Đánh giá rối loạn tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể yale

Đặt vấn đề: Rối loạn Tic thường gặp ở trẻ em. YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) là công cụ để đánh

giá mức độ nặng của rối loạn Tic, cần thiết cho chẩn đoán và giúp theo dõi diễn tiến bệnh.

Mục tiêu: Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic bằng thang điểm YGTSS và khảo sát các yếu tố liên quan

đến tổng điểm.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 75 trẻ dưới 16 tuổi được chẩn

đoán rối loạn Tic theo tiêu chuẩn của DSM-5, tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2020.

Kết quả: Điểm trung bình về độ nặng của Tic, mức độ tổn hại và YGTSS lần lượt là 20,3; 21,2; 41,5 thuộc

nhóm trung bình. Các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS gồm: kiểu phối hợp vận động và âm thanh, thời

gian kéo dài của triệu chứng trên 12 tháng, tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất, Tourette và bệnh tăng động kém

chú ý (ADHD) đồng mắc. Nhóm rối loạn Tourette có điểm trung bình độ nặng, mức độ tổn hại và YGTSS lần

lượt là 28,2; 23,3; 51,5 thuộc nhóm nặng; các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS là tuổi, tuổi xuất hiện triệu

chứng xấu nhất và ADHD đồng mắc.

Kết luận: Tổng điểm YGTSS thuộc nhóm trung bình. Tuổi xuất hiện triệu chứng, rối loạn Tourette và

ADHD đồng mắc là các yếu tố có liên quan tổng điểm YGTSS

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá rối loạn tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể yale", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá rối loạn tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể yale

