Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị các khối u vùng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Mục đích: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân (BN) trước điều trị xạ trị các khối u vùng ngực tại Bệnh viện
Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Times City.
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 42 BN ung thư vùng ngực được chỉ định xạ trị tại bệnh viện
Đa Khoa Quốc Tế (ĐKQT) Vinmec Times City từ 12/2014 đến 9/2018. Để đánh giá sai số cài đặt trước điều trị
theo vị trí khối u vùng ngực, chia thành hai nhóm: nhóm S1 bao gồm 13 BN xạ trị khối u phổi; nhóm S2 bao
gồm 29 BN xạ trị khối u vùng thực quản. Để đánh giá sai số cài đặt theo loại dụng cụ cố định, các BN được
chia làm 2 nhóm: nhóm I1 gồm 25 BN sử dụng bộ dụng cụ cố định breast board (QFIX, PA, USA) và I2 gồm 17
BN sử dụng bộ dụng cụ cố định bàn ProLock và wing board (CIVCO, Orange City, IA, USA). Các bệnh nhân
được chụp xác minh 2D-kV hằng ngày hoặc 2 lần/ 1 tuần. Tổng số 705 cặp ảnh 2D-kV theo 2 hướng trước-sau
(AP: anterior-positior) và trái phải (LR: left-right) tương ứng với 705 lần dịch tâm theo 3 hướng LR, trên-dưới
(SI: superior-infrior), AP được lưu trữ trên hệ thống ARIA (Varian Medical System, CA, USA). Các dữ liệu này
được sử dụng để đánh giá sai số cài đặt theo các hướng LR, SI, AP, và mối tương quan giữa sai số cài đặt với
vị trí của khối u và các thiết bị cố định người bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị các khối u vùng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 346 ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT BỆNH NHÂN XẠ TRỊ CÁC KHỐI U VÙNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NGUYỄN VĔN NAM1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, NGUYỄN VĔN HÂN1, HÀ NGỌC SƠN1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, CHU VĔN DŨNG1, PHẠM TUẤN ANH1, ĐOÀN TRUNG HIỆP3, NGUYỄN VĔN ĐĔNG4 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá sai số cài đặt bệnh nhân (BN) trước điều trị xạ trị các khối u vùng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Times City. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 42 BN ung thư vùng ngực được chỉ định xạ trị tại bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế (ĐKQT) Vinmec Times City từ 12/2014 đến 9/2018. Để đánh giá sai số cài đặt trước điều trị theo vị trí khối u vùng ngực, chia thành hai nhóm: nhóm S1 bao gồm 13 BN xạ trị khối u phổi; nhóm S2 bao gồm 29 BN xạ trị khối u vùng thực quản. Để đánh giá sai số cài đặt theo loại dụng cụ cố định, các BN được chia làm 2 nhóm: nhóm I1 gồm 25 BN sử dụng bộ dụng cụ cố định breast board (QFIX, PA, USA) và I2 gồm 17 BN sử dụng bộ dụng cụ cố định bàn ProLock và wing board (CIVCO, Orange City, IA, USA). Các bệnh nhân được chụp xác minh 2D-kV hằng ngày hoặc 2 lần/ 1 tuần. Tổng số 705 cặp ảnh 2D-kV theo 2 hướng trước-sau (AP: anterior-positior) và trái phải (LR: left-right) tương ứng với 705 lần dịch tâm theo 3 hướng LR, trên-dưới (SI: superior-infrior), AP được lưu trữ trên hệ thống ARIA (Varian Medical System, CA, USA). Các dữ liệu này được sử