Đánh giá sai số cài đặt trong xạ trị 3D-CRT ung thư vùng tiểu khung sử dụng hướng dẫn hình ảnh 2D-KV
Mục đích: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân trong xạ trị 3D-CRT vùng tiểu khung sử dụng hình ảnh hai
chiều xác minh trước điều trị và đề xuất một “setup margin” tối ưu trong xạ trị vùng tiểu khung để đạt hiệu quả
điều trị tốt nhất có thể.
Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân ung thư phụ khoa và trực tràng xạ trị kỹ thuật IGRT/3D-CRT
được nghiên cứu hồi cứu. Chụp xác minh trước điều trị bằng hình ảnh 2 chiều được thực hiện 2 lần/tuần.
Những hình ảnh này được so sánh với ảnh tái tạo 2 chiều từ hình ảnh chụp CT mô phỏng dựa trên cấu trúc giải
phẫu xương. 563 cặp ảnh 2D-kV được phân tích. Sự di lệch trung bình, sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và
Setup margin được tính toán.
Kết quả: “Setup margin” tính được là 4,6mm, 6,6mm, và 6,9mm cho các hướng trước-sau, đầu-chân, và
trái-phải tương ứng. Đây là mức “setup margin” tối thiểu đảm bảo cấp đủ liều vào mục tiêu và tránh các cơ
quan nguy cấp theo kế hoạch.
Kết luận: Hình ảnh 2D-kV là công cụ hiệu quả giúp phát hiện và điều chỉnh chính xác vị trí của bệnh nhân
xạ trị vùng tiểu khung để đạt hiệu quả xạ trị cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chính xác cao trong cài đặt
bệnh nhân xạ trị vùng tiểu khung ở Trung tâm xạ trị Vinmec.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sai số cài đặt trong xạ trị 3D-CRT ung thư vùng tiểu khung sử dụng hướng dẫn hình ảnh 2D-KV
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 352 ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT TRONG XẠ TRỊ 3D-CRT UNG THƯ VÙNG TIỂU KHUNG SỬ DỤNG HƯỚNG DẪN HÌNH ẢNH 2D-KV NGUYỄN TRUNG HIẾU1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, NGUYỄN VĔN HÂN1, HÀ NGỌC SƠN1, NGUYỄN VĔN NAM1, ĐOÀN TRUNG HIỆP3 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân trong xạ trị 3D-CRT vùng tiểu khung sử dụng hình ảnh hai chiều xác minh trước điều trị và đề xuất một “setup margin” tối ưu trong xạ trị vùng tiểu khung để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất có thể. Đối tượng và phương pháp: 41 bệnh nhân ung thư phụ khoa và trực tràng xạ trị kỹ thuật IGRT/3D-CRT được nghiên cứu hồi cứu. Chụp xác minh trước điều trị bằng hình ảnh 2 chiều được thực hiện 2 lần/tuần. Những hình ảnh này được so sánh với ảnh tái tạo 2 chiều từ hình ảnh chụp CT mô phỏng dựa trên cấu trúc giải phẫu xương. 563 cặp ảnh 2D-kV được phân tích. Sự di lệch trung bình, sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và Setup margin được tính toán. Kết quả: “Setup margin” tính được là 4,6mm, 6,6mm, và 6,9mm cho các hướng trước-sau, đầu-chân, và trái-phải tương ứng. Đây là mức “setup margin” tối thiểu đảm bảo cấp đủ liều vào mục tiêu và tránh các cơ quan nguy cấp theo kế hoạch. Kết luận: Hình ảnh 2D-kV là công cụ hiệu quả giúp phát hiện và điều chỉnh chính xác vị trí của bệnh nhân xạ trị vùng tiểu khung để đạt hiệu quả xạ trị cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chính xác cao trong cài đặt bệnh nhân xạ trị vùng tiểu khung ở Trung tâm xạ trị Vinmec. Từ khóa: Sai số cài đặt, ung thư vùng tiểu khung, xác minh hình ảnh 2D-kV. ABSTRACT Purpose: To assess three-dimensional setup errors in image-guided pelvic radiotherapy using kilovoltage two dimension planar (kV-2D) and propose optimum Setup margins in pelvic radiotherapy to achieve the best possible therapeutic ratio. Materials and Methods: Fourty-one patients with gynecological and rectal cancers who were treated with IGRT/3D-CRT were included in the study. 