Đánh giá rối loạn tic ở trẻ em bằng thang điểm mức độ nặng tổng thể yale
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 33
ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN TIC Ở TRẺ EM 
BẰNG THANG ĐIỂM MỨC ĐỘ NẶNG TỔNG THỂ YALE 
Nguyễn Lê Trung Hiếu1,2, Phạm Hải Uyên2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Rối loạn Tic thường gặp ở trẻ em. YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) là công cụ để đánh 
giá mức độ nặng của rối loạn Tic, cần thiết cho chẩn đoán và giúp theo dõi diễn tiến bệnh. 
Mục tiêu: Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic bằng thang điểm YGTSS và khảo sát các yếu tố liên quan 
đến tổng điểm. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 75 trẻ dưới 16 tuổi được chẩn 
đoán rối loạn Tic theo tiêu chuẩn của DSM-5, tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2020. 
Kết quả: Điểm trung bình về độ nặng của Tic, mức độ tổn hại và YGTSS lần lượt là 20,3; 21,2; 41,5 thuộc 
nhóm trung bình. Các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS gồm: kiểu phối hợp vận động và âm thanh, thời 
gian kéo dài của triệu chứng trên 12 tháng, tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất, Tourette và bệnh tăng động kém 
chú ý (ADHD) đồng mắc. Nhóm rối loạn Tourette có điểm trung bình độ nặng, mức độ tổn hại và YGTSS lần 
lượt là 28,2; 23,3; 51,5 thuộc nhóm nặng; các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS là tuổi, tuổi xuất hiện triệu 
chứng xấu nhất và ADHD đồng mắc. 
Kết luận: Tổng điểm YGTSS thuộc nhóm trung bình. Tuổi xuất hiện triệu chứng, rối loạn Tourette và 
ADHD đồng mắc là các yếu tố có liên quan tổng điểm YGTSS. 
Từ khóa: rối loạn tic, rối loạn Tourette, YGTSS 
ABSTRACT 
ASSESSMENT OF TIC DISORDER IN CHILDREN BY THE YALE GLOBAL TIC SEVERITY SCALE 
Nguyen Le Trung Hieu, Pham Hai Uyen 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 33 - 40 
Background: Tic disorders are common in children. The YGTSS (Yale Global Tic Severity Scale) is a tool to 
assess the severity of Tic disorders, necessary for diagnosis and help monitor disease progression. 
Objectives: To evaluate the severity of Tic disorder using the YGTSS scale and investigate the factors 
related to the total score. 
Methods: Cross descriptive case series on 75 children under 16 years old diagnosed with Tics disorder 
according to the standards of DSM-5, at Children's Hospital 2 from February to June 2020. 
Results: Global Tic severity, impairment and YGTSS score were 20.3 respectively; 21.2; 41.5 belongs to the 
medium group. Factors related to the total score of YGTSS were complex pattern, duration of symptom over 12 
months, age of worst symptom onset, Tourette disorder and ADHD co-morbidity. Tourette disorder group had 
global Tic severity, impairment and YGTSS score 28.2 respectively; 23.3; 51.5 belongs to the heavy group; factors 
related to the total score of YGTSS were age, age with worst symptoms and ADHD co-mobility. 
Conclusion: The total score of YGTSS was moderate. Age of symptom onset, Tourette disorder and ADHD 
co-mobility were factors related to the total score of YGTSS. 
Keywords: tic disorder, Tourette disorder, YGTSS 
1Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Lê Trung Hiếu ĐT: 0908393616 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 34
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rối loạn Tic được định nghĩa là những cử 
động vận động hoặc âm thanh bất ngờ, nhanh, 