dụng để đánh giá sai số cài đặt theo các hướng LR, SI, AP, và mối tương quan giữa sai số cài đặt với vị trí của khối u và các thiết bị cố định người bệnh. Kết quả: Sai số cài đặt trung bình trước điều trị của toàn bộ 42 BN: 0,01mm ± 2.81mm (LR), -0,16 mm ± 3.88mm (SI) và -0,38mm ± 2.55mm (AP). Sai số cài đặt trung bình cho các nhóm S1: 0.07mm ± 2,48mm, 1.26mm ± 2.58mm, -0,03mm ± 2,19mm; nhóm S2: -0,02mm ± 2,96mm, -0,80mm ± 4.46mm, -0,54mm ± 2.70mm; theo các hướng LR, SI, AP tương ứng. Sai số cài đặt trung bình đối với các nhóm I1: -0,24mm ± 3,00mm, 0.09 mm ± 3.86 mm, -0,15mm ± 2,46 mm; nhóm I2: 0.37mm ± 2,51mm, -0,53 mm ± 3,76mm, - 0.72 mm ± 2,82 mm lần lượng tương ứng theo các hướng LR, SI, AP. Kết luận: Sai số cài đặt bệnh nhân xạ trị các khối u vùng ngực tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City nằm trong giới hạn cho phép. Từ khóa: Sai số cài đặt, ung thư thực quản, chụp xác minh 2D-kV, dụng cụ cố định bệnh nhân, ung thư phổi, các khối u vùng ngực ABSTRACT Evaluation of setup errors in thoracic tumours radiotherapy at Vinmec Times City International Hospital Aim: The purpose of this study to evaluate the pre-treatment initial setup errors in radiotherapy for thoracic tumours at Vinmec Time City International Hospital. Materials and Methods: All 42 patients were diagnosed and treated with thoracic tumours radiotherapy at Vinmec Time City International Hospital between from December 2014 to September 2018. To evaluate the pre-treatment initial setup errors on the tumour location, all patients were divided into two groups: S1 involved 13 patients with lung cancer, S2 included 29 patients with esophageal cancer. To assess the initial setup errors 1 Kỹ thuật viên xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Kỹ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 4 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Ung Bướu và Điều trị giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 347 to the immobilization system, a total of patients also were divided into two groups: I1 involved 25 patients who using the Breast Board thorax Support (QFIX, PA, USA) and I2 group included 17 patients who using the ProLock immobilization system combined with Wing Board (CIVCO, Orange City, IA, USA). Daily planar kV (kilivoltage) images were required or twice a week. A total of 705 planar kV images were acquisition in both two directions AP: anterior-positior and LR: left-right, respectively. Corresponded couch shift were LR: left-right; SI: superior-infrior; AP: anterior-positior in three directions, respectively. All data were stored in the ARIA system (Varian Medical System, CA, USA) which used to evaluate the initial setup errors in the LR, SI, AP directions and studing the correlative between the initial setup errors with tumour location and immobilization system. Results: The average of pre-treatment initial setup errors of thoracic tumours of 42 patients were 0.01mm ± 2.81mm (LR), -0.16mm ± 3.88mm (SI) và -0.38 mm ± 2.55mm (AP). The mean of initial setup errors relative to tumour location were: S1 group 0.07mm ± 2.48mm, 1.26 mm ± 