2D-kV was done twice a week and some of them was done daily. These images were registered with the DRR images and translational errors were applied and recorded. In all, 563 2D-kV images were studied. The mean displacements, systematic and random errors and the margins of planning target volume were calculated from the variations in the setup. Results: The Setup margins were 4.6, 6.6, and 6.9mm in anteroposterior, superoinferior, and lateral direction. This allowed adequate dose delivery to the clinical target volume and the sparing of organ at risks. Conclusion: The 2D-kV imaging is an effective tool to detect and correct accurately the location of patients in pelvic radiotherapy for high effective. The results of the study showed high accuracy in set up patients in pelvic radiotherapy at Vinmec Radiation Therapy Center. 1 Kỹ thuật viên xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Kỹ sư xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 ThS.BS. Trưởng khoa Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City GIỚI THIỆU Xạ trị là một trong những phương pháp quan trọng cùng với phẫu thuật và hóa trị trong điều trị ung thư tử cung, cổ tử cung và trực tràng. Xạ trị đạt hiệu quả cao khi đảm bảo được lượng liều bức xạ tối đa được phân bố, bao phủ toàn bộ CTV (Clinical Target Volume) và đồng thời giảm liều chiếu xạ càng nhiều càng tốt vào các cơ quan lành khác. Để làm điều này thì một PTV (Planning Target Volume) XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 353 được xác định bằng cách mở rộng CTV theo các hướng với một biên độ nào đó để đảm bảo chắc chắn rằng toàn bộ CTV được bao phủ liều lượng như kế hoạch, khi mà không chắc chắn được việc đặt bệnh nhân là chính xác hay chưa và cả sự di động của các cơ quan bên trong (phần mở rộng thêm này được gọi là “PTV margin”). Do đó, việc xác định một biên độ mở rộng hợp lý từ CTV thành PTV là rất quan trọng để không mở ra quá rộng làm ảnh hưởng đến các cơ quan lành. Sai số trong cài đặt bệnh nhân dù không mong muốn nhưng không thể tránh được trong quá trình xạ trị. Có 2 loại sai số cài đặt: sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Các lỗi ngẫu nhiên đại diện cho sự biến đổi hàng ngày trong việc thiết lập bệnh nhân, chỉ xảy ra một lần và như tên gọi của nó là không thể đoán trước. Các lỗi hệ thống nguy hiểm hơn vì chúng có ảnh hưởng trong tất cả các ngày điều trị và có thể gây hại nghiêm trọng đến các mô lành hoặc tĕng khả nĕng tái phát khối u. Các sai số cài đặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự thay đổi về cơ thể bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị; loại bệnh, vùng điều trị; kinh nghiệm của người đặt bệnh nhân. Và chính những sai số này góp phần ảnh hưởng đến việc xác định PTV margin. Xạ trị hướng dẫn hình ảnh IGRT (Image Guided Radiotherapy) chính là giải pháp giúp xác định các sai số và điều chỉnh về đúng vị trí như kế hoạch trước khi phát tia điều trị. Hiện nay, chúng tôi thường kết hợp sử dụng IGRT với kỹ thuật xạ trị 3D-CRT (three-dimension confomal radiotherapy) bằng cách chụp ảnh xquang hai chiều (2D-kV) 2 lần mỗi tuần. Do đó, vẫn có những ngày bệnh nhân không được chụp xác minh trước điều trị và khi đó không thể biết được vị trí của bệnh nhân có đảm bảo CTV nằm hoàn toàn trong PTV hay không. Ngoài các sai số cài đặt thì sai số do chính sự di động của các cơ quan bên trong vùng chiếu xạ cũng ảnh hưởng đến việc xác định PTV margin. Tuy nhiên, trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ phân tích đến khía cạnh sai số trong cài đặt bênh nhân. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các sai số cài đặt bệnh nhân trong xạ trị ung thư vùng tiểu khung dưới hướng dẫn hình ảnh và đề xuất một Setup margin tối ưu đối với xạ trị vùng tiểu khung tại Trung tâm xạ trị Vinmec. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu hồi cứu tổng số 41 bệnh nhân ung thư tử cung, cổ tử cung và trực tràng xạ trị tại Vinmec từ tháng 11/2014 đến tháng 7/2018; sử dụng kỹ thuật xạ trị 3D-CRT với 563 cặp ảnh 2D-kV được chụp 2 lần/ tuần hoặc một số trường hợp chụp hằng ngày. Cố định và chụp CT mô phỏng Tất cả các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng lấy dữ liệu để lập kế hoạch. Với xạ trị vùng tiểu khung, các bệnh nhân đều được chuẩn bị bàng quang với lượng nước tiểu đầy trong khả nĕng có thể nhịn được trước khi chụp mô phỏng. Thông thường, chúng tôi cho bệnh nhân đi tiểu hết, sau đó yêu cầu bệnh nhân uống 500ml nước và đợi khoảng 1 tiếng. Về trực tràng, cũng là cơ quan có thể thay đổi từng ngày, ảnh hưởng đến sự di động của tử cung hoặc âm đạo; nhưng chúng tôi không chuẩn bị về trực tràng đối với các ung thư phụ khoa do sự khó khĕn và bất tiện đối với bệnh nhân. Còn các bệnh nhân ung thư trực tràng sẽ được làm rỗng trực tràng trước khi mô phỏng và xạ trị. Tất cả các bệnh nhân được cố định trong tư thế nằm ngửa. Các bệnh nhân xạ trị theo kỹ thuật 3D-CRT nằm trên dụng cụ cố định Pelvis Board (Qfix). Dữ liệu ảnh CT được quét bằng máy chụp cắt lớp vi tính 16 dãy CT 580- Optima của hãng GE, độ dày lát cắt 2,5mm, có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Hình 1. Dụng cụ cố định xạ trị vùng tiểu khung (Qfix) Chụp xác minh trước điều trị Đối với xạ trị 3D-CRT, các bệnh nhân được chụp 2D-kV hai lần mỗi tuần. Hình ảnh 2D-kV chính là hình ảnh xquang với cấu trúc giải phẫu xương. Chúng được so sánh, đối chiếu với ảnh DRR (Digital Reconstruction Radiography) - tái tạo hình ảnh 2 chiều giải phẫu xương từ ảnh chụp CT mô phỏng. Các ảnh này được đặt chồng lên nhau và được điều chỉnh với sự trùng khớp về các mốc giải phẫu xương. Các số liệu về sai số cài đặt sẽ được tính toán và đưa ra để dịch chuyển bàn điều trị về đúng vị trí so với kế hoạch. Trong bài này, sự sai lệch về vị trí bệnh nhân được tính toán theo ba hướng: vertical (anterior-posterior - AP), longitudinal (superior-inferior - SI), latitude (left-right - LR). Một số nguy cơ gây sai số khác như sự chính xác của hệ thống Laser, sự chính xác về cơ khí hay hiển thị sẽ không được đề cập đến vì ảnh hưởng của nó đến sai số cài đặt là không đáng kể do chúng đã được QA định kỳ để đảm bảo độ chính xác đạt yêu cầu. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 354 Xác minh các hình ảnh 2 chiều trước điều trị Hình 2. So sánh ảnh 2D-kV với ảnh DRR và điều chỉnh vị trí về tọa độ đúng Tất cả các sai số cài đặt của từng hướng của mỗi bệnh nhân được thống kê lại. Từ đó, các giá trị sau sẽ được tính toán: Sai số ngẫu nhiên: Thể hiện sự sai lệch từng ngày trong quá trình đặt bệnh nhân. Sai số hệ thống: Thể hiện sự sai lệch trong suốt cả quá trình điều trị. Giá trị trung bình theo từng hướng của mỗi bệnh nhân. Độ lệch chuẩn của các giá trị trung bình của mỗi bệnh nhân chính là sai số hệ thống cho toàn bộ số mẫu được nghiên cứu (Σ). Độ lệch chuẩn theo từng trục của mỗi bệnh nhân riêng lẻ. Trung bình của các độ lệch chuẩn của tất cả các bệnh nhân chính là sai số ngẫu nhiên cho toàn bộ số mẫu được nghiên cứu (σ). Tất cả các sai số được tính toán riêng biệt cho từng trục AP, SI, LR. Từ các dữ liệu được tính toán, “Setup margin” sẽ được tính cho từng trục theo công thức của Van Herk: (2,5 Σ + 0,7 σ). Σ là sai số hệ thống, σ là sai số ngẫu nhiên. Với công thức này, sẽ đảm bảo ít nhất 95% liều bao phủ PTV trong 90% tổng số bệnh nhân. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Sự sai lệch vị trí đo được từ 563 cặp ảnh chụp 2D-kV của 41 bệnh nhân được thống kê. Các giá trị sai số ngẫu nhiên, sai số hệ thống của toàn bộ 41 bệnh nhân được tính toán riêng theo từng trục AP, SI, LR và được thể hiện ở hình 3. 0 0.2 0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4R an d o m e rr o rs (c m ) System errors (cm) Vertical direction (AP) XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 355 0 0.5 1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 R a n d o m e rr o rs (c m ) System errors (cm) Lateral direction Hình 3. Toàn bộ sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống của 41 bệnh nhân lần lượt theo các hướng Vert, Long, Lat Các sai số trung bình và độ lệch chuẩn theo từng trục được thể hiện ở bảng 1. Sai số hệ thống cho các hướng AP, SI, LR lần lượt là 0,13cm, 0,21cm, 0,21cm. Sai số ngẫu nhiên theo các hướng tương tự lần lượt là 0,18cm, 0,2cm, 0,25cm. Chúng tôi thấy các sai số ngẫu nhiên đều lớn hơn sai số hệ thống. Điều này là tốt vì nó cho thấy sai số trong một ngày điều trị bất kỳ có thể lớn nhưng xét tổng thể toàn bộ các ngày điều trị thì sai số là nhỏ và ổn định. Bảng 1. Sai số trung bình và độ lệch chuẩn theo từng trục (cm) Hướng AP SI LR Mean SD Mean SD Mean SD n 41 41 41 41 41 41 Mean 0,06 0,18 0,05 0,2 -0,02 0,25 SD 0,13 0,06 0,21 0,09 0,21 0,09 Từ đó, Setup margin được tính toán theo công thức Van Herk được kết quả là 0,46cm, 0,66cm và 0,69cm cho các hướng AP, SI, LR tương ứng. Hiện nay, Trung tâm xạ trị Vinmec đang áp dụng cách lấy CTV-PTV margin cho xạ trị 3D vùng tiểu khung là 0,8cm - 1,0cm cho tất cả các hướng. So sánh với kết quả tính toán được trong bài này cho thấy: PTV margin mà chúng tôi đã áp dụng từ trước đến nay lớn hơn đáng kể so với Setup margin, có thể đảm bảo liều xạ được phân bố theo đúng kế hoạch. Ngoài ra, kết quả thu được từ nghiên cứu này có thể gợi ý việc giảm bớt PTV margin so với trước đây đặc biệt là theo hướng AP. Ngoài ra, vẫn có 14% số lần chụp có sai số lớn hơn 5mm trên tổng số tất cả các lần chụp được nghiên cứu (79/563). Đây là giới hạn sai số cho phép xạ trị đối với kỹ thuật 3D-CRT vùng tiểu khung tại Trung tâm xạ trị Vinmec. Tỷ lệ này ở mức trung bình so với một số nghiên cứu tương tự: Stromberger C là 5%, Laursen 9%, L Thasanthan 22% và Volker Rudat là 27%. Có 3 trường hợp trên tổng số 41 bệnh nhân được thống kê (chiếm 7,3%) có tỷ lệ đáng kể lần lượt 25%, 30% và 41% số lần chụp so với mỗi bệnh nhân có ít nhất 1 hướng có sai số >7mm (tương đương setup margin tính được không có hoặc có không đáng kể những lần chụp có sai số trên 7mm. Tỷ lệ sai số cao như vậy trong một số trường hợp lưu ý chúng tôi nên tĕng tần suất chụp xác minh trước điều trị để tĕng hiệu quả điều trị và giảm biến chứng mô lành cho những bệnh nhân thế này. Các thông số như sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và setup margin cũng đã được phân tích trong các nghiên cứu tương tự bởi Santanam, Laursen, Nidhi Patni. Một