lặp lại và không có nhịp điệu, thường gặp ở trẻ 
em và là triệu chứng cơ bản của rối loạn 
Tourette(1,2,3). Theo DSM-5, rối loạn Tic được chia 
thành 3 thể lâm sàng chính là rối loạn Tic tạm 
thời, rối loạn Tic mạn tính và rối loạn Tourette. 
Rối loạn Tic tạm thời gặp nhiều nhất với tỉ lệ lên 
đến 20%. 
Mức độ nặng của các rối loạn Tic được đánh 
giá bằng thang điểm Yale Global Tic Severity 
Scale (YGTSS)(4). Đây là bảng đánh giá toàn diện 
thông qua thang tổng điểm mức độ nặng của Tic 
(gồm 5 mục riêng biệt là số kiểu Tic, tần suất, 
cường độ, độ phức tạp, và mức độ ảnh hưởng) 
và thang điểm mức độ tổn hại dựa trên mức độ 
ảnh hưởng của rối loạn Tic lên lòng tự trọng, 
cuộc sống gia đình và sự hòa nhập xã hội(5). 
YGTSS là công cụ hiệu quả đánh giá mức độ 
nghiêm trọng Tic một cách toàn diện, đáng tin 
cậy và hợp lý nhất liên quan đến các rối loạn Tic, 
đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu(6). 
Chúng tôi áp dụng YGTSS để đánh giá rối loạn 
Tic ở trẻ em. 
Mục tiêu 
- Đánh giá mức độ nặng của rối loạn Tic 
bằng thang điểm YGTSS. 
- Khảo sát các yếu tố liên quan đến tổng 
điểm YGTSS. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trẻ từ 4 – 16 tuổi đến phòng khám tại phòng 
khám, bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh 
từ tháng 2 năm 2020 đến hết tháng 6 năm 2020 vì 
các triệu chứng Tic. 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Trẻ từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi, có video hoặc 
biểu hiện rối loạn Tic ngay lúc khám, thỏa tiêu 
chuẩn chẩn đoán rối loạn Tics theo DSM-5. 
Không có chậm phát triển tâm thần vận động. 
Không có bệnh lý não kèm theo. 
Tiêu chẩn loại ra 
Không khảo sát được các đặc điểm về dịch tễ 
học, tiền căn, lâm sàng. 
Không hoàn tất được thang điểm YGTSS. 
Thân nhân và/hoặc bệnh nhân muốn ngừng 
tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca. 
Phương pháp thực hiện 
Các bước tiến hành 
Bệnh nhi đến khám thuộc dân số nghiên 
cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn và loại trừ được khảo 
sát các đặc điểm chung của rối loạn Tic và đánh 
giá bằng thang điểm YGTSS, ghi vào bệnh án 
nghiên cứu. 
Các biến nghiên cứu 
Khai thác các yếu tố tuổi, giới, tiền sử nhẹ 
cân, sanh khó/sanh ngạt, cha/mẹ đã từng hay 
hiện mắc, anh/chị/em đã từng hay hiện mắc, 
triệu chứng Tic gồm tuổi xuất hiện triệu chứng 
Tic đầu tiên, thời gian bắt đầu có triệu chứng 
đến nay, tuổi xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất, 
loại Tic, bệnh tăng động kém chú ý (ADHD) 
đồng mắc để khảo sát yếu tố liên quan tổng 
điểm YGTSS. 
ADHD đồng mắc được chẩn đoán bởi 
chuyên viên tâm lí khoa Tâm lí bệnh viện Nhi 
Đồng 2. 
Khảo sát thang điểm YGTSS(5) 
Gồm 5 mục riêng biệt là số kiểu Tic, tần 
suất, cường độ, độ phức tạp, từ đó tính tổng 
điểm mức độ nặng cho từng loại rối loạn Tic. 
Khảo sát điểm mức độ tổn hại. Sau cùng là 
tính tổng điểm YGTSS = điểm mức độ nặng + 
điểm mức độ tổn hại. 
Các định nghĩa chính 
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Tourette (Tourette 
disorder, TD) theo DSM-5 
A. Tồn tại một lúc nhiều Tic vận động và 
một hoặc nhiều Tic âm thanh trong thời gian 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 35
bệnh, không cần xảy ra đồng thời. 
B. Tic có thể tăng hoặc giảm về tần số nhưng 
kéo dài hơn 1 năm kể từ thời điểm khởi phát. 
C. Khởi phát trước 18 tuổi. 
D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng 
sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình 
trạng bệnh lý khác (bệnh Huntington’s, viêm 
