and 119 pairs of 
2D-kV images. 
Results: The mean setting errors in the AP (Anterior posterior), SI (superior inferior), and LR (left right) 
were 2.03 ± 1.53mm (maximum 6mm), 2.07 ± 1.78mm (maximum 8mm), 2.1 ± 1.97mm (maximum 8mm). 
Mean daily mobility of the esophagus compared CBCT with CT planning radiotherapy of 0.9 ± 0.85mm 
(maximum 3mm), 1.09 ± 0.85mm (maximum 4mm) and 0.7 ± 0.79 (up to 4mm) in the respective AP, SI and LR 
directions. 
Conclusion: The PTV margin for radiotherapy of esophagus by 4D breathhold end exhaled technique for 
esophageal cancer at our center is 4.5mm for the AP, 5mm for the SI and 4.5mm LR. 
1
 Kỹ thuật viên Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
2
 Kỹ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
3
 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
340 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc đảm bảo cung cấp đủ liều cho các thể tích 
khối u nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư và giảm liều 
cũng như giảm độc tính cho các thể tích cũng như 
các cơ quan xung quanh luôn là mối quan tâm lớn 
nhất trong xạ trị. Đối với khối u nằm tại các cơ quan 
di động như gan, phổi, dạ dày, thực quản...để đảm 
bảo toàn bộ thể tích khối u nằm hoàn toàn trong 
trường chiếu xạ cần phải mở rộng lề điều trị. Việc 
này cũng đồng nghĩa với việc tĕng liều chiếu xạ cho 
các cơ quan lân cận dẫn tới tĕng các tác dụng phụ 
không mong muốn. Vì vậy việc quản lý, hạn chế di 
động của khối u là vấn đề hết sức cần thiết giúp cho 
quá trình xạ trị được chính xác hơn, ngoài ra việc 
quản lý tốt di động khối u sẽ giúp đưa ra một thông 
số về lề điều trị thích hợp để giảm những độc tố cho 
những cơ quan lân cận. 
Đối với các khối u vùng thực quản, do thực 
quản là một cơ quan di động, chịu nhiều tác động từ 
các hoạt động sinh lý như: nhu động ruột, sự co bóp 
dạ dày, hoạt động hô hấp và hoạt động của tim, 
hành động nuốt, sự lưu thông máu trong động mạch 
chủ ngực và bụng... Những hành động này không 
thể được đánh giá trong khi bệnh nhân xạ trị. Để 
kiểm soát, hạn chế di động của thực quản trong quá 
trình xạ trị có nhiều phương pháp: nhịn thở chủ động 
hoặc sử dụng một số dụng cụ đặc biệt nhằm hạn 
chế sự di dộng của cơ hoành, các nhu động ruột, dạ 
dày Việc sử dụng các dụng cụ ép thường không 
ổn định và gây khó chịu cho bệnh nhân nên không 
được sử dụng nhiều. Vì thế việc điều trị cho bệnh 
nhân khi bệnh nhân nhịn thở chủ động luôn là biện 
pháp ưu tiên tại trung tâm của chúng tôi. Việc nhịn 
thở có thể kiểm soát và hạn chế di động của thực 
quản, tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn 
rằng thực quản sẽ hoàn toàn bất động khi nhịn thở 
vì khi chúng ta nhịn thở thì tim và hệ thống mạch 
máu vẫn còn hoạt động. 
Vì vậy theo dõi, đánh giá sự di động của thực 
quản trong khi bệnh nhân nhịn thở là một việc làm 
cần thiết giúp đưa ra mức mở biên (margin) phù hợp 
cho những bệnh nhân xạ trị thực quản bằng kỹ thuật 
xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Tổng số 06 bệnh nhân ung thư thực quản có 
chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên 
khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 nĕm 
2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. 