2.58mm, -0.03mm ± 2.19mm; S2 group: -0.02 mm ± 2.96 mm, -0.80 mm ± 4.46mm, -0.54mm ± 2.70mm; in all the LR, SI, AP directions, respectively. The mean of setup errors relative to immobilization system were -0.24mm ± 3.00mm, 0.09mm ± 3.86mm, -0.15mm ± 2.46mm; 0.37mm ± 2.51mm, -0.53mm ± 3.76mm, -0.72mm ± 2.82mm with I1 and I2 in all the LR, SI, AP directions, respectively. Conclusions: The pre-treatment initial setup errors in radiotherapy for thoracic tumours at Vinmec Time City International Hospital were accepted and within permissible to treated. Keywords: Setup error, 2D-kV image verification, immobilization systems, esophageal cancer, lung cancer, thoracic tumours. ĐẶT VẤN ĐỀ Các khối u thuộc vị trí giải phẫu của vùng ngực, thường không ổn định và có sự di động lớn là do có sự di động về mặt sinh lý học do nhịp thở, nhịp đập của tim, động tác ĕn/ uống/ nhai/ nuốt về mặt cơ học của toàn bộ đường thực quản từ miệng xuống dạ dày. Điều này gây khó khĕn trong việc cài đặt bệnh nhân, tính toán liều lượng cũng như ảnh hưởng đến độ chính xác trong việc xác định thể tích bia lập kế hoạch (PTV) cũng như phân liều tia xạ đến thể tích đích[14,15]. Theo ICRU 62[1], khi bác sĩ tiến hành mở biên từ CTV ra PTV cần tính đến độ chính xác vị trí CTV (IM: internal margin) cũng như độ chính xác cài đặt BN (SM: setup margin): CTV-PTVmargin = IM + SM. IM được tính toán thông qua việc xác định sai khác về vị trí CTV trong quá trình xạ trị. Điều này thường gặp nhiều khó khĕn và không dễ để xác định cho tất cả các trung tâm. Tuy nhiên, cĕn cứ vào vị trí của khối u (u phổi, u thực quản, u tuyến ức) các bác sĩ có thể lựa chọn IM theo các nghiên cứu đã được công bố trước đây. SM được tính toán thông qua việc xác định sai khác vị trí đặt tư thế và cố định BN. Điều này có thể dễ dàng để thực hiện thông qua việc phân tích và tính toán thống kê dựa trên số liệu sai số cài đặt bệnh nhân đã được lưu trữ tại mỗi trung tâm. Việc tính toán SM đóng vai trò quan trọng giúp bác sĩ có cơ sở để mở biên từ CTV ra PTV một cách tối ưu nhất, hạn chế mở biên ra các mô lành không cần thiết. Tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City, từ 12/2014 đến 9/2018 có tổng số 42 BN ung thư vùng ngực đã được xạ trị. Trong đó, có 25 BN được sử dụng bộ dụng cụ cố định breast board (QFIX, PA, USA), và 17 BN được sử dụng bộ dụng cụ cố định mới gồm bàn ProLock và wing board (CIVCO, Orange City, IA, USA) trong thực hành xạ trị hằng ngày. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá sai số cài đặt BN trước xạ trị các khối u vùng ngực bằng chụp xác minh 2D-kV (kilo-voltage) và mối tương quan giữa sai số cài với vị trí của khối u cũng như loại dụng cụ cố định sử dụng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân và kế hoạch xạ trị Tổng số 42 BN ung thư vùng ngực được chỉ định xạ trị tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ tháng 12/2014 đến tháng 9/2018. Để phân tích, đánh giá tương quan sai số theo vị trí của khối u vùng ngực đến sai số cài đặt, các BN được chia làm 2 nhóm: S1 gồm 13 BN với ung thư phổi, S2 gồm 29 BN với ung thư thực quản. Để đánh giá ảnh hưởng của