não hậu nhiễm). 
Rối loạn Tic vận động hoặc âm thanh kéo dài (mạn 
tính) theo DSM-5 
A. Tồn tại Tic vận động hoặc âm thanh đơn 
giản hay nhiều kiểu, nhưng không đồng thời 
xuất hiện Tic vận động và âm thanh. 
B. Tic có thể tăng hoặc giảm về tần số nhưng 
kéo dài hơn 1 năm kể từ thời điểm khởi phát. 
C. Khởi phát trước 18 tuổi. 
D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng 
sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình 
trạng bệnh lý khác. 
E. Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn 
Tourette. 
Rối loạn Tic tạm thời theo DSM-5 
A. Tic âm thanh và/hoặc vận động đơn giản 
hoặc nhiều kiểu. 
B. Tic tồn tại ít hơn 1 năm kể từ thời điểm 
khởi phát. 
C. Khởi phát trước 18 tuổi. 
D. Rối loạn xảy ra không phải do ảnh hưởng 
sinh lý của chất gây nghiện hoặc những tình 
trạng bệnh lý khác. 
E. Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn 
Tourette’s hoặc rối loạn Tic vận động hoặc âm 
thanh kéo dài (mạn tính). 
Phân tích số liệu 
Số liệu thu thập được sẽ được nhập liệu 
bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0. 
Các biến định tính sẽ được phân nhóm và 
tính phần trăm. 
Các biến định lượng sẽ được tính bằng trung 
bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng 
tứ phân vị khi giá trị của biến không có phân 
phối chuẩn. 
Dùng phép kiểm Chi bình phương (χ2) đối 
với các biến định tính. Khi so sánh sự khác biệt 
giữa 2 nhóm thì dùng phép kiểm t với các biến 
định lượng. 
Dùng phân tích phương sai ANOVA khi so 
sánh khác biệt từ 3 nhóm trở lên. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh 
viện Nhi Đồng 2, số 1658/NĐ2-CDT, ngày 
24/12/2019. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2020 
đến hết tháng 6/2020, chúng tôi thu thập được 75 
bệnh nhi bị rối loạn Tic. Tỉ lệ nam/nữ chung là 
4,7. Có 74/75 (98,7%) bệnh nhân có biểu hiện Tics 
vận động. Có 34/75 bệnh nhân có biểu biện Tics 
âm thanh, trong số này chỉ có 1/34 bệnh nhân chỉ 
biểu hiện Tic âm thanh đơn thuần. Có 33/75 
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn 
Tourette. 
Mức độ nặng 
Tất cả 75 bệnh nhi rối loạn Tic trong đó có 33 
bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn 
Tourette được khảo sát số kiểu cơn, tần xuất, 
cường độ, độ phức tạp và ảnh hưởng khi đánh 
giá bằng YGTSS trên từng nhóm rối loạn Tic vận 
động, Tic âm thanh (Bảng 1). Tổng điểm mức độ 
nặng của rối loạn Tic là 20,3 và của rối loạn 
Tourette là 28,2. 
Rối loạn Tic vận động: đa số có nhiều kiểu 
Tic cơn rời rạc kết hợp với ít nhất một kiểu phối 
hợp, xuất hiện thường xuyên, cường độ trung 
bình, độ phức tạp nhẹ - trung bình và độ ảnh 
hưởng nhẹ. 
Rối loạn Tic âm thanh cũng đa số là kiểu cơn 
đơn giản nhiều kiểu cơn rời rạc, 1/3 trường hợp 
luôn luôn xuất hiện, cường độ trung bình, độ 
phức tạp ranh giới, mức độ ảnh hưởng nhẹ - 
trung bình, không bệnh nhân nào bị ảnh hưởng 
mức độ nặng. 
Nhóm rối loạn Tourette: rối loạn Tic vận 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 36
động và âm thanh đa số là phức tạp, xuất hiện 
thường xuyên, gần như luôn luôn, cường độ 
trung bình và đáng kể, độ phức tạp trung bình, 
mức độ ảnh hưởng nhẹ - trung bình. 
Bảng 1: Đặc điểm mức độ nặng (n = 75) 
Rối loạn Tic (n = 75) Rối loạn Tourette (n = 33) 
Vận động Âm thanh Vận động Âm thanh 
Số bệnh nhân (n) (n=74) (n=34) (n=33) (n=33) 
Số kiểu cơn 
Một kiểu cơn 1 (1,4%) 12 (35,3%) 0 (0,0%) 12 (36,4%) 
Nhiều kiểu rời rạc (2-5 kiểu) 13 (17,6%) 16 (47,1%) 2 (6,1%) 16 (48,5%) 