Bảng 1. Thông tin bệnh nhân xạ trị 
ung thư thực quản 
 Bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ % 
Giới tính Nam 5 83,33% Nữ 1 16,67% 
Độ tuổi 
Nhỏ nhất 50 
Lớn nhất 65 
Trung bình 58 ± 5,1 
Vị trí khối u 
thực quản 
1/3 trên - - 
1/3 giữa 
dưới 4 66,7% 
1/3 dưới 1 16,65% 
1/3 giữa 1 16,65% 
Chụp xác 
minh 2D-KV 
 119 100% 
Chụp xác 
minh 3D- 
CBCT 
 119 100% 
Thời gian 
nhịn thở 
trung bình 
 15 - 25 giây 
Chụp CT mô phỏng nhịn thở (BH: Breath Hold) 
Bệnh nhân được đặt tư thế nằm ngửa đầu phía 
trên sử dụng vaclock, hai tay giơ cao lên đầu nắm 
lấy hai cột của wingboard (CIVCO, Orange City, IA). 
Hệ thống đồng bộ hóa nhịp thở RPM (Real-Time 
position management) bao gồm camera và marker 
block (Varian Medical Systems, Palo Alto, CA) được 
sử dụng cho kỹ thuật BH. Trước khi chụp mô phỏng, 
các BN chụp được huấn luyện quy trình quản lý thở 
để có thể tái lập nhịn thở tối thiểu 15 giây trong 5 
lần. Chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580 (GE 
Medical System, Milwaukee, Wisconsin USA). Hai 
chuỗi ảnh CT một không tiêm thuốc cản quang dùng 
để lập kế hoạch điều trị, một có tiêm thuốc cản 
quang để bác sĩ vẽ các cơ quan trong quá trình lập 
kế hoạch. Cả hai chuỗi ảnh đều được thực hiện khi 
bệnh nhân nhịn thở cuối thì thở ra. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
341 
Hình 1. Đặt tư thế và cố định BN (trái) và tín hiệu nhịn thở của BN (phải) trong chụp CT mô phỏng BH 
Lập và phê duyệt kế hoạch 
Bác sĩ xạ trị tiến hành xác định các thể tích bia 
(GTV, CTV, PTV), các cơ quan nguy cơ 
(tim, gan, phổi,) và ra chỉ định liều. Kỹ sư xạ trị 
thiết kế trường chiếu và tính liều đảm bảo yêu cầu 
của bác sĩ. Các kế hoạch được kiểm tra chất lượng 
và phê duyệt trước khi đưa vào chiếu xạ cho bệnh 
nhân. 
Xạ trị hàng ngày 
Trước khi chiếu xạ hành ngày theo kế hoạch 
đã được phê duyệt, bệnh nhân được chụp ảnh 
xác minh 2D-kV và 3D-CBCT để đảm bảo 
độ chính xác trong việc cấp liều. Tổng số 119 cặp 
hình ảnh 2D-kV và 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT đã 
được sử dụng để phân tích sai số cài đặt và sự 
di động của thực quản trong quá trình xạ trị hàng 
ngày. 
Hình 2. Xác minh hình ảnh 2D-kV (trái) và 
3D-CBCT (phải) trước khi chiếu xạ 
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu 
Dựa trên việc so sánh các cặp ảnh 2D-kV 
với các cặp ảnh DRR tương ứng theo các 
mốc xương, các sai số cài đặt trong từ buổi 
điều trị được ghi nhận. So sánh bộ ảnh 3D-CBCT 
với bộ ảnh chụp CT mô phỏng ban đầu theo 
mô mềm (thường sử dụng PTV), sự di động của 
thực quản hàng ngày trong quá trình điều trị được 
ghi nhận. 
Theo ICRU 62[1], việc mở biên từ CTV ra PTV 
cần tính đến độ chính xác vị trí CTV (IM: internal 
margin) cũng như độ chính xác cài đặt BN 
(SM: setup margin): CTV-PTVmargin = IM+SM. 