loại dụng cụ cố định đến sai số cài đặt, các bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: I1 gồm 25 BN được sử dụng bộ dụng cụ cố định breast board (QFIX, PA, USA), I2 gồm 17 BN sử dụng bộ dụng cụ cố định bàn SBRT và wing board (CIVCO, Orange City, IA, USA). Bảng 1. Bảng phân loại mô tả thông tin BN xạ trị ung thư vùng ngực Bệnh nhân N (số lượng) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 41 97,62 Nữ 1 2,38 Chụp xác 2D-kV 705 100 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 348 minh 3D-CBCT - - Vị trí khối u Khối u phổi (S1) 13 30,95 Khối u thực quản (S2) 29 69,05 Loại dụng cụ cố định Breast board (I1) 25 59,52 Bàn ProLock, wing board (I2) 17 40,48 Độ tuổi Nhỏ nhất 44 Lớn nhất 72 Trung bình ± Độ lệch chuẩn 57,17 ± 14,00 Dụng cụ cố định người bệnh và cài đặt tư thế Từ 12/2014 đến 7/2017 chúng tôi chỉ có một bộ dụng cụ cố định là bàn breast board của hãng Qfix phù hợp để sử dụng cho xạ trị ung thư vùng ngực (ung thư thực quản, ung thư phổi, ung thư vú). Tuy nhiên, đến cuối 7/2017 chúng tôi đã được trang bị thêm một bộ dụng cụ cố định mới trong đó có bàn ProLock và wing board của hãng CIVCO phù hợp để sử dụng chuyên biệt cho xạ trị ung thư vùng ngực (ung thư phổi, ung thư thực quản). Các BN được chụp CT mô phỏng với tư thế thế nằm ngửa, hai tay đưa cao lên trên đầu. Hình 1. Bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ung thư vùng ngực: breast board (trái), bàn ProLock và wing board (phải) Chụp xác minh 2D-kV trước điều trị Tất cả 42 BN đều được chụp xác minh 2D-kV (hàng ngày hoặc 2 lần một tuần) trước chiếu xạ. Tổng số 705 cặp hình ảnh 2D-kV (hướng AP và LR) được thu nhận trên máy tính OBI (on-board imaging), dữ liệu ảnh được lưu trữ và quản lý trên phần mềm ARIA (Varian). Mỗi cặp ảnh này sẽ được so sánh với ảnh DRR tương ứng để xác định sai số cài đặt theo 3 hướng LR (Vertical), SI (Longitudinal) và AP (Laterial). Hình 2. Matching ảnh chụp xác minh 2D-kV với ảnh DRR tương ứng Phân tích sai số cài đặt trước điều trị trên hình ảnh hai chiều kV Tổng số 705 bộ sai số cài đặt theo 3 chiều LR, SI và LR đã được sử dụng để xác định Sai số cài đặt trung bình tính cho toàn bộ 42 BN xạ trị vùng ngực. Sai số cài đặt trung bình tính theo vị trí khối u vùng ngực. Sai số cài đặt trung bình tính theo loại dụng cụ cố định. Sai số cài đặt tính theo công thức van Herrk: SMvanHerk = 2,5 Σsetup +0,7 σsetup[2,3], trong đó, sai số cài đặt (SMvanHerk: setup margin), sai số hệ thống (Σ: systematic error) được xác định bằng độ lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình cho từng BN, sai số ngẫu nhiên (σ: random error) được xác định bằng trung bình của các độ lệch chuẩn cho từng BN. Hình 3. Sai số cài đặt trước điều trị theo 3 chiều Vert, Long, Lat sau khi matching XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 349 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Sai số cài đặt trung bình của vùng ngực Bảng 2. Sai số cài đặt trung bình của vùng ngực BN Sai số cài đặt BN Sai số cài đặt AP (mm) SI (mm) LR (mm) AP (mm) SI (mm) LR (mm) 1 -3,68 ± 2,12 -3,55 ± 16,75 -3,64 ± 8,66 22 -2,15 ± 2,03 0,46 ± 2,50 -2,23 ± 2,75 2 -0,17 ± 3,02 -2,33 ± 2,62 0,17 ± 3,02 23 2,87 ± 1,82 -0,80 ± 2,97 2,80 ± 2,86 3 -0,70 ± 4,15 -3,36 ± 5,02 0,02 ± 4,35 24 -0,08 ± 1,64 -1,54 ± 2,44 2,15 ± 1,41 4 1,03 ± 3,15 0,47 ± 2,27 -1,29 ± 3,94 25 1,86 ± 0,83 2,00 ± 1,20 -1,71 ± 1,16 5 -0,98 ± 2,60 -1,96 ± 13,38 -2,73 ± 2,95 26 -1,81 ± 3,97 -2,63 ± 2,89 0,75 ± 2,28 6 -0,05 ± 1,42 -0,68 ± 3,31 0,95 ± 1,88 27 -1,61 ± 2,81 -4,39 ± 3,17 -0,61 ± 1,89 7 -0,44 ± 1,26 -1,11 ± 2,33 -1,89 ± 3,93 28 -0,09 ± 1,50 2,18 ± 1,85 0,00 ± 2,86 8 0,54 ± 3,73 -1,54 ± 2,59 2,38 ± 4,29 29 1,13 ± 1,96 -0,13 ± 2,12 0,94 ± 2,14 9 -0,40 ± 2,69 0,90 ± 4,50 -1,13 ± 3,66 30 0,42 ± 1.26 1,08 ± 4,05 0,25 ± 3,49 10 1,10 ± 2,84 1,50 ± 1,69 1,30 ± 2,33 31 0,00 ± 0.82 1,33 ± 1,25 3,00 ± 2,16 11 -0,46 ± 1,55 -1,69 ± 6,29 -0,46 ± 1,87 32 0,75 ± 2.28 2,00 ± 2,61 2,75 ± 2,77 12 0,97 ± 4,29 -0,91 ± 2,39 -0,63 ± 1,88 33 -0,47 ± 1.59 -0,33 ± 2,33 -2,80 ± 2,37 13 -0,85 ± 2,48 0,74 ± 1,65 -1,04 ± 1,35 34 0,90 ± 4.06 -0,52 ± 4,37 -1,33 ± 2,61 14 -4,21 ± 5,23 -0,86 ± 5,85 1,93 ± 3,08 35 1,07 ± 3.10 4,57 ± 3,04 -0,93 ± 2,49 15 -2,85 ± 2,51 -5,08 ± 3,81 0,23 ± 3,98 36 2,29 ± 4.62 -0,86 ± 2,29 -0,71 ± 1,91 16 -3,93 ± 5,12 -5,40 ± 3,05 -0,40 ± 1,78 37 -5,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 2,00 ± 2,00 17 0,82 ± 3,19 -1,27 ± 2,00 -0,27 ± 1,81 38 2,67 ± 2.05 2,67 ± 2,05 -2,33 ± 1,89 18 1,83 ± 3,13 5,00 ± 2,87 -0,11 ± 2,79 39 -4,70 ± 2,90 -1,70 ± 2,41 -1,50 ± 3,35 19 -4,95 ± 2,37 -4,21 ± 2,19 2,74 ± 1,94 40 -1,45 ± 2,55 4,09 ± 2,98 0,00 ± 3,36 20 0,83 ± 1,83 2,17 ± 3,02 -0,56 ± 1,64 41 1,09 ± 1,08 3,18 ± 2,72 1,18 ± 2,08 21 0,42 ± 2,37 -0,32 ± 2,94 0,37 ± 2,94 42 2,00 ± 2,22 0,93 ± 3,38 1,33 ± 1,74 Sai số cài đặt trung bình trước điều trị BN -0,38 ± 2,55 -0,16 ± 3,88 -0,01 ± 2,81 Hình 4. Biểu đồ phân bố sai số cài đặt trung bình theo từng BN XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 350 Sai số cài đặt trung bình (TB) tính cho toàn bộ 42 BN theo các hướng AP (Vert), SI (Long), LR (Lat) lần lượt là -0,38mm ± 2,55mm, -0,16mm ± 3,88mm và -0,01mm ± 2,81mm. Trong 705 lần cài đặt BN ban đầu, chúng tôi quan sát thấy một tỷ lệ số lần cài đặt BN ban đầu có sai số vượt quá 5,0mm theo các hướng AP, SI và LR lần lượt là: 10,64% (75/705), 16,03% (113/705) và 7,66% (54/705). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của Hawkins và cs.[4], Yamashita và cs.[5] Sai số cài đặt theo vị trí khối u vùng ngực Bảng 3. Tương quan sai số cài đặt trung bình với vị trí khối u Vị trí khối u vùng ngực Sai số cài đặt (trung bình ± độ lệch chuẩn) LR (mm) SI (mm) AP (mm) Nhóm S1 (u phổi) 0,07 ± 2,48 1,26 ± 2,58 -0,03 ± 2,19 Nhóm S2 (u thực quản) -0.02 ± 2,96 -0,80 ± 4,46 -0,54 ± 2.70 Nhận xét và bàn luận: Tuy không có sự khác biệt quá lớn về sai số cài đặt giữa hai nhóm S1, S2 đối với vị trí khối u. Tuy nhiên, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy các BN nhóm S2 có sai số cài đặt trung bình với độ lệch chuẩn lớn hơn, đặc biệt là theo hướng SI. Các BN nhóm S1 có sai số cài đặt trung bình thấp hơn ở hướng LR. Điều này cũng tương đối phù hợp với đặc điểm lâm sàng vị trí giải phẫu của khối u vùng ngực. Kết quả này cũng khá phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của Yamashita và cs.