Nhiều kiểu rời rạc (>5 kiểu) 5 (6,8%) 1 (2,9%) 4 (12,1%) 0 (0,0%) 
Nhiều kiểu Tic rời rạc kết hợp với ít nhất một kiểu là phối hợp 37 (50,0%) 4 (11,8%) 20 (60,6%) 4 (12,1%) 
Nhiều Tic rời rạc kết hợp với nhiều kiểu (>2) là phối hợp 18 (24,3%) 1 (2,9%) 7 (21,2%) 1 (3,0%) 
Tần suất 
Hiếm khi 2 (2,7%) 4 (11,8%) 1 (3,0%) 4 (12,1%) 
Thỉnh thoảng 6 (8,1%) 6 (17,6%) 2 (6,1%) 5 (15,2%) 
Thường xuyên 16 (21,6%) 8 (23,5%) 10 (30,3%) 8 (24,2%) 
Gần như luôn luôn 27 (36,5%) 4 (11,8%) 10 (30,3%) 4 (12,1%) 
Luôn luôn 23 (31,1%) 12 (35,3%) 10 (30,3%) 12 (36,4%) 
Cường độ 
Tối thiểu 1 (1,4%) 2 (5,9%) 0 (0,0%) 2 (6,1%) 
Nhẹ 19 (25,7%) 6 (17,6%) 5 (15,2%) 6 (18,2%) 
Trung bình 37 (50,0%) 18 (52,9%) 16 (48,5%) 17 (51,5%) 
Đáng kể 16 (21,6%) 8 (23,5%) 11 (33,3%) 8 (24,2%) 
Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) 
Độ phức tạp 
Ranh giới 19 (25,7%) 19 (55,9%) 6 (18,2%) 19 (57,6%) 
Nhẹ 25 (33,8%) 7 (20,6%) 8 (24,2%) 6 (18,2%) 
Trung bình 27 (36,5%) 5 (14,7%) 16 (48,5%) 5 (15,2%) 
Đáng kể 2 (2,7%) 3 (8,8%) 2 (6,1%) 3 (9,1%) 
Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) 
Ảnh hưởng 
Tối thiểu 17 (23,0%) 9 (26,5%) 5 (15,2%) 8 (24,2%) 
Nhẹ 40 (54,1%) 11 (32,4%) 19 (57,6%) 11 (33,3%) 
Trung bình 11 (14,9%) 12 (35,3%) 5 (15,2%) 12 (36,4%) 
Đáng kể 5 (6,8%) 2 (5,9%) 3 (9,1%) 2 (6,1%) 
Nặng 1 (1,4%) 0 (0,0%) 1 (3,0%) 0 (0,0%) 
Tổng điểm Tics 
14,9 ± 3,3 
(7,0 - 25,0) 
12,3 ± 3,9 
(5,0 - 20,0) 
15,8 ± 3,1 
(9,0 – 25,0) 
12,4 ± 3,9 
(5,0 – 20,0) 
Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (25,75) hoặc n (%) 
Liên quan giữa mức độ nặng của rối loạn Tic 
vận động và rối loạn Tourette 
Điểm trung bình mức độ nặng của rối loạn 
Tic vận động của nhóm bệnh nhi không đủ tiêu 
chuẩn chẩn đoán rối loạn Tourette (42 bệnh 
nhân) và rối loạn Tourette (33 bệnh nhân) lần 
lượt là 14,2 và 15,8, khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. 
Phân tích riêng các đặc điểm về mức độ 
nặng giữa hai nhóm ghi nhận khác biệt về cường 
độ và độ phức tạp của Tic vận động giữa nhóm 
không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Tourette và rối 
loạn Tourette có ý nghĩa thống kê, với p <0,05. 
Bảng 2: Liên quan giữa mức độ nặng của rối loạn Tic 
vận động và rối loạn Tourette (n = 75) 
Nhóm không 
Tourette (n=42) 
Rối loạn 
Tourette (n=33) 
Giá trị 
p
a
Số kiểu cơn của 
Tic vận động 
3,6 ± 1,2 
4,0 (2,0 - 5,0) 
4,0 ± 0,8 
4,0 (4,0 - 4,0) 
0,45 
Tần suất của Tic 
vận động 
3,9 ± 1,0 
4,0 (3,0 - 5,0) 
3,8 ± 1,1 
4,0 (3,0 - 5,0) 
0,57 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 37
Nhóm không 
Tourette (n=42) 
Rối loạn 
Tourette (n=33) 
Giá trị 
p
a
Cường độ của 
Tic vận động 
2,7 ± 0,7 
3,0 (2,0 - 3,0) 
3,2 ± 0,8 
3,0 (3,0 - 4,0) 
0,005 
Độ phức tạp của 
Tic vận động 
2,0 ± 0,8 
2,0 (1,0 - 3,0) 
2,5 ± 1,0 
3,0 (2,0 - 3,0) 
0,010 
Ảnh hưởng của 
Tic vận động 
2,0 ± 0,8 
2,0 (1,0 - 2,0) 
2,3 ± 0,9 
2,0 (2,0 - 3,0) 
0,15 
Tổng điểm Tic 
vận động 
14,2 ± 3,2 
14,0 
(12,0 - 17,0) 
15,8 ± 3,1 
16,0 
(14,0 - 17,0) 
0,056 
Các giá tr là trung bình±  lch chun hoc 
trung v (25,75) 
aPhép kiểm Wilcoxon ranksum (Mann-Whitney) 
Mức độ tổn hại 
Điểm trung bình về mức độ tổn hại của rối 
loạn Tic và rối loạn Tourette lần lượt là 21,2 và 
23,3 (Bảng 3). 
Bảng 3: Mức độ tổn hại của rối loạn Tics (n = 75) 
Điểm mức độ 
tổn hại 
Rối loạn Tic 
(n = 75) 
Rối loạn Tourette 
(n = 33) 
Không 1 (1,3%) 0 (0,0%) 
Tối thiểu 21 (28,0%) 6 (18,2%) 
Nhẹ 30 (40,0%) 15 (45,5%) 
Trung bình 14 (18,7%) 7 (21,2%) 
Đáng kể 9 (12,0%) 5 (15,2%) 