Theo công thức van Herk: CTV-PTVmargin = 
2,5Σtotal + 0,7σtotal[16,17], trong đó: sai số hệ thống 
(Σ: systematic error) được xác định bằng 
độ lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình 
cho từng BN, sai số ngẫu nhiên (σ: random 
error) được xác định bằng trung bình của các 
độ lệch chuẩn cho từng BN. Σtotal = √(Σ2SM+Σ2IM), 
σtotal = √(σ2SM+σ2IM). 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Sai số cài đặt 
Trong 119 bộ hình ảnh CBCT, giá trị trung bình 
và SD của lỗi thiết lập bệnh nhân là: 
2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 
8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm) theo các hướng 
AP, SI, LR tương ứng. Tổng hợp (tất cả) SD được 
xác định đơn giản là mức trung bình của từng SD 
riêng lẻ theo từng hướng. Giá trị của SD (=∑) của 
của lỗi thiết lập trong tất cả 119 dữ liệu là 1,18mm 
(hướng trên dưới), 0,92mm (theo hướng trong 
ngoài), và 2,28mm (theo hướng bên) tương ứng. 
Tần số của các lỗi thiết lập >3mm trên trục trên dưới, 
dọc và bên là 15,12%, 17,64% và 17,64%. Sai số có 
xu hướng lên trên, vào trong, di động bên rất hạn 
chế có xu hướng sang phải (Hình 5). Các sai số cài 
đặt sau khi được điều chỉnh sẽ được dịch tự động 
trước khi chụp CBCT. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
342 
Bảng 2. Sai số cài đặt theo 3 hướng 
Hướng Vrt (AP) 
mm 
Lng (SI) 
mm 
Lat (LR) 
mm 
Sai số trung bình 2,03 2,07 2,1 
Sai số lớn nhất 6,00 8,00 8,00 
Sai sô hệ thống, 
∑SM 1,18 0,92 2,28 
Sai số ngẫu 
nhiên, σSM 1,77 2,45 1,63 
Hình 3. Sai số cài đặt theo 3 hướng (mm) 
Hình 4. Biểu đồ thể hiện xu hướng sai số cài đặt xảy ra theo 3 hướng 
Di động của thực quản 
Sự di động của thực quản hàng ngày được thực hiện bằng việc so sánh giữa hình ảnh CBCT với CT lập 
kế hoạch điều trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm) theo hướng trên dưới, 1.09 ± 0.85 mm (tối đa 4mm) trong 
hướng dọc và 0.7 ± 0.79 (tối đa 4mm) theo hướng phải trái (Bảng 3). Các sai số lớn hơn 3mm gần như không 
có. Di động của thực quản có xu hướng vào trong và sang trái, di động theo hướng trong ngoài phân bố đều 
theo hai phía (Hình 6) 
Bảng 3. Di động thực quản theo 3 hướng 
Hướng Vrt (AP) mm Lng (SI) mm Lat (LR) mm 
Sai số trung bình 0,90 1,09 0.70 
Sai số lớn nhất 3,00 4,00 3,00 
Sai số hệ thống, ∑IM 0,63 0,76 0,60 
Sai số ngẫu nhiên, σIM 1,05 1,08 0,99 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
343 
Hình 5. Biểu đổ thể hiện di động của thực quản theo 3 hướng (mm) (trường hợp 6 và 11) 
và hướng bên (trường hợp 3) 
Hình 6. Biểu đồ thể hiện xu hướng di động của thực quản ra theo 3 hướng 
THẢO LUẬN 
Sự cần thiết của việc sử dụng IGRT để đánh 
giá các lỗi thiết lập và sự di động của các cơ quan 
trong quá trình xạ trị chứng minh tính khả thi và hiệu 
quả của việc sử dụng nó trong thực hành lâm sàng 
hằng ngày. 
Sự di động của thực quản vẫn xảy ra ngay cả 
khi chúng ta nhịn thở. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, chuyển động thực quản hàng là 0,9 ± 
0,85mm (tối đa 3mm) theo hướng trên dưới, 1.09 ± 
0.85mm (tối đa 4mm) trong hướng dọc và 0.7 ± 0.79 
(tối đa 4mm) theo hướng phải trái. Các di động này 
không quá lớn tuy nhiên cũng không thể bỏ qua nó. 