[5], Hashimoto và cs.[6], Cohen và cs.[7], Sasidharan và cs.[8], Gao và cs.[9], Dieleman[10], Welch và cs.[11], Good và cs.[12], Liliana và cs.[13]. Sai số cài đặt theo loại dụng cụ cố định Bảng 4. Tương quan giữa sai số cài đặt vị trí trung bình với loại dụng cụ cố định BN Loại dụng cụ cố định Sai số cài đặt (trung bình ± độ lệch chuẩn) LR (mm) SI (mm) AP (mm) Bàn Breast board (I1) -0,24 ± 3.00 0.09 ± 3.86 -0,15 ± 2.46 Bàn ProLock, wing board (I2) 0.37 ± 2,51 -0,53 ± 3,76 -0.72 ± 2,82 Nhận xét và bàn luận: Nhìn chung sai số cài đặt trung bình đối với các BN nhóm I2 thấp hơn so với sai số cài đặt trung bình của các BN nhóm I1, đặc biệt là theo hướng SI. Điều này có thể được giải thích là do hệ thống thiết bị dụng cụ cố định bàn ProLock và wing board có sự kiểm soát nhịp thở và cố định di động tốt hơn bàn breast board. Chính vì vậy, hiện nay chúng tôi đã không sử dụng bộ dụng cụ cố định breast board cho xạ trị các khối u vùng ngực mà sử dụng bộ dụng cụ cố định bàn ProLock và wing board để thay thế cho bàn Breast board nhằm tối ưu hóa sai số cài đặt và đảm bảo độ chính xác khi phân liều đến thể tích chiếu xạ đồng thời bảo vệ tối đa mô lành xung quanh. Sai số cài đặt theo SM công thức van Herk Bảng 5. Sai số cài đặt theo công thức van Herk Loại sai số Vị trí khối u Sai số theo các hướng Bài báo cáo LR (mm) SI (mm) AP (mm) Hệ thống (Σsetup) Khối u phổi 1.81 1.88 2.31 Vinmec Khối u thực quản 1.67 2.29 1.87 Errors and margins 1,30 1,70 1,40 Hawkins và cs Ngẫu nhiên (σsetup) Khối u phổi 2.48 2.58 2.19 Vinmec Khối u thực quản 2.96 4.46 2.70 Errors and margins 2,60 3,90 2,00 Hawkins và cs Cài đặt (SMvanHerk) Khối u vùng ngực 6.25 8.64 6.86 Vinmec Khối u phổi 6.25 6.50 7.32 Khối u thực quản 6.24 8.84 6.56 Errors and margins 7,00 9,00 5,00 Hawkins và cs. Nhận xét và bàn luận: Sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và sai số cài đặt trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với nghiên cứu của Hawkins và cs.[4]. Dựa vào sai số cài đặt đã được tính toán, chúng tôi có thể gợi ý cho các bác sĩ trong việc mở biên từ CTV ra PTV ngoài việc tính đến IM, cần cộng thêm biên SM: 7mm (LR), 9mm (SI) và 8mm (AP) lần lượt theo các hướng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được sai số cài đặt (SM) theo từng vị trí khối u đối với các BN XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 351 xạ trị khối u vùng ngực tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City: sai số cài đặt SM đối với các khối u vùng ngực: 6.25mm (LR), 8,64mm (SI) và 6.86mm (AP); đối với vị trí khối u thuộc phổi: 6,25mm (LR), 6.50mm (SI) và 7.32mm (AP); đối với vị trí thực quản: 6.24mm (LR), 8,84mm (SI) và 6.56mm (AP) đều nằm trong giới hạn cho phép và gợi ý cho các bác sĩ trong việc mở biên từ CTV ra PTV ngoài việc tính đến IM, Bác sỹ cần cộng thêm biên SM: 7mm (LR), 9mm (SI) và 8mm (AP) lần lượt theo các hướng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ICRU 62: International Commission on Radiation Units and Measurements report 62. 