Nặng 0 (0,0%) 0 (0,0%) 
Điểm trung bình 
mức độ tổn hại 
21,2 ± 8,9 
20,0 (0,0 - 40,0) 
23,3 ± 9,6 
20,0 (20,0 - 30,0) 
Các giá trị là trung bình± độ lệch chuẩn hoặc trung vị 
(25,75) hoặc n (%) 
Điểm mức độ tổn hại chủ yếu là nhẹ 40,0% 
trong nhóm rối loạn Tic chung, và 45,5% trong 
nhóm rối loạn Tourette. Không có bệnh nhi nào 
có điểm tổn hại nặng. 
Mức độ nặng tổng thể 
Tổng điểm YGTSS được khảo sát trên cả 3 
nhóm rối loạn Tic, nhóm không đủ tiêu chuẩn 
chẩn đoán rối loạn Tourette và rối loạn Tourette. 
Bằng phép kiểm Mann Whitney chúng tôi ghi 
nhân có sự khác biệt có ý nghĩa về tổng điểm 
mức độ nặng và tổng điểm YGTSS giữa 3 nhóm, 
có ý nghĩa với p <0,001 (Bảng 4). 
Các yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS 
Các yếu tố tuổi, giới tính, tiền sử nhẹ cân, 
sinh khó sinh ngạt, rối loạn Tic vận động hai 
âm thanh, tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, 
tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất, thời gian 
bệnh, chẩn đoán rối loạn Tic và ADHD đồng 
mắc được khảo sát trên nhóm rối loạn Tic và 
rối loạn Tourette. 
Khi phân tích mô hình hồi qui tuyến tính 
đơn biến, các đặc điểm về tuổi xuất hiện triệu 
chứng đầu tiên, giới tính, nhẹ cân, tiền sử sinh 
khó/sinh ngạt không liên với tổng điểm YGTSS 
trong nhóm rối loạn Tic và rối loạn Tourette. Các 
yếu tố còn lại trong Bảng 5. 
Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm liên quan 
đến tổng điểm YGTSS gồm 5 yếu tố: kiểu phối 
hợp rối loạn Tic vận động và âm thanh, thời gian 
kéo dài của triệu chứng Tic trên 12 tháng, tuổi 
xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất, rối loạn 
Tourette và có bệnh ADHD phối hợp. 
Phân tích riêng nhóm rối loạn Tourete, ghi 
nhận 3 yếu tố liên quan đến tổng điểm YGTSS là 
ghi nhận thêm tuổi, tuổi xuất hiện triệu chứng 
Tic xấu nhất và ADHD đồng mắc. 
Bảng 4: Tổng điểm mức độ nặng tổng thể (n = 75) 
Rối loạn Tic 
(n=75) 
Nhóm không Tourette 
(n=42) 
Rối loạn Tourette 
(n=33) 
Giá trị p
a
Tổng điểm Tic vận động 14,9 ± 3,3 (7,0 - 25,0) 
14,2 ± 3,2 
14,0 (12,0 - 17,0) 
15,8 ± 3,1 
16,0 (14,0 - 17,0) 
0,056 
Tổng điểm Tic âm thanh 12,3 ± 3,9 (5,0 - 20,0) 
11,0 ± NA 
11,0 (11,0 - 11,0) 
12,4 ± 3,9 
12,0 (10,0 - 14,0) 
0,65 
Tổng điểm độ nặng của Tic 20,3 ± 8,1 (7,0 - 37,0) 
14,1 ± 3,2 
14,0 (11,2 - 16,8) 
28,2 ± 5,0 
28,0 (23,0 - 33,0) 
<0,001 
Điểm mức độ tổn hại 
21,2 ± 8,9 
20,0 (0,0 - 40,0) 
19,5 ± 10,1 
20,0 (10,0 - 27,5) 
23,3 ± 9,6 
20,0 (20,0 - 30,0) 
0,089 
Tổng điểm mức độ nặng tổng 
thể của Tic 
41,5 ± 15,1 
(10,0 - 75,0) 
33,6 ± 11,4 
34,0 (24,0 - 39,0) 
51,5 ± 13,1 
50,0 (42,0 - 63,0) 
<0,001 
Các giá trị là trung bình± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (25,75) aPhép kiểm Wilcoxon ranksum (Mann-Whitney)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 38
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến tổng điểm mức độ nặng tổng thể của Tic (n = 75) 
 Rối loạn Tic (n = 75) Rối loạn Tourette (n = 33) 
 Hệ số Beta KTC 95% Giá trị p Hệ số Beta KTC 95% Giá trị p 
Tuổi (năm) 1,1 -0,65; 2,8 0,22 3,6 1,0; 6,2 0,007 
Giới tính 
Nữ Ref - - 
Nam 3,3 -5,9; 12 0,48 9,1 -3,7; 22 0,16 
Kiểu Tic 
Vận động Ref - - 
 Âm thanh -2,7 -27; 22 0,83 
Cả 2 18 12; 24 <0,001 
Thời gian bắt đầu có triệu chứng đến nay 
<12 tháng Ref - - 
≥12 tháng 14 0,41; 28 0,044 3,6 -24; 31 0,79 
Tuổi xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất 2,1 0,34; 3,8 0,019 3,4 1,2; 5,6 0,004 
Chẩn đoán Tic 
Tics tạm thời Ref - - 
Tics vận động mạn tính 9,1 -3,7; 22 0,16 