Các sai số có xu hướng theo chiều vào trong và 
sang trái có thể do tác động sinh lý hô hấp của bệnh 
nhân. 
Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tại đơn 
vị để đánh giá chuyển động thực quản với bệnh 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
344 
nhân ở vị trí nằm ngửa trên bàn điều trị và được 
điều trị khi nín thở hoàn toàn. 
Việc nhịn thở chủ động của bệnh nhân phụ 
thuộc rất nhiều các yếu tố: Tình trạng sức khỏe, tuổi, 
giới, tâm lý, khả nĕng nhịn thở, mức độ nhận thức, 
các bệnh lý hô hấp cũng như các bệnh khác kèm 
theo Vì thế kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở 
ra không thể áp dụng cho tất cả các bệnh nhân ung 
thư thực quản có chỉ định xạ trị. 
Với việc sử dụng các dụng cụ cố định, hệ thống 
theo dõi nhịp thở RPM và hệ thống IGRT gồm 2D-
KV và 3D CBCT cho mỗi ngày điều trị đã mang đến 
sự chính xác cao hơn, bằng chứng là các sai số 
setup cũng như các di động của thực quản là rất 
nhỏ. So sánh với các kết quả của việc điều trị ung 
thư thực quản thở tự do với các nghiên cứu đã được 
làm trước đó thì thấy rõ được sự khác biệt. Vì vậy 
việc chụp CBCT hàng ngày được cần phải được 
xem xét lại đặc biệt đối với các trường hợp điều trị 
xạ trị bằng kỹ thuật nhịn thở cuối thì thở ra nhưng 
thiết kế trường chiếu theo kế hoạch 3D-CRT. 
Vì việc chụp CBCT hàng ngày sẽ tĕng thêm một 
khoảng thời gian đáng kể. 
Tuy nhiên hạn chế trong nghiên cứu này do số 
lượng bệnh nhân còn chưa nhiều, vị trí ung thư thực 
quản 1/3 trên vẫn chưa có nên việc đánh giá toàn bộ 
di động thực quản chưa được đầy đủ. Chúng tôi sẽ 
tiếp tục thu thập dữ liệu và nghiên cứu đánh giá 
thêm. 
KẾT LUẬN 
Việc điều trị cho bệnh nhân ung thư thực quản 
với kỹ thuật 4D nhịn thở cuối thì thở ra đã cho thấy 
hiệu quả của việc hạn chế sai số cài đặt cũng như di 
động của thực quản. Dữ liệu của chúng tôi hỗ trợ 
việc sử dụng mức mở biên (margin) trong điều trị 
ung thư thực quản bằng kỹ thuật 4D nhịn thở thì thở 
ra là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều 
dọc và 4,5mm theo chiều phải trái. Ngoài ra, việc sử 
dụng CBCT và kV hàng ngày trong điều để giảm 
thiểu lỗi thiết lập và di động của thực quản là rất cần 
thiết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hashimoto T, Shirato H, Kato M, Yamazaki K, 
Kurauchi N, Morikawa T, et al. (2005): Real-time 
monitoring of a digestive tract marker to reduce 
adverse effects of moving organs at risk (OAR) 
in radiotherapy for thoracic and abdominal 
tumors. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2005; 61: 
1559-64. 
1. Langen KM, Jones DT. (2001): Organ motion 
and its management. Int J Radiat Oncol Biol 
Phys 2001; 50: 265–78. 
2. Kahn D, Zhou S, Ahn SJ, Hollis D, Yu X, 
D’Amico TA, et al. (2005): “Anatomically-correct” 
dosimetric parameters may be better predictors 
for esophageal toxicity than are traditional CT-
based metrics. Int J Radiat Oncol Biol Phys 
2005; 62: 645–51. 