bảng so sánh với kết quả của chúng tôi được đưa ra trong bảng 2. Bảng 2. So sánh Σ, σ, và Setup margin với một số nghiên cứu khác (cm) Hướng Santanam Laursen Nidhi Patni Vinmec Sai số hệ thống AP 0,24 0,36 0,2 0,13 SI 0,36 0,26 0,35 0,21 LR 0,37 0,29 0,19 0,21 Sai số ngẫu nhiên AP 0,31 0,36 0,12 0,18 SI 0,38 0,24 0,23 0,2 LR 0,33 0,32 0,13 0,25 Setup margin AP 0,6 1,16 0,584 0,46 SI 0,81 0,82 1,036 0,66 LR 0,95 0,96 0,566 0,69 Kết quả so sánh cho thấy các sai số ngẫu nhiên, sai số hệ thống của Vinmec đếu tương đương hoặc nhỏ hơn đáng kể so với các nghiên cứu khác. Dù mỗi nghiên cứu sử dụng các công cụ chụp hướng dẫn hình ảnh khác nhau hay các dụng cụ cố định cũng khác nhau nhưng kết quả này cho thấy sự chính xác trong cài đặt bệnh nhân xạ trị 3D vùng tiểu khung ở Trung tâm xạ trị Vinmec là khá cao. Và do XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 356 đó, mức Setup margin đề xuất cũng nhỏ hơn so với các nghiên cứu tương tự được so sánh. Ở đây, chúng tôi đề xuất Setup margin cho xạ trị 3D-CRT vùng tiểu khung là 0,6cm cho hướng AP, 0,8cm cho hướng SI và 0,8cm cho hướng LR. KẾT LUẬN Hình ảnh 2D-kV là công cụ hiệu quả giúp phát hiện và điều chỉnh chính xác vị trí của bệnh nhân xạ trị vùng tiểu khung để đạt hiệu quả xạ trị cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chính xác cao trong cài đặt bệnh nhân xạ trị vùng tiểu khung ở Trung tâm xạ trị Vinmec. Tuy nhiên, trong một số trường có sai số cài đặt lớn nên cân nhắc tĕng tần suất chụp xác minh trước điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Stroom JC, Heijmen BJ. Geometrical uncertainties, radiotherapy planning margins, and the ICRU-62 report. Radiother Oncol 2002. 2. Van Herk M. Errors and margins in radiotherapy. Semin Radiat Oncol 2004. 3. Van Herk M, Remeijer P, Lebesque JV. Inclusion of geometric uncertainties in treatment plan evaluation. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2002. 4. Santanam L, Esthappan J, Mutic S, Klein EE, Goddu SM, Chaudhari S, et al. Estimation of setup uncertainty using planar and MVCT imaging for gynecologic malignancies. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2008. 5. Laursen LV, Elstrøm UV, Vestergaard A, Muren LP, Petersen JB, Lindegaard JC, et al. Residual rotational set-up errors after daily cone-beam CT image guided radiotherapy of locally advanced cervical cancer. Radiother Oncol 2012. 6. Stromberger C, Gruen A, Wlodarczyk W, Budach V, Koehler C, Marnitz S. Optimizing image guidance frequency and implications on margins for gynecologic malignancies. Radiat Oncol 2013. 7. Stroom JC, Olofsen-van Acht MJ, Quint S, Seven M, de Hoog M, Creutzberg CL, et al. On- line set-up corrections during radiotherapy of patients with gynecologic tumors. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2000. 8. Nidhi Patni, Nagarjuna Burela, Rajesh Pasricha, Jaishree Goyal, Tej Prakash Soni, T Senthil Kumar, T Natarajan. Assessment of three- dimensional setup errors in image-guided pelvic radiotherapy for uterine and cervical cancer using kilovoltage cone-beam computed tomography and its effect on planning target volume margins. Journal of cancer research and therapeutics 2017. 9. Xiang zhang, Gou-ping Shan, Ji-ping Liu, Bin- bing Wang. Margin evaluation of translational and rotational set-up errors in intensity modulated radiotherapy for cervical cancer. Springerplus 2016.
File đính kèm:
danh_gia_sai_so_cai_dat_trong_xa_tri_3d_crt_ung_thu_vung_tie.pdf