Tics âm thanh mạn tính 5,5 -22; 33 0,69 
Rối loạn Tourette 26 13; 39 <0,001 
Kèm theo ADHD 
Không Ref - - 
Có 12 4,8; 19 0,001 11 2,5; 20 0,014 
BÀN LUẬN 
Mức độ nặng 
Không có nhiều nghiên cứu khảo sát đặc 
điểm mức độ nặng của các rối loạn Tic, chủ yếu 
các nghiên cứu tập trung vào khảo sát mức độ 
nặng của rối loạn Tourette. Tổng điểm mức độ 
nặng của rối loạn Tic vận động, Tic âm thanh, 
điểm mức độ tổn hại và tổng điểm YGTSS trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với 
nghiên cứu của Leckman JF (1989) chọn trẻ 5-15 
tuổi; Specht MW (2011) chọn trẻ 9-17 tuổi, 
Mcguire JF 2018 chọn trẻ 3-18 tuổi(5,7,8) (Bảng 6). 
Liên quan giữa mức độ nặng của rối loạn Tic 
vận động và rối loạn Tourette 
Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt về cường độ 
và độ phức tạp của Tic vận động có ý nghĩa 
thống kê giữa 2 nhóm rối loạn Tourette và 
không Tourette. Specht MW (2011) ghi nhận 
không có sự khác biệt giữa các đặc điểm của 
thang điểm độ nặng Tic vận động (số kiểu cơn, 
tần số, cường độ, độ phức tạp và độ ảnh hưởng) 
giữa nhóm rối loạn Tourette và không 
Tourette(8). Sự khác biệt này có thể lý giải do đặc 
điểm bệnh nhân Tourette trong nhóm nghiên 
cứu của chúng tôi có điểm YGTSS mức độ nặng. 
Kết quả này cũng đóng góp thêm một số lưu ý 
khi khảo sát về rối loạn Tic, chúng ta cần chú ý 
thêm về đặc điểm cường độ và độ phức tạp của 
Tic vận động, có thể là yếu tố nguy cơ diễn tiến 
của rối loạn Tic mạn thành rối loạn Tourette. 
Bảng 6: Bảng so sánh thang điểm YGTSS giữa các nghiên cứu 
 Mcguire JF 2018
(7)
 Leckman JF 1989
(5)
 Specht MW 2011
(8)
 Chúng tôi 
Tổng điểm Tic vận động 14,21 (4,65) 13,8 ± 4,4 15,8 ± 3,1 
Tổng điểm Tic âm thanh 9,67 (5,44) 8,1 ± 5,7 12,4 ± 3,9 
Tổng điểm độ nặng của Tic 23,8 (8,04) 21,9 ±8,7 24,7 28,2 ± 5,0 
Điểm mức độ tổn hại 22,6 (11,58) 22,9±10,2 23,7 23,3 ± 9,6 
Tổng điểm YGTSS 46,4 44,8 ± 17,7 48,4 51,5 ± 13,1 
Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 39
Mức độ nặng tổng thể 
Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt về tổng 
điểm độ nặng của Tic và tổng điểm YGTSS 
giữa 3 nhóm rối loạn Tic, rối loạn Tourette và 
không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Tourette có ý 
nghĩa thống kê, với p <0,05. Rối loạn Tourette 
có tổng điểm mức độ nặng và tổng điểm 
YGTSS cao hơn. 
Các yếu tố liên quan đến tổng điểm mức độ 
nặng tổng thể của Tic 
Đặc điểm tuổi xuất hiện triệu chứng nặng 
nhất, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp 
với nghiên cứu của của Leckman JF (1998)(9); 
Pringsheim T 2017(Error! Reference source not 
found.) và các nghiên cứu về diễn tiến tự nhiên 
của rối loạn Tic, cho thấy mức độ nặng của Tic 
tăng dần theo tuổi, và đạt đỉnh ở độ tuổi từ 10-
12, và sau đó triệu chứng Tic dần dần cải thiện 
đến giai đoạn cuối của tuổi thanh thiếu niên. 
Hiện có tương đối ít dữ liệu được tìm thấy để so 
sánh kết quả tác động giới vào độ nặng. Một số 
nghiên cứu đã cho thấy giới tính không ảnh 
hưởng đến thời gian bắt đầu của các triệu chứng, 
cho rằng không có sự khác biệt về mức độ 
nghiêm trọng giữa trẻ em gái và trẻ em trai 
nhưng trong một mẫu khác, sự khác biệt về giới 
được công nhận(11,12). Vai trò của giới tính chủ 
yếu trong biểu hiện của các vấn đề liên quan, 
những kết quả trên cho thấy giới tính không có 
ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến và mức độ 
nghiêm trọng của rối loạn Tourette nhưng sự 
khác biệt cơ bản về giới liên quan đến bệnh lý 