3. Dieleman EM, Senan S, Vincent A, Lagerwaard 
FJ, Slotman BJ, van Sörnsen de Koste JR. 
(2007): Four-dimensional computed tomographic 
analysis of esophageal mobility during normal 
respiration. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2007; 
67: 775–80. 
4. Amer A, Marchant T, Sykes J, Czajka J, Moore 
C. (2007): Imaging doses from the Elekta 
Synergy X-ray cone beam CT system. Br J 
Radiol 2007; 80: 476–82. 
5. AJCC (American Joint Committee on Cancer) 
Cancer Stag- ing Manual, 6th ed, Greene, FL, 
Page, DL, Fleming, ID, et al., editors. New York: 
Springer-Verlag; 2002. pp. 223–40. 
6. Stroom JC, Heijmen BJ. (2002): Geometrical 
uncertainties, radiotherapy planning margins, 
and the ICRU-62 report. Radiother Oncol 2002; 
64: 75–83. 
7. Van Herk M, Remeijer P, Rasch C, Lebesque 
JV. (2000): The probability of correct target 
dosage: Dose-population histograms for deriving 
treatment margins in radiotherapy. Int J Radiat 
Oncol Biol Phys 2000; 47: 1121–35. 
8. Redpath AT, Muren LP. (2005): An optimisation 
algorithm for determination of treatment margins 
around moving and deformable targets. 
Radiother Oncol 2005; 77: 194–201. 
9. Xu F, Wang J, Bai S, Li Y, Shen Y, Zhong R, et 
al. (2008): Detection of intrafractional tumour 
position error in radiotherapy uti- lizing cone 
beam computed tomography. Radiother Oncol 
2008; 89: 311–9. 
10. Guckenberger M, Meyer J, Vordermark D, Baier 
K,Wilbert J, Flentje M. (2006): Magnitude and 
clinical relevance of translational and rotational 
patient setup errors: A cone-beam CT study. Int 
J Radiat Oncol Biol Phys 2006; 65: 934–42. 
11. Welch RW, Gray JE. (1982): Influence of 
respiration on recordings of lower esophageal 
sphincter pressure in humans. Gastro- 
enterology 1982; 83:590–4. 
12. Good E, Oral H, Lemola K, Han J, Tamirisa K, 
Igic P, et al. (2005): Movement of the 
esophagus during left atrial catheter ablation for 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
345 
atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol 2005;46: 
2107-10. 
13. Sasidharan S, Allison R, Jenkins T, Wolfe M, 
Mota H, Sibata C. (2005): Interfraction 
esophagus motion study in image guided 
radiation therapy (IGRT). No. 152. Proceedings 
of the 47th Annual ASTRO Meeting. Int J Radiat 
Oncol Biol Phys 2005;63(Suppl):S91–S92. 
14. Giraud P, Yorke E, Ford EC, Wagman R, 
Mageras GS, Amols H, et al. (2006): Reduction 
of organ motion in lung tumors with respiratory 
gating. Lung Cancer 2006; 51: 41–51. 
15. Guerrero T, Zhang G, Huang TC, Lin KP. (2004): 
Intrathoracic tumour motion estimation from CT 
imaging using the 3D optical flow method. Phys 
Med Biol 2004;49: 4147-61. 
16. Pinkawa M, Pursch-Lee M, Asadpour B, Gagel 
B, Piroth MD, Klotz J, et al. (2008): Image-
guided radiotherapy for prostate cancer. 
Implementation of ultrasound-based prostate 
locali- zation for the analysis of inter- and 
intrafraction organ motion. Strahlenther Onkol 
2008;184: 679-85. 
17. Guckenberger M, Flentje M. (2007): Intensity-
modulated radiother- apy (IMRT) of localized 
prostate cancer: A review and future 
perspectives. Strahlenther Onkol 2007;183: 57–
62. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_sai_so_cai_dat_va_di_dong_cua_thuc_quan_hang_ngay_n.pdf