2. Van Herk M, Remeijer P, Rasch C, Lebesque JV (2000): The probability of correct target dosage: dose-population histograms for deriving treatment margins in radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2000; 47(4):1121–35. 3. Van Herk M (2004): Errors and margins in radiotherapy. Semin Radiat Oncol 2004; 14:52- 64. 4. Hawkins M.A., Aitken A., Hansen V.N., McNair H.A., Tait D.M. (2011): Set-up errors in radiotherapy for oesophageal cancers – is electronic portal imaging or conebeam more accurate? Radiother Oncol J Eur Soc Ther Radiol Oncol. 2011; 98: 249-254. 5. Yamashita H., Haga A., Hayakawa Y. (2010): Patient setup error and day-to-day esophageal motion error analyzed by cone-beam computed tomography in radiation therapy. Acta Oncol. 2010; 49: 485–490. 6. Hashimoto T, Shirato H, Kato M, Yamazaki K, Kurauchi N, Morikawa T (2005): Real-time monitoring of a digestive tract marker to reduce adverse effects of moving organs at risk (OAR) in radiotherapy for thoracic and abdominal tumors. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2005; 61: 1559-64. 7. Cohen R.J., Paskalev K., Litwin S., Price R., Feigenberg S.J., Konski A. (2010): Esophageal motion during radiotherapy: quantification and margin implications: esophageal motion during radiotherapy. Dis Esophagus. 2010; 23: 473- 479. 8. Sasidharan S., Allison R., Jenkins T., Wolfe M., Mota H., Sibata C. (2005): Interfraction esophagus motion study in Image Guided Radiation Therapy (IGRT) Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2005;63:S91–S92. 9. Gao X.-S., Qiao X., Wu F. (2007): Pathological analysis of clinical target volume margin for radiotherapy in patients with esophageal and gastroesophageal junction carcinoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2007;67: 389-396. 10. Dieleman E.M.T., Senan S., Vincent A., Lagerwaard F.J., Slotman B.J., van Sörnsen de Koste J.R. (2007) Four-dimensional computed tomographic analysis of esophageal mobility during normal respiration. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2007; 67: 775-780. 11. Welch RW, Gray JE. (1982): Influence of respiration on recordings of lower esophageal sphincter pressure in humans. Gastroenterology. 1982; 83: 590-594. 12. Good E, Oral H, Lemola K, et al. (2005): Movement of the esophagus during left atrial catheter ablation for atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol. 2005; 46: 2107-2110. [PubMed] 13. Garibaldi C, Piperno G, Ferrari A, et al. Translational and rotational localization errors in cone‐beam CT based image‐guided lung stereotactic radiotherapy. Phys Med. 2016; 32: 859–865. [PubMed] 14. Moore K, Paterson C, Hicks J, Harrow S, McJury M. Stereotactic ablative body radiotherapy for non‐small cell lung cancer: setup reproducibility with novel arms‐down immobilisation. Br J Radiol. 2016; 6: 20160227. [PMC free article] [PubMed] 15. Li XD, Zhao J, Zhang MY, Zhai FS, Zh Y, Zhu ZC. Analysis of set‐up accuracy of two body membrane fixation methods in radiotherapy for thoracic neoplasms. Chin J Radiat Oncol. 2013; 22: 397-399.
File đính kèm:
danh_gia_sai_so_cai_dat_benh_nhan_xa_tri_cac_khoi_u_vung_ngu.pdf