tâm thần kinh đi kèm, làm tăng mức độ nặng 
của bệnh(1). 
KẾT LUẬN 
Qua phân tích 75 bệnh nhi mắc rối loạn Tic 
chúng tôi ghi nhận: tổng điểm độ nặng của 
Tic, tổng điểm mức độ tổn hại, tổng điểm 
YGTSS lần lượt là 20,3; 21,2; 41,5 thuộc nhóm 
mức độ trung bình. Có 5 yếu tố liên quan đến 
tổng điểm YGTSS gồm: kiểu phối hợp rối loạn 
Tic vận động và âm thanh, thời gian kéo dài 
của triệu chứng Tic trên 12 tháng, tuổi xuất 
hiện triệu chứng Tic xấu nhất, Tourette và 
ADHD đồng mắc. 
Qua phân tích 33 bệnh nhi mắc rối loạn 
Tourette chúng tôi ghi nhận: tổng điểm độ nặng 
của Tic, tổng điểm mức độ tổn hại, tổng điểm 
YGTSS lần lượt là 28,2; 23,3; 51,5 thuộc nhóm 
mức độ nặng. Có 3 yếu tố liên quan đến tổng 
điểm YGTSS là tuổi, tuổi xuất hiện triệu chứng 
Tic xấu nhất và ADHD đồng mắc. 
Tổng điểm cường độ của Tic vận động, độ 
phức tạp của Tic vận động, tổng điểm độ nặng 
của Tic và tổng điểm YGTSS cao ở nhóm rối loạn 
Tourette. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nagy P, Bognár E, Farkas L, et al (2020). Clinical characteristics of 
children with Tourette's Syndrome. Psychiatr Hung, 35(1):37-45. 
2. Phạm Quỳnh Diệp, Đào Trần Thái, Nguyễn Văn Nuôi (2003). 
Khảo sát các biểu hiện lâm sàng và hiệu quả điều trị ban đầu rối 
loạn Tic trên trẻ em. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(1):254-260. 
3. Scahill L, RH Bitsko, SN Visser, et al (2009). Prevalence of 
diagnosed Tourette syndrome in persons aged 6-17 years - United 
States, 2007. MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 58(21):581-585. 
4. Ho CS, Huang JY, Yang CH, Lin YJ, et al (2020). Is the Yale 
Global Tic Severity Scale a valid tool for parent-reported 
assessment in the paediatric population? A prospective 
observational study in Taiwan. BMJ Open, 10(8):e034634. 
5. Leckman JF, MA Riddle MA, MT Hardin MT, et al (1989). The Yale 
Global Tic Severity Scale: initial testing of a clinician-rated scale of tic 
severity. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry, 28(4):566-573. 
6. Martino D, Pringsheim TM, Cavanna AE, et al (2017). Systematic 
review of severity scales and screening instruments for Tic: 
Critique and recommendations. Mov Disord, 32(3):467-473. 
7. Mcguire JF, Piacentini J, Storch EA, et al (2018). A multicenter 
examination and strategic revisions of the Yale Global Tic 
Severity Scale. Neurology, 90(19):e1711-e1719. 
8. Specht MW, Woods DW, Piacentini J, et al (2011). Clinical 
characteristics of children and adolescents with a primary tic 
disorder. J Dev Phys Disabil, 23(1):15-31. 
9. Leckman JF, Zhang H, Vitale A, et al (1998). Course of tic 
severity in Tourette syndrome: the first two decades. Pediatrics, 
102(1 Pt 1):14-19. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 40
10. Pringsheim T (2017). Tic Severity and Treatment in Children: 
The Effect of Comorbid Attention Deficit Hyperactivity 
Disorder and Obsessive Compulsive Behaviors. Child Psychiatry 
Hum Dev, 48(6):960-966. 
11. Fahim C, Yoon U, Das S, Lyttelton O, et al (2010). 
Somatosensory-motor bodily representation cortical thinning in 
Tourette: Effects of tic severity, age and gender. Cortex, 
46(6):750-760. 
12. Santangelo SL, Pauls DL, Goldstein JM, et al (1994). Tourette's 
syndrome: what are the influences of gender and comorbid 
obsessive-compulsive disorder? J Am Acad Child Adolesc 
Psychiatry, 33(6):795-804. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_roi_loan_tic_o_tre_em_bang_thang_diem_muc_do_nang_t.pdf